Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thực trạng và giải pháp huy động vốn tại nhnn& ptnt việt nam, chi nhánh huyện tuy phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.64 KB, 29 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
LỜI MỞ ĐẦU.
Đất nước ta đang trong thời kì biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế,
thời kì đẩy mạnh CNH – HDH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng yếu kém, phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và nhà
nước ta đã chủ trương“phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước
đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”.
Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn
của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các ngân hàng hiện
nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không
chỉ được quan tâm “từ đâu” mà phải được tính đến “như thế nào” ,
“bằng cách nào” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của
Ngân hàng nhưng đòi hỏi phải có chi phí thấp nhất.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHNN&PTNT Chi nhánh huyện Tuy phước_Bình Định, em chọn đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNN&PTNT VIỆT NAM, CHI NHÁNH HUYỆN TUY PHƯỚC".
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNN

& PTNN Huyện Tuy
Phước đã tạo cơ hội cho em được cọ sát với thực tế và mở rộng thêm
lượng kiến thức cá nhân; cũng như đã giúp em nắm bắt và hiểu sâu hơn về
chuyên ngành của mình, tạo những bước đi tự tin hơn trong cuộc sống.
Tuy nhiên, môi trường mới không khỏi nhiều bỡ ngỡ, khả năng nhận
thức của bản thân còn hạn chế nên báo cáo hoàn thành không tránh được
những sai sót nhất định. Kính mong được sự tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp đỡ của thầy, cô trường CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA và
các cô, chú, trong Ngân Hàng.
Em kính chúc các Thầy, cô và các cô, chú, trong đơn vị thực tập sức
khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong cuộc sống.


Tuy Phước, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thúy Hằng

SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.1 Lí luận chung về hoạt động huy động vốn:
I.1.1 Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với NHTM:
I.1.1.1 Định nghĩa:
Nguồn vốn trong NHTM được định nghĩa là toàn bộ tài sản bên nợ
trong Bảng cân đối Kế toán của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và
quan trọng bởi nguồn này tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông qua kết
cấu nguồn vốn của mỗi Ngân hàng người ta có thể đánh giá được sự hoạt
động cũng như khả năng quản trị Ngân hàng của ban lãnh đạo.
I.1.1.2 Vai trò:
Trước hết, nguồn vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động
của Ngân hàng. Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động
cho vay hay cung cấp các dịch vụ đều phải có một số lượng vốn đủ lớn
đảm bảo. Số vốn đó giúp ngân hàng ban đầu nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm khách hàng, thực hiện hoạt động tín dụng và mở rộng việc cung cấp
các dịch vụ khác như: bảo lãnh, mua bán ngoại tệ…
Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng không ngừng
tăng lên, vượt xa số vốn tự có của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau: từ dân cư, từ các doanh nghiệp hay trên thị trường

vốn. Quy mô vốn của một ngân hàng càng lớn thì càng khẳng định được
sức mạnh và uy tín của nó trên thị trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt
nhất cho sự hoạt động và phát triển của nó. Chính vì thế Agribank Tuy
Phước không ngừng cạnh tranh để thu hút được lượng vốn lớn trên thị
trường bằng nhiều chiến lược khác nhau. Mỗi một ngân hàng có những lợi
thế và chiến lược riêng trong việc huy động vốn dẫn tới cơ cấu các thành
phần trong nguồn vốn của chúng khác nhau. Cơ cấu này ảnh hưởng trực
tiếp đến các hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng.
Tóm lại, nguồn vốn đóng vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của tất cả các ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
I.1.2 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn tại Chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Tuy Phước:
I.1.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng
vốn nhất định,gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Số vốn tự có của
Agribank là 22.176 tỷ đồng trên tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng. Số vốn
này dùng phòng chống rủi ro, bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của ngân
hàng. Đồng thời quy mô nguồn vốn cho thấy thực lực của ngân hàng, là
cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Vốn tự có càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận càng lớn vì có thể đa
dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, có cơ hội làm ra nhiều tiền hơn. Tuy
nhiên không phải vốn tự có càng lớn thì càng tốt vì nếu nó quá lớn thì lợi
nhuận chia cho các cổ đông cũng sẽ giảm, giá cổ phiếu cũng sẽ giảm theo.
Ngược lại, vốn tự có quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của ngân hàng. Theo
thoả ước Basel vào năm 1992, các ngân hàng phải đạt hệ số vốn tự có so

