Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Slide bài giảng tứ chẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.72 KB, 30 trang )

TỨ CHẨN
ĐẠI CƯƠNG

Tứ chẩn là vận dụng 4 phương pháp vọng
(nhìn), văn ( nghe), vấn (hỏi), thiết (thiết)
đẻ quan sát, tìm các hiện tượng và chứng
trạng của bệnh nhân, từ đó làm căn cứ để
phán đoán bệnh tật
1.Vọng chẩn
Nhìn để quan sát thần, sắc, hình thái, các bộ
phận của người bệnh để xét đoán sự biến hóa
của bênh tật.

1.1.Thần

Thần là chỉ vào tinh thần, thần chí, thần khí.
Xem xét sự biến hóa của thần có thể biét được
sự thịnh, suy của con người, thấy được bệnh
nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay không. Khi xem
thần cần xác định:

Còn thần: người bệnh tỉnh táo tức là chính khí
chưa suy thì tiên lượng bẹnh tốt

Thần khí không tốt: người bệnh thờ ơ, lãnh đạm
là hiện tượng chính khí suy yếu thì tiên lượng
không tốt, chữa bệnh lâu dài

Mất thần: chết. “ Mất thần thì chết còn thần thì
sống”


Hiện tượng “ giả thần” hay “hồi quang phản
chiếu” : bệnh nhân tình trạng rất nặng, bệnh lâu
ngày, cơ thể suy nhược đột nhiên tỉnh táo, muốn
ăn uống là biểu hiện chính khí muốn thoát, bệnh
nguy hiểm

1.2.Sắc

Sắc là sự biểu hiện ra bên ngoài của ngũ tạng và khí
huyết. Thường xem sắc ở mặt. Người bình thường sắc
tươi nhuận, khi có bệnh sẽ biến hóa như sau:

Sắc trắng: trạng thái hư, lạnh, mất máu, huyết hư

Đỏ: biểu hiện nhiệt

Vàng: hư chứng, có thấp. Vàng như qủ quýt chín à thấp
nhiệt. Vàng nhợt không tươi là do tỳ hư

Xanh: hiện tượng khí huyết ứ trệ, thuộc về hàn và đau

Đen: đại diện cho hàn, đau, thận hư, thuỷ đình

1.3.Trạch

Trạch là vẻ tươi nhuận, khô ráo, sáng sủa, mờ
tối. Tươi nhuận là tinh khí thịnh, bệnh nhẹ. Khô
sạm là tinh khí suy, bệnh nặng

1.4. Hình thái


Hình là hình thể, thái là động thái. Xem hình
thái để xác định bệnh thuộc âm hay dương, tình
trạng của ngũ tạng.

Bênh nhân lười vận động, thích yên tĩnh, nằm
quay vào trong thuộc âm chứng. Nếu ưa vận
động, thích huyên náo, nằm quay ra ngoài thuộc
dương chứng

Bệnh nhân nằm co là có hàn, nằm duỗi dang chân tay là
có nhiệt

Bênh nhân gầy yếu thường đại diện cho hư, béo bệu
( đàm thấp)

Tình trạng của các tạng: ngang lưng là phủ của thận,
nếu quay trở không được là do thận hư. Đầu gối là phủ
của gân, co duỗi không được, đi lom khom là do can


1.5. Mắt

Sưng đỏ là có nhiệt, can hỏa. Vàng là hoàng đản.
Trắng nhờ là khí huyết hư. Toét mắt là thấp nhiệt. Mọng
mi là thuỷ thũng. Hõm xuống là tân dịch suy. Trợn
ngược là can phong. Quanh mắt quầng thâm là thận hư

1.6. Môi, Mũi


Mũi nghẹt chảy nước mũi đục là ngoại cảm
phong nhiệt, chảy nước trong là ngoại cảm
phong hàn.

