Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty dược liệu trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.07 KB, 52 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
I- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY DƯỢC
LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Cơng ty Dược Liệu TWI là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ y
tế. Cơng ty đã có một q trình hình thành và phát triển trên 30 năm với nhiều
biến động lớn. Mặt hàng kinh doanh hầu hết các mặt hàng thuốc chữa bệnh.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động thương mại còn hoạt
động sản xuất chỉ là phụ.
Tiền thân Công ty Dược liệu TW I là công ty dược liệu cấp I theo quyết
định thành lập số 170 ngày 01 tháng 4 năm 1971(QĐ170/BYT) của bộ y tế.
Từ đó Cơng ty dược liệu cấp I là đơn vị kinh doanh bán bán bn, có nhiệm
vụ là kinh doanh các loại các loại thuốc bắc, thuốc nam, cao đơn hồn tán,
giống dược liệu và ni trơng dược liệu.
Sau nhiều năm thực hiện đường lối kinh tế kế hoạch, bao cấp, nền kinh tế
đất nước bước vào thời kỳ khó khăn. Nhiều nghành rơi vào tình trạng khủng
hoảng trong đó cơng ty Dược liệu Trung ương I cũng khơng nằm ngồi vịng
khó khắn đó. Nguy cơ về sự bế tắc trong sản xuất kinh doanh hữu hiệu đối với
công ty. Bước sang thời kỳ đổi mới, công ty lại gặp thêm khó khăn khác. Sản
phẩm khó tiêu thụ, cùng với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường, công ty
đứng trên bờ vực phá sản, nếu chỉ giữ nguyên mơ hình kinh doanh cũ. Những
năm đầu thập niên 1990 là thời kì, cơng ty rơi vào tình trạng cực kì khó khăn.
Đầu năm 1993, theo quyết định số 404/BYT-QĐ ngày22-4-1993 của Bộ y
tế, công ty là một doanh nghiệp Nhà nước(có tư cách pháp nhân), là đơn vị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


thành viên của Tổng công ty dược Việt Nam, với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, thành phẩm đông nam dược, dụng cụ
y tế, hương phụ liệu, mỹ phẩm. Và từ năm1993 đến nay, công ty đã lấy tên
giao dịch đối ngoại là centre medican phant company No-1


viết tắt là

MEDIPLANTEX trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt nam (tên giao
dịch là VINAFA)-Bộ y tế. Cơng ty có trụ sở chính tại 358 đường giải phóng.
Từ một đơn vị hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế kinh
doanh tự hạch toán nên công ty đã hết sức lúng túng trên con đường phát triển
của mình. Việc kinh doanh theo phương pháp cũ khơng cịn phù hợp. Cả thị
trường dược chao đảo, khó khăn hơn cả là thị trường dược liệu trước sự cạnh
tranh gay gắt của thị trường thuốc nội và thuốc ngoại. Thêm vào đó, vốn hoạt
động của cơng ty cạn kiệt, hầu như hoàn toàn phải vay vốn ngân hàng. Cơ sở
vật chất nghèo nàn, lạc hậu không thể sử dụng được. Bộ máy biên chế kồng
kềnh, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của cán bộ, công nhân viên trong công ty
rất thấp, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, một địi hỏi cấp bách
phải tìm ra hướng đi mới cho cơng ty để thốt khỏi tình trạng khó khăn. Hàng
trăm CBCNVC có đời sống bấp bênh, sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Đứng
trước thức tế đó, ban lãnh đạo cơng ty bằng sự đồn kết nhất trí, nhanh chóng
tìm ra những giải pháp để đưa cơng ty vượt qua khó khăn tiếp tục phát triển,
nhiều giải pháp mới được đề ra. Được sự quan tâm của Bộ y tế, Tổng công ty
dược Việt nam, cùng các nghành các nghành, các cấp, tạo điều kiện cho công
ty tiếp tục phát triển. Công ty đã cải tạo bộ máy gọn nhẹ và thay đổi cơ cấu
cán bộ từ chỗ phần nhiều là lao động giản đơn, đã được tăng cường đội ngũ
cán bộ có trình độ chun môn kỹ thuật và tay nghề cao. Đã tổ chức cho cán
bộ luân phiên đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Bổ sung thêm cán bộ trẻ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


có năng lực. Do đó, đội ngũ đã nhanh chóng đáp ứng được nhiệm vụ chính trị
của cơng ty. Đi đôi với việc làm trên, công ty đã đầu tư cho việc nâng cấp nhà
xưởng kho tàng và các cơ sở kiểm tra chất lượng với các thiết bị hiện đại.
Cơng ty đã có định hướng đúng đắn là đa dạng hoá chức năng nhiệm vụ,