với tài sản có dựa trên cơ sở rủi ro là : 8% ( còn gọi là hệ số Cook ). Đây
được coi là tỷ lệ chuẩn dùng để đánh giá mức vốn tự có của các ngân
hàng.
I.1.2.2 Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài và quan trọng nhất đối
với Agribank. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng, tiền gửi luôn chiếm tỷ
trọng lớn và có nhiều ảnh hưởng nhất tới các hoạt động của ngân hàng. Vì
thế để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh thì các ngân hàng
phải đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau:
 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi không kì hạn là loại tiền
gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào. Chi phí (lãi suất) cho loại
tiền gửi này thấp nhất trong các loại tiền gửi.
 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Người dân,nếu có số tiền tạm thời nhàn rỗi họ sẽ gửi tiết kiệm tại ngân
hàng để hưởng lãi hoặc tích lũy cho tương lai. Thông thường tiền gửi tiết
kiệm có 2 loại chính :
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
 Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn ( LSTG: 3%/năm)
 Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, người gửi có thể rút bất cứ khi
nào họ muốn. Còn với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, người gửi chỉ có thể rút
tiền khi đến hạn nhưng lại được hưởng mức lãi suất cao hơn nhiều so với
tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.
I.1.2.3 Tiền vay và nghiệp vụ đi vay:
Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các ngân hàng còn đi

vay để tăng lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động
kinh doanh của mình:
 Tiền vay NHNN
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh
của các ngân hàng trong các trường hợp khó khăn nhất, là người cho vay
sau cùng.
NHNN cấp tín dụng cho các NHTM qua 2 hình thức:
- Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn.
- Thế chấp hay ứng trước bảo đảm hay không có bảo đảm.
 Tiền vay các tổ chức tín dụng.
 Vay trên thị trường vốn.
 Vay nợ khác.
I.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn trung và dài hạn
I.1.3.1. Quy mô và chất lượng nguồn vốn:
Chỉ tiêu: Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ số này cho biết vốn huy động chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn huy động, qua đó cho biết tương quan giữa nguồn ngắn hạn với với trung và
dài hạn để từ đó ngân hàng có kế hoạch cho vay cụ thể.
Chỉ tiêu: Từng loại nguồn vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết kết cấu của nguồn vốn huy động, chất lượng của từng
nguồn thông qua tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng của từng nguồn. Việc xem xét cụ thể
từng nguồn sẽ cho ta thấy được bức tranh cụ thể về tình hình huy động vốn của
ngân hàng để từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp.
I.1.3.2. Chi phí huy động vốn :
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
Đánh giá nguồn huy động là một mắt xích trong quy trình định giá của ngân