Môi đỏ khô là nhiệt, nhợt là huyết hư, xanh tím
là lạnh, ứ huyết

1.7. Da

Xem trên da có các ban chẩn hay không ( là
những đám nhỏ nổi trên mặt da), màu sắc và sự
tươi nhuận của ban chẩn. Còn tươi nhuận là
chính khí chưa suy

1.8. Lưỡi

Bao gồm 2 bộ phận: chất lưỡi và rêu lưỡi. Chất
lưỡi là tổ chức cơ, mạch của lưỡi. Rêu lưỡi là
chất phủ lên trên bề mặt lưỡi. Xem chất lưỡi có
thể biét được hư thực của ngũ tạng, xem rêu
lưỡi có thể biết sự nông sâu của bệnh

Bình thường chất lưỡi đỏ nhuận, mềm mại, khô
ướt vừa phải, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc không
có rêu

Lưỡi có quan hệ với tâm, thận, tỳ, can. Đầu
lưỡi là tâm, cuống lưỡi thuộc thận, hai bên thuộc
can đởm, giữa thuộc vị, xung quanh thuộc tỳ


Chất lưỡi

Xem sắc của lưỡi màu gì

Sác nhợt là khí huýet ở tâm, tỳ hư

Đỏ là nhiệt ( thực nhiệt hoặc hư nhiệt)

Đỏ sẫm: nhiệt thịnh

Xanh tím: khô là có nhiệt. Nhuận là có hàn. Nếu có đám tím là có
huyết ứ

Hình thể lưỡi

Lưỡi mọng : lưỡi to ra. Kiêm trắng nhợt: tỳ thận dương hư. Đỏ hơn
là thấp nhiệt bên trong hay nhiệt độc thịnh

Lưỡi mỏng gầy: Lưỡi bé đi. Kiêm nhạt hơn: khí huyết không đủ, tâm
tỳ hư. Nếu đỏ sẫm: âm hư nhiệt thịnh, tân dịch hao

Mặt lưỡi có kẽ nứt kiêm đỏ sẫm: nhiệt thịnh, kiêm nhạt trắng: âm
huyết không đủ

Trạng thái vận động

Lưỡi mềm yếu, nhạt màu, bệnh lâu ngày: khí huyết đều
hư. Đỏ sẫm, yếu: âm hư cực. Bệnh mới, lưỡi đỏ khô,
yếu: nhiệt làm tổn thương âm


Lưỡi lệch: trúng phong

Lưỡi rụt: bệnh nguy kịch

Rêu lưỡi

Rêu trắng: bệnh ở biểu, có hàn. Trắng dính do đàm trọc.
Rêu trắng, nứt khô hoặc như tích phấn là nhiệt tà nội
thịnh, tân dịch bị tổn thương

Rêu vàng: bệnh ở lý, có nhiệt, càng vàng thì nhiệt càng
nặng. Vàng dính là do thấp nhiệt

Rêu xám đen: chứng nhiệt, chứng hàn
thấp, hư hàn. Nếu cáu khô là nhiệt tích
làm tổn thương âm

Rêu mỏng là bệnh nhẹ ở biểu. Rêu dày là
tà đã vào lý. Rêu nhuận là tân dịch còn
tốt. Nhờn dính là thủy thấp tích lại. Khô là
tân dịch đã hao. Rêu cáu bẩn là thực
nhiệt, thấp trọc thịnh. Không có rêu
thường là vị âm khô

1.9. Xem chất thải

Xem đờm dãi, chất nôn, phân, nước tiểu. Nói chung
nếu lỏng, trắng là chứng hàn, vangf, đục, dính là chứng
nhiệt


1.10. Chỉ văn (mạch máu)

Xem chỉ văn ở ngón tay trỏ. Mạch máu tháy rõ ở đốt
một là phong quan, ở đốt 2 là khí quan, ở đốt 3 là mệnh
quan. Chỉ xem ở trẻ em dưới 3 tuổi

Bình thương chỉ văn màu vàng hồng, ẩn hiện ở phong
quan. Nếu màu sắc thay đổi là có bệnh. Sắc xanh là có
phong, đau. Xanh, tím đen là huyết lạc bế tắc. Sắ nhợt,
nhỏ là hư. Sắc sẫm, to là tà thịnh. Chỉ văn ở phong quan
là bệnh nhẹ, ở khí quan nặng hơn, ở mệnh quan là bệnh
nặng
2. Văn chẩn ( nghe, ngửi)

2.1. Nghe âm thanh

- Nghe tiếng nói: nói to, có sức: thực nhiệt

Nói nhỏ, nhẹ, đứt quãng: hư hàn

Nói ngọng: có phong đàm

Tiếng thở: thở thô, to là thực chứng

thở nhỏ, không ra hơi là hư chứng

Tiếng ho: tiếng to đục là thực, nhỏ yếu là hư. Ho có đờm
gốc bệnh thường ở tỳ, ho khan, ít đờm gốc bệnh ở phế