vừa sản xuất vừa kinh doanh.
Để phát huy được sức mạnh tổng hợp giữa sản xuất và kinh doanh, được
phép của Bộ y tế, công ty đã tiến hành sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, thuốc tân dược địi hỏi phải có chất lượng
và mẫu mã phù hợp. Trước thực tế đó cơng ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng
xưởng sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN. Và là đơn vị đầu
tiên ở miền Bắc có xưởng sản xuất đạt tiêu chuẩn này. Như vậy đến nay cơng
ty đã hồn thành 3 phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất thuốc đông
dược, phân xưởng chiết xuất dược liệu bán tổng hợp hoá dược và phân xưởng
thuốc viên các loại. Đổng thời phát triển trung tâm chế biến cung ứng thuốc
nam, thuốc bắc cho các cơ sở trong nước, kết hợp với việc mở phòng khám
chữa bệnh bằng y học cổ truyền phương đông để góp phần bảo vệ sức khoẻ
nhân dân.
Hiện nay với cơ ngơi và thiết bị cho phép công ty mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt dây chuyền sản xuất thuốc tân dược của
công ty, đã được Bộ y tế cấp chứng chỉ GMP-ASEAN, hiện nay đang sản
xuất góp phần tích cực đáp ứng nhu cầu của thị trường thuốc nội địa, thay thế
một phần hàng nhập khẩu với giá thành phù hợp trong nước. Đến nay đã có
hơn 100 sản phẩm được Bộ y tế cho phép lưu hành tồn quốc và xuất khẩu,
gồm các nhóm thuốc khánh sinh, sinh tố, đường ruột, cảm sốt, đường hơ hấp,
ngồi da, cho phụ nữ và trẻ em v.v..
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Một đóng góp quan trọng của cơng ty trong thời gian qua đó là cùng với
các cơ quan khác trong và ngồi nghành nghiên cứu thành cơng đề tài sử dụng
artmisinin chiết xuất từ cây thanh cao hoa vàng làm thuốc chữa sốt rét. Cụm
cơng trình này có một số đơn vị khác tham gia và đạt giải thưởng Hồ Chí
Minh, trong đó cơng ty thực hiện hai đề tài cấp Nhà nước về nghiên cứu bán
tổng hợp artesumat, nghiên cứu bán tổng hợp artemether để sản xuất thuốc

phòng chống sốt rét. Từ thành công của đề tài nghiên cứu này công ty đã ứng
dụng vào sản xuất, cung cấp lượng thuốc phục vụ cho chương trình phịng
chống sốt rét quốc gia. Từ năm1993 đến 2000 đã đưa ra thị trường trong nước
hàng chục triệu viên thuốc chữa sốt rét, góp phần đẩy lùi các vụ dịch, làm
giảm tỉ lệ tử vong do rét gây ra tới 90%. Từ khi có những loại thuốc này đã
giảm từ 6 nghìn người chết vì sốt rét những năm 1992 trở về trước xuống còn
trên dưới 100 tử vong 1 năm hiện nay, đã góp phần cùng với Bộ y tế và các
nghành đưa chương trình đến thành cơng vang dội, được bạn bè quốc tế đánh
giá cao. Cũng từ đây mở thêm một nguồn xuất khẩu mới cho đất nước.
Bên cạnh đó, công ty cũng khôi phục lại những mặt hàng thế mạnh từ
nguồn dược liệu của công ty mà bấy lâu nay đã xuống cấp như: trông cây
thanh hao, bạc hà, cây xả, cây hoè v.v.. tạo được nguồn dược liệu lớn, tập
trung và phát triển vững chắc, tạo nguồn nguyên liệu phục vụ trong nước và
xuất khẩu. Riêng cây bạc hà giống SK33 mới di thực từ Nhật Bản, năm 1996
chỉ có 2 kg giống thân cây, đến nay sau 5 năm phát triển thành 700ha cây
trồng ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, sản phẩm tinh dầu chất lượng cao, năng
suất chất cây trồng phù hợp. Công ty tiếp tục đầu tư trồng cây xả lấy tinh dầu
ở một số địa phương miền núi, và hàng năm duy trì 300 ha cây thanh cao hoa
vàng ở một số tỉnh phía bắc nước ta. Ngồi tăng cường trao đổi về dược liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