hàng bao gồm xác định lãi suất huy động và các chi phí khác có liên quan tới huy
động. Trong đó, lãi suất huy động là phần quan trọng nhất, ảnh hưởng tới quy mô
và hiệu quả huy động.
Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động
Xác định lãi suất huy động.
Theo nguyên lý chung, các ngân hàng huy động với lãi suất thị trường, phản
ánh quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Khi xác định lãi suất huy động, một
mặt ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để thu hút và duy trì nguồn huy
động, mặt khác ngân hàng không thể trả lãi quá cao, điều này sẽ làm giảm thu nhập
của ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể lựa chọn phương pháp xác định lãi suất
nguồn huy động phù hợp như sau:
Xác định chi phí huy động vốn bình quân:
Chi phí trả lãi
bình quân
=
Chi phí trả lãi
Tổng vốn đi vay và tiền gửi
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Từ việc xác định chi phí trả
lãi bình quân, ngân hàng phải kiếm được tỷ suất lợi nhuận sinh lời từ các khoán
cho vay và đầu tư phải ít nhất là bằng mới đủ bù đắp được chi phí lãi phải trả
cho nguồn vốn đã huy động.
Xác định chi phí huy động vốn biên:
Chi phí biên =
Chi phí trả lãi tăng thêm
Tổng vốn huy động tăng thêm
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Chi phí biên
này được sử dụng khi ngân hàng quyết định nên huy động từ một loại nguồn vốn
nào.
Khi đã xác định được tỷ lệ chi phí biên, ta có thể so sánh với thu nhập dự tính
tăng thêm (thu nhập cận biên) mà ngân hàng hi vọng nhận được từ việc sử dụng

khoản tiền mới huy động này.
Xác định lãi suất huy động theo phương pháp định giá cá biệt:
Khi tiến hành phương pháp này phải đảm bảo nguyên tắc:
- Giá cá biệt phải phản ánh chất lượng sản phẩm cá biệt của ngân hàng
- Giá cá biệt phải đảm bảo tăng thu nhập cho ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
Với mục tiêu thu hút khách hàng, ngân hàng tiến hành định giá tiền gửi theo
số lượng dịch vụ hoặc số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Với các
khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, khách hàng an toàn thì sẽ áp dụng lãi
suất và phí sử dụng vốn thấp hoặc lãi suất tiền gửi cao.
Chi phí huy động khác
Chi phí huy động khác rất da dạng và không ngừng gia tăng trong điều kiện
ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi
tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, bảo hiểm…), chi phí tăng tính tiện ích cho
người gửi tiền (mở chi nhánh, quầy giao dịch, trang bị thêm máy đếm tiền, soi tiền
cho khách kiểm tra, huy động tại nhà, tại cơ quan…), chi phí lương cho cán bộ
phòng nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
No&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TUY PHƯỚC-BÌNH ĐỊNH
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
II.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Tuy Phước.

Thông tin chung:
- Tên ngân hàng : NHNN&PTNT Tuy Phước.
- Tên giao dịch : Agribank Tuy Phước.
- Địa chỉ: Số 285 Đào Tấn, Thôn Trung Tín 1,Thị Trấn Tuy Phước.
- Email: .

- Điện thoại : ( 056).3533265- 3533267.
- Fax : 056.3533266.
II.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện
Tuy Phước.
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước là một doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước, kinh doanh về tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, nghiệp vụ chủ yếu là
nhận tiền gửi khách hàng, kinh doanh tiền tệ dưới hình thức đầu tư tín dụng trực
tiếp nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế, ngoài
ra còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước được thành lập theo quyết định
số 1103/NH-QĐ, ngày 24 tháng 12 năm 1990 do Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam
ký. Tiền thân của NHNN huyện Tuy Phước trong thời kỳ bao cấp là Ngân hàng
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
Nhà nước hoạt động từ năm 1975 và đến tháng 05 năm 1988 là Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp. Năm 1990 đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và nay được đổi
tên chính thức là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
huyện Tuy Phước.
Trụ sở chính của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước giai đoạn
trước đóng tại Ngọc Thạnh, Phước An, huyện Tuy Phước. Đến ngày 06 tháng 01
năm 2009 khai trương Trụ sở chính mới tại địa chỉ 285 Đào Tấn, trung tâm Thị trấn