Tiếng nôn, nấc: nôn, nấc là do vị khí nghịch. Tiếng to,

ngằn, mạnh là thực nhiệt. Nhỏ yếu là hư hàn

2.2. Ngửi mùi

- Ngửi mùi phân: khắm là nhiệt, tanh là
hàn. Ngửi hơi trung tiện nếu rất thối là tiêu
hóa kém, có thực tích

- Mùi nước tiểu: khai đục là thấp nhiệt ở
hạ tiêu

- Hơi nói ra mà hôi là vị có nhiệt
3. Vấn chẩn ( hỏi): thập vấn

3.1. Hàn nhiệt

Hỏi về hàn nhiệt có thể phân biệt được biểu, lý, hư,
thực của bệnh.

Bệnh nhân sợ lạnh, người lạnh là có hàn. Nếu bệnh mới
mắc thường là ngoại cảm phong hàn. Còn nếu bệnh lâu
ngày kèm thêm tay chân lạnh là dương hư, lý hàn

Bệnh nhân có sốt cao hoặc sốt về chiều ( triều nhiệt),
nóng trong xương (cốt trưng) là biểu hiện nhiệt.

Sốt nhiều, sợ lạnh ít: biểu nhiệt. Sốt ít sợ lạnh nhiều:
biểu hàn. Hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc rét): bán biểu
bán lý


3.2. Mồ hôi

- Hỏi có mồ hôi hay không có mồ hôi. Chứng ở
biểu không có mồ hôi: biểu thực, còn có mồ hôi
là biểu hư

- Thời gian ra mồ hôi. Tự ra mồ hôi ban ngày (tự
hãn): dương hư. Nếu ra mồ hôi trộm khi ngủ,
tỉnh dậy hết (đạo hãn): âm hư

- Tính chất, số lượng mồ hôi. Mồ hôi thấp nhiệt
thì màu sắc thường vàng. Mồ hôi dính như dầu
là tuyệt hãn (bệnh nặng). Mồ hôi ra toàn thân,
không cầm được, toàn thân lạnh là chứng vong
dương

3.3. Ăn uống

- Không thèm ăn, chán ăn, ở bệnh mới mắc thường là do thức ăn
tích trệ, ngoại cảm có thấp; ở bệnh cũ thường là tỳ vị hư, thận
dương không đủ

- Rất thèm ăn và ăn nhiều, mau đói, người gầy là vị hỏa. Đói không
muốn ăn thường là vị âm không đủ

- Người bệnh ăn uống thích nóng phần nhiều thuộc hàn ở trong,
thích lạnh phần nhiều thuộc nhiệt ở trong

- Miệng đắng thường là can đởm nhiệt, có vị chua thối là trường vị
có thực tích, miệng nhạt là thấp trọc ở vị, miệng mặn là thận hư,

miệng thối là vị hỏa thịnh

- Khi có bệnh mà ăn uống tốt là vị khí còn tốt, tiên lượng tốt. Nếu ăn
uống kém rồi ăn tăng dần là vị khí đang phục hồi thì bệnh sẽ
chuyển sang nhẹ dần

3.4. Đại tiểu tiện

* Tiểu tiện: chú ý màu sắc, số lượng, số lần đi tiểu

- Tiểu ít, vàng, nóng: thực nhiệt. Nước tiểu ít thường là
thủy thấp đình ở trong, đái ít có mồ hôi nhiều hoặc nôn,
ỉa lỏng nhiều là tân dịch bị hao tổn

- Nước tiểu nhiều, trong: hàn. Nếu đái nhiều lần hơn,
nước đái nhiều hơn, uống nhiều hơn thường là tiêu khát

- Đi tiểu luôn, đái rắt, đái đau, nước tiểu đỏ: thấp nhiệt ở
bàng quang

- Đi tiểu nhiều lần, số lượng ít: thận khí không vững

- Đái dầm, đái không tự chủ: thận khí hư

* Đại tiện

- Phân khô, đại tiện khó, bụng đầy đau tức: thực nhiệt

- Người có bệnh lâu, mới đẻ, mất máu, người già mà đại
tiện khó, phân khô là do khí huyết hư