với các tỉnh, các doanh nghiệp trong nước, công ty phát triển mối quan hệ hợp
tác với nhiều công ty nước ngồi trong xuất, nhập khẩu dược liệu, ngun liệu
hố dược, thành phẩm. Bằng việc làm đó đã đóng vai trò để khẳng định sự tồn
tại và phát triển của công ty trong những năm qua và nâng cao vị thế của
mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong hai năm 1999-2000 công
ty đã được Bộ thương mại tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu, một thành
tích mà khơng phải đơn vị nào cũng đạt được. Ngồi việc xuất khẩu các sản
phẩm của công ty tự sản xuất, còn làm đầu mối xuất khẩu nhiều sản phẩm của

nhiều xí nghiệp, của nhiểu cơng ty khác trong nước như XN trung ương 24, xí
nghiệp trung ương I, xí nghiệp mebifa, công ty dược phẩm trung ương 5, công
ty dược phẩm Trà vinh, Cửu long, Vidifa, TW5 Đà nẵng.
Việc mở rộng xuất, nhập khẩu nguồn dược liệu trong nước đã giúp cơng ty
phục hồi diện tích đất canh tác trồng cây dược liệu, mà đã có lúc diện tích đất
này đã nằm trong sự kêu cứu của người nông dân. Việc phát triển nguồn dược
liệu trong nước không những giúp cơng ty phát triển vững mạnh mà nó cịn
mang một ý nghĩa chính trị đặc biệt trong việc chủ trương xố đói giảm nghèo
về cải tạo đất, thay đổi cơ cấu cây trồng, về việc phủ xanh đất trống đồi núi
trọc của Đảng và Nhà nước. Công ty đã đầu tư vốn, giống cho nơng dân, với
hàng nghìn hécta đất canh tác chuyên canh cây thuốc, đã tạo công ăn việc làm
cho hàng vạn lao động trồng trọt và chế biến, làm giàu cho nhiều địa phương,
được nông dân và chính quyền ở nhiều Tỉnh, Hun hoan nghênh.
Cơng ty Dược liệu Trung ương I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
y tế . cơng ty có chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc chữa
bệnh, trong đó hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu còn hoạt động
sản xuất chỉ là phụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Để công ty ngày một phát triển và nâng cao vị thế của mình trên thị trường
trong và ngồi nước công ty đã đề ra những nhiệm vụ phải làm như sau: Xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch mà
công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu của thị trường về mặt hàng tân
dược cũng như đông dược. Tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí
và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp.
Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải bảo đảm mục tiêu an tồn lao
động, bảo vệ mơi trường, tn thủ pháp luật về nghành nghề mà đơn vị đã
đăng ký. Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên theo luật
lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội. Và để có khả năng cạnh

tranh trê thị trường phải tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Với chức năng và nhiệm vụ như trên, công ty đã và đang thực hiện những
hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao vị thế trên thị trường trong và
ngoài nước. Để chuẩn bị trước khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch do
AFTA và chuẩn vị tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, những mục
tiêu mà công ty đề ra là:
- Hồn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý.
- Tăng cường phát triển nguồn tài chính.
- Xây dựng đầu tư phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuât hiện đại.
- Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn
và ngắn hạn.
- Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


II- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KINH DOANH TẠI CÔNG TY
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I .
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo phương pháp
quản lý trực tiếp, tập trung để ban giám đôc cơng ty có thể nắm bắt được tình
hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc thấy
rõ được thực trạng của cơng ty mình. Trong đó Ban giám đốc và các phịng
ban có các chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Giám đốc: vừa là người đại diện cho nhà nước vừa là người đại diện
cho cán bộ công nhân viên trong cơng ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý và
điều hành mọi hoạt động chung của cơng ty, ngồi ra còn điều hành trực tiếp
đối với phòng xuất khẩu, phòng kế tốn và phịng tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay giám đốc điều
hành những việc do giám đốc giao phó.

- Phịng kế hoạch kinh doanh: do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm
trưởng phịng và điều hành tồn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng
nhập ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân
xưởng, quản lý hệ thống kho tàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hố.
- Phịng kế tốn tài vụ: đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo
nguồn vốn kinh doanh, giúp giám đốc thấy rõ hoạt động kinh tế của cơng ty,
trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.
- Phịng xuất khẩu: có nhiệm vụ thăm dị thị trường trong và ngồi nước,
hàng ngày nắm bắt tỷ giá hối đối để điều hành các mặt hàng xuất khẩu và
nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về vấn
đề nhân sự.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và nghiên cứu: có nhiệm vụ kiểm tra giám
sát sau đó kiểm nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả mặt hàng tự sản xuất
lẫn cả mặt hàng mua về, đảm bảo tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn dược điển Việt
nam qui định. Đồng thời nghiên cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã mới
- Khối sản xuất: gồm phân xưởng đông dược, phân xưởng thuốc viên,
phân xưởng hoá chất, các phân xưởng nay thực hiện việc sản xuất các mặt
hàng do phòng kế hoạch giao cho.
Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý được khái quát như sau:
Giám đốc