Tuy Phước, huyện Tuy Phước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tuy
Phước là một pháp nhân, có khuôn dấu riêng, hạch toán kinh doanh toàn ngành, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của
mình trước pháp luật.
Khách hàng của NHNN&PTNT bao gồm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
tổ hợp tác Việt Nam và Nước ngoài.
Chi nhánh NHNN& PTNT Tuy Phước vẫn lấy thị trường nông thôn làm chủ
đạo, đã tập trung vốn cho nông nghiệp- nông thôn- nông dân, bên cạnh vẫn chú
trọng các thành phần kinh tế khác. Điều này thể hiện khá phù hợp với định hướng
của chính phủ, NHNN Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Thị trường hoạt động của Chi nhánh rộng khắp toàn huyện bao gồm 11 xã
và 02 thị trấn. Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước đã cho vay rộng khắp
trên địa bàn phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư và diêm nghiệp , hộ gia đình, cá
nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng cá nhân và các doanh nghiệp. Cụ thể:
Chi nhánh đã cho vay 57 doanh nghiệp trên địa bàn, trong đó có 02 công ty cổ
phần, 30 công ty TNHH, 24 doanh nghiệp tư nhân, và 01 HTX . Đây là một thị
trường tiềm năng đối với Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước.
Hiện nay, Chi chánh có trụ sở chính và hai Phòng giao dịch, hoạt động hoạch
toán độc lập, với 31 cán bộ công nhân viên, hoạt động trên địa bàn với 11 xã và hai
thị trấn. Cơ sở vật chất hiện đại, trụ sở làm việc xây mới năm 2009 trên diện tích
2.000m
2
, đầy đủ các phòng ban, hội trường lớn, có 3 nhà nghỉ cho CNV công tác,
có hệ thống dự phòng phát điện công suất lớn, hệ thống an ninh, giám sát hiện đại,
đồng bộ.
II.1.2 Bộ Máy tổ chức, quản lý của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy
Phước:
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B



8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
II.1.2.1 Bộ máy tổ chức:
Về mặt cơ cấu tổ chức, Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước gồm có:
Ban giám đốc (01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc); Các phòng ban chức năng đảm
nhiệm công việc với nhiệm vụ tùy từng phòng khác nhau.
Tổng số CBCNV của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước là : 31
người.
Trong đó :
* Ban Giám Đốc : 02 người
* Phòng Tín dụng : 07 người
* Phòng Kế toán & Ngân quỹ : 06 người
* Phòng giao dịch Diêu Trì : 09 người
* Phòng giao dịch Gò Bồi : 07 người
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Tuy
Phước trong những năm qua đã chứng minh là một chi nhánh trong toàn hệ thống
liên tục thực hiện tốt chức năng kinh doanh, giữ vững cân đối chung về nguồn vốn
và sử dụng vốn, cùng với các ngân hàng khác trên địa bàn ngân hàng đã gốp phần
phát triển kinh tế- xã hội địa bàn, và nâng cao hoạt động kinh doanh của toàn hệ
thống NHNN&PTNT Việt Nam.
II.1.3 Chức năng của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


9
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách chung)

PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Tín
dụng
Phòng Kế toán
và Ngân quỹ
PGD
Diêu Trì
PGD
Gò Bồi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
dụng số tiền đó cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán. Nói cách khác NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tuy
Phước là NHTM chuyên doanh thuộc sở hữu nhà nước, hoạt động trên nhiều lĩnh
vực như một NHTM, tuy nhiên do đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tuy Phước
nên Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước thực hiện các chức năng sau:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của
NHNN&PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính;
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc
NHNN&PTNT Việt Nam.
** Với các lĩnh vực hoạt động trên, Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy
Phước có nhiệm vụ thực hiện mọi yêu cầu sử dụng vốn tiền gửi Ngân hàng của chủ
tài khoản trong quyền hạn của họ, đảm bảo khả năng thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng và luôn giữ bí mật các hoạt động nghiệp vụ giữa khách hàng và ngân
hàng, và phục vụ nhu cầu tín dụng của nhiều thành phần kinh tế chủ yếu là ở khu
vực nông thôn góp phần vào quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