- Đại tiện nhiều lần, phân nhão không thành khuôn, mùi
khắm là có nhiệt tích ở trong, còn nếu không có mùi là tỳ
vị hư hàn. Phân lỏng như nước, đái ít là do thuỷ thấp
tràn xuống dưới. Sáng sớm dậy đau quanh rốn rồi ỉa
lỏng (ngũ canh tả) là tỳ thận dương hư

- Phân đầu rắn đuôi nát: tỳ vị hư, trung khí kém

- Phân có máu mủ, mót rặn: lỵ

3.5.Đau

3.5.1. Vị trí đau( đầu, ngực, bụng, các khớp xương )

- Đau ở đầu: nếu ở sau gáy và chẩm thuộc kinh thái dương

nếu ở trán thuộc kinh dương minh

nếu ở hai bên thuộc kinh thiếu dương

ở đỉnh đàu thuộc kinh quyết âm

- Đau ngực: có ho là bệnh ở phế. Tức chướng cạnh sườn: bệnh ở
can. Nếu tim đập hồi hộp: bệnh ở tâm

- Đau bụng trên: đau có nôn, ợ: bệnh ở dạ dày. Đau có ỉa lỏng,
bụng chướng: bệnh ở tỳ

- Đau căng bụng dưới có thể do can uất, bệnh phụ khoa


- Đau vùng thát lưng: do thận hư, hàn thấp, huyết ứ

3.5.2.Tính chất đau

- Đau di động, có tê: do phong. Có nặng nề là do
thấp. Đau nhức, sợ lạnh là do hàn, có sưng,
nóng đỏ là do nhiệt. Có căng truớng là do khí
trệ. Đau như kim châm là do huyết ứ

3.5.3.Mức độ đau

- Bệnh mới, đau mạnh, không giảm hoặc cự án:
chứng thực

- Bệnh lâu, đau có lúc giảm hoặc thích xoa nắn
(thiện án): chứng hư

3.6.Ngủ

- Mất ngủ, hồi hộp, dễ tỉnh, hay mơ: tâm huyết


- Khó ngủ, ngũ tâm phiền nhiệt: âm hư hoả
vượng

- Khó ngủ, bồn chồn, miệng đắng, có đờm dãi:
đàm hỏa nhiễm tâm

- Ngủ li bì thường do bệnh nhiệt, khí hư, dương

hư âm thinh, thấp làm trở ngại, thanh dương
không bốc lên đầu

3.7.Ù tai, điếc tai

- Điếc đột ngột thuộc thực, điếc lâu ngày thuộc hư

- Tai ù mà đầu choáng, hay hồi hộp phần nhiều thuộc hư. Tai ù mà
đại tiện táo, ngực buồn bực, ăn kém hoặc nôn mửa phần nhiều
thuộc chứng thực

3.8.Khát

- Khát thích uống nước lạnh: thực nhiệt

- Khát không uống nhiều nước hoặc thích uống nóng: thấp hoặc hư
hàn

- Miệng khô không khát, không muốn uống: hàn

- Miệng khát muốn uống sau khi ra mồ hôi, nôn, ỉa chảy là do mất
tân dịch

- Miệng khát muốn uống nhưng uống vào là nôn, đái ít: chứng thuỷ
nghịch

3.9.Tình hình bệnh tật cũ

- Bệnh nhân đã mắc những bệnh gì, đã chẩn đoán và điều trị như thế nào và kết quả
điều trị ra sao


3.10. Kinh nguyệt, khí hư

* Kinh nguyệt

- Kinh đến trước kỳ sắc đỏ hồng, lượng nhiều: huyết nhiệt

- Kinh đến trước kỳ, sắc dỏ nhạt, lượng ít, khi sạch kinh thì đau bụng: khí huyết
không đủ

- Kinh đến sau kỳ, sắc xạm, có cục, trước khi có kinh đau bụng: hàn huyết ứ

- Kinh đến sau kỳ, sắc nhạt, lượng ít: huyết hư

- Kinh không đều thường kèm kinh đau hoặc trước khi hành kinh có vú đau là do can
uất khí trệ

- Rong kinh mà có cục, màu sẫm, đau bụng là do nhiệt bức huyết vong hành

- Rong kinh mà không có cục, màu nhạt, đau bụng là do 2 mạch xung nhâm hư tổn,
khí hư hạ hãm

* Khí hư

- Màu trắng loãng, lượng nhiều, ít hôi thường do tỳ thận hư hàn

- Màu vàng, đặc, hôi là do thấp nhiệt vùng hạ tiêu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×