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh
doanh


Khối sản
xuất

Phân
xưởn
g
đơng
dược

Phân
xưởn
g
thuốc
viên

Phân
xưởn
g hố
chất

Phịng
kiểm
nghiệ
m

Phịng
xuất
khẩu


Phịng
kế
tốn

Phịng
tổ
Chức

Phịng
kinh
doanh

Ban
bảo
vệ

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chỉ đạo

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW I

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



III- ĐẶC ĐIỂM QUI TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
Cũng như hầu hết các đơn vị kinh tế quốc doanh, cơng ty Dược liệu Trung
ương I có một q trình phát triển khơng ngừng để tồn tại và khẳng định vai
trị của mình trong nền kinh tế. Trước kia khi mới thành lập, trong nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp, là một công ty chuyên mua bán thuốc nam, thuốc
bắc, cao đơn hoàn tán tại các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía nam. Đối
tượng kinh doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với công ty, xí nghiệp cấp II,
cấp III, các bệnh viện, nơng trường. Hàng năm, công ty thực hiện các chỉ tiêu
pháp lệnh do cấp trên giao được cụ thể bằng các hợp đồng kinh tế. Ngồi ra
cơng ty cịn thực hiện một số chỉ tiêu mặt hàng chủ yếu là cây con làm thuốc,
đồng thời vừa làm nhiệm vụ hướng dẫn, thu hái, chế biến dược liệu trong
nước.
Ngày nay chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nền kinh
tế vĩ mơ, cơng ty có nhiều thay đổi trong hoạt động kinh doanh cả mình để
phù hợp với cơ chế kinh doanh mới. Cơng ty có tư cách một đơn vị kinh tế
quốc doanh có tư cách pháp nhân-hạch toán kinh tế độc lập dưới sự quản lý
của nhà nước, của Bộ thương mại. Công ty áp dụng mơ hình kinh doanh mới,
vừa sản xuất theo hướng cơng nghiệp dược hiện đại, vừa kinh doanh thương
mại về thuốc chữa bệnh đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của
công ty kể cả hàng đi mua lẫn hàng tự sản xuất tại các phân xưởng ngày càng
phong phú đa dạng và đầy đủ chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn
hàng thuốc q hiếm cũng được chú trọng và khai thác. Thị trường hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng khắp trong và ngoài nước.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Hiện nay cơng ty Dược liệu Trung ương I có 3 phân xưởng thuốc riêng
biệt đó là các phân xưởng sau:
Phân xưởng thuốc viên: nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là sản xuất các mặt

hàng là thuốc viên.
Phân xưởng đông dược: nhiệm vụ chủ yếu lá sản xuất các mặt hàng thuốc
đơng dược.
Phân xưởng hố chất: chun sản xuất để chiết xuất ra các mặt hàng thuốc
chống sốt rét.
Do mặt hàng thuốc là mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ và sinh
mạng của con người, nên quy trình sản xuất phải có đoạn khép kín và vơ
trùng. Đặc biệt là đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị của nó phải chính xác
đến từng miligam, mililít nhưng nó lại có giá trị rất lớn, phải bảo đảm theo
tiêu chuẩn dược điển Việt nam.
Trong ba phân xưởng đó thì phân xưởng thuốc viên là phân xưởng có sản
lượng sản xuất lớn hơn cả, cịn phân xưởng đơng dược và phân xưởng hố
dược cơng việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất cịn nhỏ. Mỗi loại thuốc
có quy trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định của nghành khác nhau. Quy trình cơng nghệ sản xuất cơng nghệ thuốc
viên là quy trình điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên ta đi sâu nghiên cứu
tìm hiểu về quy trình cơng nghệ của phân xưởng sản xuất thuốc viên.
Cụ thể như sau:
Thông qua nghiên cứu làm thử các mẻ nhỏ, mỗi lần làm thử phải đầy đủ
các thủ tục như: làm thử xong phải đi kiểm nghiệm và đảm bảo đầy đủ các
tiêu chuẩn dược điển đề ra, sau đó mới cho sản xuất đại trà.
Các giai đoạn sản xuất:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: căn cứ vào lệnh sản xuất(có ghi rõ số lơ,
số lượng thành phẩm và các thành phầm như nguyên liệu chính, tá dược và
quy cách đóng gói, khối lượng trung bình viên) tổ trưởng tổ pha chế sẽ có
nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục như: phiếu lĩnh vật tư, các loại vật tư đó
phải được cân đo, đong, đếm thật chính xác với sự giám sát của kỹ thuật viên