và nông thôn.
II.1.4 Các hoạt động chính của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước:
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước là NHTM chuyên doanh thuộc
sở hữu nhà nước, hoạt động trên nhiều lĩnh vực như một NHTM, tuy nhiên do đặc
điểm kinh tế xã hội của Huyện nên Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước
hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
II.1.4.1 Hoạt động huy động vốn:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, thực chất
đó là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn
vốn huy động là nguồn tài sản lớn nhất của ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, chủ yếu là trên địa bàn Huyện Tuy Phước bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, hoặc một số công cụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật, bao gồm:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
* Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
* Các khoản tiền gửi khác.
* Tiền từ các nguồn tài trợ từ các tổ chức trong nước
II.1.4.2 Hoạt động tín dụng :
Tín dụng là việc ngân hàng dùng số tiền huy động để cho vay, theo đó
ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định, đảm bảo theo 02 nguyên tắc:
* Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

* Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước cho vay các cá nhân, tổ chức
kinh tế trên địa bàn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Tuy Phước có 4 tiêu thức phân loại các khoản vay bao gồm:
Phân theo thành phần kinh tế:
* Cho vay doanh nghiệp.
* Cho vay HTX .
* Cho vay hộ gia đình, cá nhân để sản xuất kinh doanh.
Phân theo ngành kinh tế:
* Nông nghiệp.
* Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
* Thương nghiệp, dịch vụ.
Phân theo thời gian cho vay:
* Cho vay ngắn hạn.
* Cho vay trung hạn.
* Cho vay dài hạn.
Phân theo phương thức cho vay:
* Cho vay từng lần.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
* Cho vay theo hạn mức tín dụng.
* Cho vay theo dự án đầu tư.
* Cho vay hợp vốn.
* Cho vay trả góp.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi.

Ngoài việc cho vay Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước còn thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu cho các doanh nghiệp và bảo lãnh bao gồm
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán
II.1.4.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
Hoạt đông thanh toán bao gồm:
*Thanh toán giữa các khách hàng gồm có: Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi,thanh
toán bằng uỷ nhiệm thu (bao gồm thu thuế cho nhà nước), thanh toán bằng thẻ ngân
hàng, thanh toán bằng thư tín dụng, thanh toán bằng séc.
*Thanh toán giữa các ngân hàng: Thanh toán qua ngân hàng nhà nước, thanh
toán bù trừ giữa các ngân hàng, thanh toán thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng.
Hoạt động ngân quỹ:
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Do đó, có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho
đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
II.1.4.4 Các hoạt động dịch vụ khác:
 Dịch vụ thanh toán
- Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế, chuyển tiền nhanh, thanh
toán trong nước.
- Thu hộ, chi hộ, trả hộ lương, chi trả kiều hối.
 Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Chuyển tiền điện tử, dịch vụ thẻ ATM
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh

- Homebanking, Phonebanking
 Dịch vụ ngân hàng đối ngoại
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tài trợ uỷ thác
II.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng No&PTNT Tuy Phước:
Biểu số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2010:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận trước thuế 110,153.63 123,360.52 156,461.35
Tổng tài sản 301,589.75 305,720.32 337,712.51
Thu nhập từ lãi 85,542.74 91,321.51 101,556.23
Chi phí trả lãi 52,894.52 55,212.56 54.,363.22
Chênh lệch thu chi từ lãi 32,648.22 36,108.95 47,193.01
Lợi nhuận sau thuế 30,843.0164 34,540.9456 43,808.9008
Dự phòng rủi ro 0 28,015.82 28,015.82
Nợ quá hạn 0 22,468.15 25,892.76
(Nguồn Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Tuy Phước)
Nhận Xét: Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: Lợi nhuận sau thuế
của chi nhánh tăng đều mỗi năm cùng với sự gia tăng nhanh trong của tổng tài sản.
Điều đó thể hiện được hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như sự
lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên
của chi nhánh. Riêng 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, kết quả đạt
được rất tốt : chênh lệch thu chi từ lãi năm 2010 tăng 11,012.06 triệu đồng (tương
đương 30.49%) so với năm 2009, năm 2009 tăng 3 ,460.73 tỷ đồng (tương đương
10.6%) so với năm 2008. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng thu nhập từ lãi là tăng lên
của quỹ dự phòng rủi ro, điều này cũng dễ hiểu vì dư nợ tín dụng và nợ quá hạn
tăng mạnh dẫn tới rủi ro cũng tăng. Việc trích lập dự phòng rủi ro là điều cần thiết
để giảm tổn thất cho ngân hàng khi xảy ra rủi ro không thu được nợ.
II.2 Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHNN &PTNT Tuy Phước:
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B