ở phân xưởng sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất: bắt đầu vào sản xuất, tổ trưởng tổ sản xuất và kỹ
thuật viên phải trực tiếp giám sát các công việc pha chế mà cơng nhân bắt
đầu làm, cần thiết có thể chia thành mẻ nhỏ, sau cùng trộn đều theo lô. Tất cả
các cơng việc phải được phịng kỹ thuật quản lý theo từng lô. Khi pha chế
xong công việc của kỹ thuật viên là phải kiểm nghiệm bán thành phẩm, nếu
đạt tiêu chuẩn nghành quy định thì cơng việc tiếp theo là giao nhận bán thành
phẩm cốm từ tổ pha chế cho tổ dập viên và ép vỉ (nếu có). Tất cả đều có phiếu
giao nhận giữa các tổ và ký tên vào cụ thể. Qua khâu dập viên và ép vỉ xong
lại chuyển sang tổ đóng gói.
- Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm (giai đoạn cuối
cùng):khi thành viên và thành vỉ được chuyển về tổ đóng gói. Tổ kỹ thuật
viên bắt đầu kiểm nghiệm bán thành phẩm, khi thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo sẽ tiến hành cơng việc đóng gói.
Sau khi hồn thành cơng việc đóng gói cùng với phiếu kiểm nghiệm chuyển
lên kho và nhập vào kho của cơng ty.
Qua đó ta thấy quy trình sản xuất thuốc viên là quy trình giản đơn và chế
biến kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, thuộc loại hình khối lượng lớn (theo
từng lô) trên dây chuyền sản xuất. Tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất
một loại sản phẩm nhất định. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


công thức pha chế riêng. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản
xuất, chất lượng nguyên vật liệu và các loại dược tá đi kèm vào công thức
sản xuất đó.
Ngun
vật liệu

Xay,

rây

Pha
chế

đóng gói
t. phẩm

Nhập kho
t.phẩm

Sấy khơ

Kiểm nghiệm
t. phẩm

Kiểm nghiệm
bán t.phẩm

Dập viên ép
vỉ

SƠ ĐỒ2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC
VIÊN
CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Nguyên
vật liệu

Nhập kho
thành phẩm


Xử lý

Chiết
xuất
Đóng gói
thành phẩm

Cơ đặc

Kiểm
nghiệp

Tinh chế

Sấy khơ

SƠ ĐỒ 3:SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ CHIẾT XUẤT HỐ CHẤT
TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I.
Nguyên
vật liệu

Làm ẩm,


Rút dịch

Giao nhập
Kiểm tra
Kiểm

Website:
thành phẩm Email :
đóng gói
nghiệm

Pha chế

Thái , xay

Tel (: 0918.775.368


SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỔ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢI SÂM
BỔ TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Kết quả mỗi quy trình cơng nghệ có thể xác định được giá trị bằng cách
kiểm kê những hộp, những kiện thành phẩm và quy trình cơng nghệ càng
giảm chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tốt thì chứng tỏ cơng
tác tổ chức sản xuất quy trình cơng nghệ đó tốt.

IV- ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CỦA CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG
ƯƠNG I .
Ngồi việc đầu tư mở rộng sản xuất, công ty luôn chú trọng mở rộng thị
trường kinh doanh, coi đó là thành tố thứ hai của q trình sản xuất do đó thị
trường kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú, công ty không
những mở rộng thị trường trong nước mà cịn mở rộng thị trường quốc tế.
Hiện nay cơng ty đã hình thành mạng lưới phân phối trên địa bàn nhiều tỉnh
và khu vực, quan hệ với 25 nước và nhiều công ty lớn trên thế giới. Một số
doanh nghiệp tiêu biểu đang quan hệ chặt chẽ với công ty như: nisshoi wai,
nomura (Nhật), tenamyd (Canada), euroke ( Đan mạch) sinopharm(Trung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



quốc), medipharm, rhodia, rhonepoulenc ( Pháp), mega, cadila, isshanm core,
ranbax (ấn độ), vpimex (Lào), samsung, kolon, cheiljedang, joulgin, lg(Hàn
quốc), helm( Đức), bankangpharma( Bungar) và nhiều công ty khác. Đã thành
lập chi nhánh công ty tại nhiều địa phương trong nước và mở rộng văn phịng
đại diện ở nước ngồi để tăng cường kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tất cả những việc làm trên đã từng bước đưa công ty phát triển vượt bậc.
Điều đó được thể hiện qua những chỉ tiêu sau đây:
STT
1

Chỉ tiêu
Vốn cố định

Đ.vị
1000đ

Năm2001
8587723

Năm2002
10727254

So sánh
129,43%

2

Vốn lưu động


1000đ

92683178

102856062

110,97%

3

Số lao động

1000đ

256

312

121.87%

4

Tổng d.số t.thụ

1000đ

190079187

294153627


154,75%

5

Số nộp ng.sách

1000đ

3271616

6467232

197,68%

6

Ln sau thuế

1000đ

552195

748477

135055%

7

T.nhập/1 cnv


1000đ

1052

1172

111,04%

8

L nhuận/d. thu

0.0029

0.0025

9

Lợi nhuân/vốn

0.0059

0.00727

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
I- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát từ
điều kiện và trình độ quản lý, Công ty Dược liệu Trung ương I tổ chức bộ

máy kế tốn, theo hình thức tập trung và hạch tốn độc lập. Phịng kế tốn
được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cơng ty và tồn bộ nhân viên kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


được đặt dưới sự quản lý của Kế toán trưởng. Hiện nay phịng kế tốn của
cơng ty có 17 nhân viên kế tốn, được phân chia thành các nhóm các tổ . Mỗi
tổ, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối
quan hệ khăng khít với nhau bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toán hoạt
động đều đặn , phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của công ty. Các kế tốn
viên có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng: Bao qt tồn bộ cơng tác hạch
tốn kế tốn tại cơng ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Tổ chức bộ
máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng cơng tác kế tốn nhằm thực
hiện đúng hai chức năng cơ bản của kế tốn là: thơng tin và kiểm tra hoạt
động kinh doanh; điều hành và kiểm tra hoạt động của bộ máy kế toán; chịu
trách nhiệm về nghiệp vụ chun mơn kế tốn, tài chính của cơng ty .
- Kế tốn tổng hợp kiêm phó phịng:làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ
các bảng kê, nhật ký, sổ cái. Hàng tháng, quý, hàng năm lên các biểu quyết
toán.
- Tổ kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và khấu hao tài sản cố định:
hàng tháng có nhiệm vụ lập các bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích
theo lương, lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử
dụng.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: theo dõi lượng tiền vốn hiện có
trong cơng ty , thanh tốn với nhà cung cấp và theo dõi tình hình trả nợ, vay
ngân hàng cũng như các đơn vị khác.
- Tổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: tập hợp
các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, hạch tốn chi tiết các chi phí đó và
tính giá thực tế thành phẩm nhập xuất tồn kho. Cuối mỗi tháng kế toán các

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


phân xưởng phải quyết tốn với cơng ty về chi phí tiêu hao sản xuất sản phẩm
và xác định giá bán sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm : căn cứ vào các chứng từ, các hoá đơn
nhập, xuất kế toán theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, quá trình tiêu thụ
thành phẩm; xác định kết quả kinh doanh.
- Kế tốn ngun vật liệu và cung cấp cơng cụ dụng cụ: có nhiệm vụ
theo dõi số lượng, chất lượng, trị giá vật tư, cơng cụ dụng cụ có trong kho,
mua vào xuất ra, sử dụng, tính, phân bổ chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ vào
giá thành, phát hiện vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu ứ đọng,kém phẩm
chất, định kỳ kiểm tra theo chế độ. Theo dõi sự biến động của giá cả nguyên
vật liệu trên thị trường.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đều được ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối
tượng và theo trình tự thời gian. Hiện nay, cơng ty đã trang bị hệ thống máy
tính cho phịng kế toán, mỗi nhân viên được sử dụng riêng một máy đảm bảo
cung cấp thông tin một cách kịp thời , chính xác.
Tổ chức bộ máy kế tốn được khái quát bởi sơ đồ sau:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Kế tốn trưởng
(kiêm trưởng phịng)

Kế tốn tổng hợp
(kiêm phó phịng)


Kế
tốn
tiền
lương,
BHXH,
KH
TSCĐ

Kế
tốn
các
kho
hàng,
cửa
hàng

Kế
tốn
tiêu
thụ sp

cơng
nợ

Kế
tốn

NVL



cung
cấp
ccdc

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế
tốn
thanh
tốn

Thủ
quỹ

Kế tốn phân xưởng
và tính giá thành

SƠ ĐỒ5: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN Ở CƠNG TY DƯỢC
LIỆUTW I

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


II-TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mơ lớn, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều nên Cơng ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT )để ghi sổ

kế toán và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là hình thức sổ
kế toán được xây dựng trên cơ sở sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết, công việc được thực hiện đều ở các khâu trong kỳ kế tốn.
Vì vậy nó đảm bảo cung cấp thơng tin một cách kịp thời, chính xác. Và để
theo kịp sự phát triển của thế giới, để đảm bảo cung cấp thơng tin một cách
chính xác, kịp thời, tăng năng suất làm việc cho các kế toán viên cơng ty áp
dụng kế tốn máy và lắp đặt cho mỗi nhân viên một máy.
- Hệ thống tài khoản:
Theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và
quyết định 167/TC/CĐKT ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung,
công ty đã lựa chọn và xây dựng hệ thống tài khoản kế tốn thích hợp.
Những tài khoản kế toán này bao gồm các tài khoản tổng hợp, các tài khoản
kế toán chi tiết để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Về
công tác kế toán và nội dung phản ánh trên tài khoản luôn tuân theo những
quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính.
- Hệ thống sổ sách kế tốn đơn vị sử dụng bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, Sổ hoặc thẻ chi tiết,Bảng cân đối kế
toán,Báo cáo kết quả kinh doanh,Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ được thực hiện như sau:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu trực
tiếp vào các nhật ký chứng từ, sổ kế toán chi tiết và các bảng phân bổ có liên
quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, các sổ
chi tiết thì cuối tháng tổng hợp số liệu từ các bảng kê, các sổ chi tiết để vào
sổ. Cuối tháng, khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ và lấy số liệu
tổng cộng để vào sổ cái, khoá sổ, cộng số liệu trên sổ chi tiết và lấy số liệu
tổng hợp để vào bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng, khoá sổ, cộng số liệu trên

các nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp và sau khi đối chiếu số
liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lấy số liệu tổng cộng trên các sổ nhật
ký chung, sổ cái, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Báo
cáo tài chính lập theo tháng chỉ nhằm mục đích là để theo dõi tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng. Còn cuối mỗi quí lập các
báo cáo tài chính để gửi cho các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế.
Chứng từ gốc và
các bảng phânbổ

Bảng kê

Nhật ký
chứng từ

Sổ cái

Sổ/thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO Tel (: 0918.775.368
Website: Email : KẾ TOÁN


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 6: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN TẠI CƠNG TY DƯỢC

LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Để hiểu rõ hơn nữa về cơng tác tổ chức hạch tốn tại cơng ty chúng ta cần đi
sâu vào nghiên cứu các phần hành cụ thể :
1.Tổ chức hạch toán yếu tố vật tư.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mơ lớn, do đó vật tư là một yếu
tố quan trọng. Những thông tin về giá vật tư nhập, xuât, tồn theo giá thị
trường, định mức tiêu hao, định mức tồn kho nó ảnh hưởng rất lớn đến kế qủa
kinh sản xuất của cơng ty. Cuối mỗi tháng phịng kinh doanh tiến hành lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ và kế hoạch mua sắm cho tháng sau. Đến
tháng sau cán bộ thu mua, các phân xưởng căn cứ vào các bản kế hoạch đó
tiến hành mua và sản xuất. Phịng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho, xuất
kho. Các phiếu này được lập thanh 3 liên:
- liên 1: lưu tại phòng kinh doanh
- liên 2: giao cho người nhập hoặc là người xin xuất
- liên 3: giao cho thủ kho, sau đó thủ kho giao lại cho kế tốn.
Trên cơ sở phiếu nhập, xuất kho thủ tiến hành xuất kho và định kỳ 3-5
ngày giao lại phiếu nhập kho, xuất kho cho kế toán để định khoản và ghi sổ
(giá xuất vật tư kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh).
Để hạch tốn chi tiết kế tốn áp dụng phương pháp sổ số dư.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Tại kho: Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ, thủ kho vào thẻ kho.
Sau đó, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh
theo từng loại vật tư quy định và lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế
toán kèm theo các loại chứng từ nhập xuất vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải
ghi số lượng phải ghi số lượng tồn kho của từng loại vật tư vào Bảng tổng
hợp tồn kho ( Sổ số dư) rồi chuyển bảng này cho kế tốn kiểm tra và tính
thành tiền.
- Tại phịng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được chứng từ, kế toán lập

các bảng kế hoá đơn nhập kho và bảng kê hố đơn xuất kho. Sau đó, lấy số
liệu trên các bảng kế hoá đơn nhập và xuất để ghi về mặt giá trị vào bảng kê
luỹ kế nhập xuất tồn vật tư. Cuối tháng, kế tốn tính ra số tồn cuối tháng cho
tứng loại vật tư về mặt giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Đồng thời, tính
ra số tồn về mặt giá trị trên bảng tổng hợp tồn kho do thủ kho chuyển đến và
đối chiếu với bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Quy trình tổ chức hạch toán chi tiết được khái quát bằng sơ đồ sau:
Bảng kê hoá đơn nhập

Phiếu n.kho
Bảng tổng hợp
tồn kho
Thẻ kho

Bảng kê luỹ kế n- x- t
Kt tổng hợp

Phiếu x.kho

Bảng kê hoá đơn xuất

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 7: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TẠI
CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết, kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp.

Hàng ngay căn cứ vào các chứng từ gốc nhập xuất vật tư (phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho vật tư) kế toán hàng tồn kho tiến hành vào sổ Nhật ký chứng
từ số 1 ( TK 111 theo dõi mua bằng tiền mặt) số 2 (TK 112- theo dõi nhập
mua vật tư bằng tiền gửi ngân hàng)số 4 (TK 311- theo dõi hàng nhập mua
bằng tiền vay), sổ chi tiết 331 ( theo dõi hàng nhập mua chịu) và bảng phân
bổ số 2 ( tính giá xuất vật tư). Cuối tháng, tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết
331 và lấy số liệu tổng hợp vào sổ Nhật ký chứng từ số 5 (TK 331) . Trên cơ
sở số liệu từ sổ Nhật ký chứng từ số 5, kế toán vật từ lập bảng phân bổ số 2.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng phân bổ số 2 kế toán vật tư vào sổ
Nhật ký chứng từ số 7. Sau khi lập bảng phân bổ số 2, các sổ Nhật ký chứng
từ liên quan, cuối tháng kế tốn vật tư chuyển tồn bộ vật tư cho kế toán tổng
c.từ gốc vật tư
hợp để lên tổng hợp các tài khoản 152, 153 và vào sổ cái các tài khoản này.
Sau đó kế tốn tổng hơp sẽ lập báo cáo tài chính (với mục đích là để xác định
kế quả sản xuất kinh doanh, và tình hình tài chính của công ty ). Cuối mỗi quý
Nhật ký chung
Sổ chi
Bảng phân bổ số2
TK11,112,311
lập báo cáo kế toánđể gửi cho các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế.
tiết331
Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau:
Nhật ký chứng
từ số 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368 từ
Nhật ký chứng

Sổ cái tk152, 153

BÁO CÁO KẾ TOÁN


7

số


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SƠ ĐỒ 8: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HẠCH TỐN VẬT TƯ TẠI CƠNG TY
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2.Tổ chức hạch tốn tài sản cố định.
Khi có nhu cầu mua sắm thêm, thanh lý hay nhượng bán hay sửa chữa
lớn. Ban giám đốc sẽ ra quyết định và thành lập Hội đồng giao nhận (bao gồm
bên giao, bên nhận), Hội đồng thanh lý (với trường hợp thanh lý, nhượng bán)
. Sau khi tiến hành giao nhận , Hội đồng sẽ lập các biên bản như: Biên bản
giao nhận TSCĐ (trường hợp mua sắm TSCĐ), Biên bản thanh lý, nhượng
bán ( trong trường hợp nhượng bán TSCĐ), Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành. Do nghiệp vụ về TSCĐ xảy ra ít cho nên hàng ngày kế
tốn TSCĐ chỉ tập hợp chứng từ và lập bảng phân bổ khấu hao (kế toán áp
dụng phương pháp sổ dư giảm dần để tính khấu hao TSCĐ). Đến cuối tháng
cắn cứ vào các chứng từ gốc đó và bảng phân bổ khấu hao tiến hành vào sổ
chi tiết TSCĐ (kế tốn khơng lập thẻ TSCĐ mà chỉ mở sổ chi tiết trong đó
theo dõi ln cả nước sản xuất , năm sản xuất và năm đưa vào sử dụng) và
vào sổ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5( theo dõi mua sắm TSCĐ) Nhật ký
chứng từ số 9, Nhật ký chứng từ số 7 (TK 214). Trên cơ sở số liệu tổng hợp tử
sổ Nhật ký chứng từ liên quan kế toán tài sản cố định vào sổ cái TK211, 214.

Sau đó chuyển tồn bộ sổ sách cho kế toán tổng hợp để lập Báo cáo kế toán.
Quy trình tổ chức hạch tốn TSCĐ được khái qt bằng sơ đồ sau:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


×