13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
II.2.1 Hoạt động huy động vốn tại NHNN&PTNT:
Với chức năng, nhiệm vụ được giao chi nhánh ngân hàng NN&PTNT huyện
Tuy Phước đã tiến hành hoạt động huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân,
các doanh nghiệp, để cho vay vào nền kinh tế hoặc các hoạt động khác góp
phần tăng trưởng nền kinh tế và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để biết tình
hình chung về nguồn vốn ở chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Tuy Phước giai
đoạn 2008-2010, ta có bảng số liệu
Biểu số 2: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2008-2010:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Nguồn
huy động
98,183.53 100 % 111,063.0
8
100 % 123,547.4
8
100 %
1.Tiền
gửi KKH
8,983.50 9.15 11,248.24 10.13 17,863.50 14.46

2.Tiền
gửi CKH
89,200.04 90.85 99,814.84 89.87 105,683.97 85.54
Chỉ tiêu 2009 so 2008 2010 so 2009 2010 so 2008
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Nguồn
huy động
+12,879.54 +13.12 +12,484.40 +11.24 +25,363.94 +25.83
1.Tiền
gửi KKH
+2,264.74 +25.21 +6,615.27 +58.81 +8,880.01 +98.85
2.Tiền
gửi CKH
+10,614.80 +11.90 +5,869.13 +5.58 +16,483.94 +18.48
Nguồn Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
Qua bảng số liệu ta thấy:
Đến 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động được là 98,183.53 triệu đồng.
Đến 31/12/2009 tổng nguồn vốn huy động được 111,063.08 triệu đồng.
- Tăng 13.12% so với cùng thời điểm năm 2008 với số tăng tuyệt đối là:
12,879.54 triệu đồng.

Đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động được 123,547.48 triệu đồng.
- Tăng 11.24% so với cùng thời điểm năm 2009 với số tăng tuyệt đối
là: 12,484.40 triệu đồng.
- Tăng 25.83% so với cùng thời điểm năm 2008 với số tăng tuyệt đối
là: 25,363.94 triệu đồng.
Trong đó:
Tiền gửi không kỳ hạn:
- Năm 2008 đạt 8,983.50 triệu đồng,
- Năm 2009 đạt 11,248.24 triệu đồng, tăng 25.21% so với 2008 với
số tăng tuyệt đối là: 2,264.74 triệu đồng.
- Năm 2010 đạt 17,863.50 triệu đồng, tăng 58.81% so với 2009 với
số tăng tuyệt đối là 6,615.27 triệu đồng. Tăng 98.85% so với 2008 với số
tăng tuyệt đối là: 8,880.01 triệu đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn:
- Năm 2008 đạt 89,200.53 triệu đồng.
- Năm 2009 đạt 99,814.84 triệu đồng, tăng 11.90% so với 2008 với
số tăng tuyệt đối là: 10,614.80 triệu đồng.
- Năm 2010 đạt 105,683.97 triệu đồng, tăng 5.58% so với 2009 với
số tăng tuyệt đối là 5,869.13 triệu đồng. Tăng 18.48% so với 2008 với số
tăng tuyệt đối là: 16,483.94 triệu đồng.
Trong năm 2010 về tỷ lệ tăng lũy tiến nguồn vốn huy động so với
2009 là 11.24%, giảm so với mức tăng lũy tiến của năm 2009 với 2008 là
13,12%, Mặc dù năm 2009 suy thoái kinh tế nhưng chỉ tác động mạnh ở
những tháng cuối năm nên lượng tiền gửi vẫn tăng ở những tháng đầu
năm tác động đến kết quả cả năm.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh

Nguyên nhân của sự giảm sút này là năm 2010 Chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Tuy Phước chịu sự cạnh tranh về lãi suất huy động
của các NHTM và Quỹ tín dụng trên địa bàn, đồng thời do giá vàng và giá
đôla tăng cao cho nên khách hàng có xu hướng mua vàng và đôla tích trữ.
Ngoài ra sự tác động từ suy giảm kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao đã
ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí tiêu dùng của cá nhân, tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp trên địa bàn Huyện làm giảm khả năng tích lũy của khách
hàng.
Nhưng so với năm gốc 2008 thì năm 2010 mức huy động tăng cao
hơn năm 2009. Mức tăng này phù hợp với sự mở rộng quy mô của Chi
nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước, và hiệu quả từ các chính sách
thu hút tiền gửi của khách hàng từ ban lãnh đạo ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có sự thay đổi về tỷ trọng, cụ thể là tỷ trọng
tăng dần qua các năm, từ 9.15% năm 2008 tăng lên 10.13% năm 2009 và
đến 2010 chiếm tỷ trọng là 14,46% trong tổng vốn huy động. Sự tăng lên
này là do quy mô của chi nhánh ngày càng mở rộng, mặt khác huy động
khoản tiền gửi không kỳ hạn lãi suất rất thấp, nhưng khi dùng khoản huy
động này để cho vay thì lãi suất cho vay cao từ đó tạo ra sự lợi nhuận
đáng kể từ việc sử dụng nguồn huy động này, cho nên ban lãnh đạo của
Chi Nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước đã đưa ra nhiều biện pháp
để tăng nguồn tiền gửi này như là nâng cao chất lượng phục vụ, tạo sự
thoải mái cho khách hàng trong giao dịch, tiến hành thành lập các tổ thu
tiền lưu động, triển khai nhanh dịch vụ “gửi tiền nhiều nơi, rút tiền nhiều
nơi”…
Tiền gửi có kỳ hạn tỷ trọng giảm qua các năm, nguyên nhân đó là sự
tăng lên tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn, nhưng xét về tổng thể giá trị
lượng tiền gửi vẫn tăng qua các năm. Vì lãi suất liên tục thay đổi theo
chiều hướng tăng nên khối lượng tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn.
Nhận xét: Mặc dù giai đoạn 2009-2010 tình hình kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện chịu sự tác động mạnh mẽ của suy thoái kinh tế, Mặc khác dịch

bệnh tai xanh ở heo, cúm gà, ngư nghiệp không thể phát triển do dịch
bệnh ở tôm, thiên tai liên tục xảy ra đặc biệt gây thiệt hại nghiêm trọng
trong năm 2010 dẫn đến ảnh hưởng thu nhập và tích lũy của dân cư. Sự
cạnh tranh của các ngân hàng, và các tổ chức tín dụng trên địa bàn Huyện.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
Nhưng Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tuy Phước xác định
phương châm “huy động để cho vay” nên công tác huy động vốn đã được
quan tâm cộng với sự chỉ đạo kịp thời đúng đắn của ban lãnh đạo Hội sở
tỉnh cũng như Chi nhánh mặt khác sự ra đời của dịch vụ “gửi tiền nhiều
nơi, rút tiền nhiều nơi” tăng tính tiện lợi nhanh chóng cho khách hàng gửi
tiền. Từ đó tác động tích cực khách hàng đến gửi tiền đồng thời giữ chân
được các khách hàng cũ.
Để thấy rõ tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Tuy Phước giai đoạn 2008-2010 được thể hiện qua biểu đồ sau :
Biểu đồ 1:Kết quả huy động vốn của Agribank Tuy Phước 2008-2010
 Phát hành GTCG (Trong quá trình thực tập em chưa thấy
phát sinh nghiệp vụ này).
II.2.2 Chi phí huy động vốn
Từ khi ngân hàng nhà nước thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận, sự cạnh
tranh lãi suất trong huy động vốn giữa các ngân hàng đã diễn ra khá phức tạp và
ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó, NHNN&PTNT Tuy Phước đã rất linh hoạt
trong điều hành lãi suất huy động vốn để duy trì được vị thế mà vẫn đảm bảo được
lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 3: lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: (từ ngày 7/3/2011)
Kì hạn 16 tháng 712 tháng 1860 tháng
14%/năm 13%/năm 12%/năm

SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
(Nguồn tại ngân hàng NN&PTNT Tuy Phước)
Nhận Xét: Tại NHNN&PTNT Tuy Phước, lãi suất huy
động tiền gửi tương đối cao, từ 12% > 14%/năm.Khách
hàng sẽ được hưởng mức lãi suất từ 1%
>1.16%/tháng.Nếu khách hàng gửi tiết kiệm 6 tháng sẽ
được hưởng mức lãi suất 14%/năm. Đây là mức LS cao
nhất từ trước đến nay. Mức lãi suất này sẽ giảm dần theo
kì hạn gửi. Nói cách khác, khách hàng sẽ hưởng mức lãi
suất thấp nếu thời gian gửi càng dài. Điều này hoàn toàn
trái ngược với lý thuyết đã học nhưng nó lại phù hợp với
thực tế của ngân hàng.
Sở dĩ có mức lãi suất này vì theo dự đoán của bộ tài chính để đồng tiền ổn
định trong tương lai, hạn chế lạm phát thì phải giảm LSTG. Nếu lãi suất cao thì
đồng tiền huy động của ngân hàng sẽ giảm. Ngân hàng khó tìm thấy lợi nhuận. Mà
lợi nhuận chính là cơ sở, là mục tiêu hoạt động của ngân hàng.Mặt khác, LS này
mang lại cho người gửi tiền một mức tỷ lệ sinh lời đáng kể.
Tiết kiệm bậc thang
Đây là hình thức tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi theo thời gian gửi. Khách
hàng gửi càng dài thì lãi suất được hưởng càng cao. NHNN&PTNT Việt
Nam quy định thời gian cho mỗi bậc lãi suất là 3 tháng, trong bậc khách
hàng được hưởng lãi suất như sau:
Bậc 1: Từ khi gửi đến dưới 1 tháng, hưởng lãi suất 3%/năm.
Bậc 2: Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, hưởng lãi suất11.5%/năm.
Bậc 3: Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng, hưởng lãi suất 11.6%năm
Bậc 4: Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng, hưởng lãi suất11.7%/năm

Bậc 5: Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng, hưởng lãi suất 11.8%/năm
Bậc 6: Từ 24 tháng trở lên, hưởng lãi suất 12%/năm.
Chính hình thức huy động mới có lợi cho người gửi tiền, ngân hàng
đã thu hút một lượng không nhỏ dân cư gửi tiền. Cụ thể, ngay năm 2009 ,
ngân hàng đã thu hút được 1,272.388 trđ. Sang đến năm 2010, nguồn này
đã là 1,435.868 trđ, tăng 163.48 trđ, tốc độ tăng 98.8% so với năm 2009.
Kết quả này cho thấy sự linh hoạt của chi nhánh trong việc áp dụng các
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
hình thức huy động mới, tạo nên sự đa dạng, phong phú trong sản phẩm
của chi nhánh.
Bảng 4: Lãi suất và Chi phí huy động vốn tại Ngân hàng:
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/08 31/12/09
2009 so 2008
31/12/10
2010 so 2009
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Lãi suất TB 9.8% 10.2% 11.75%
Chi phí trả
lãi
52,849.52 55,212.56 2,363.04 4.47% 54,363.22 -849.34 1.54%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2010)
Căn cứ vào số liệu trên ta có thể thấy do sự biến động của tổng nguồn huy
động qua các năm đã ảnh hưởng đến chi phí trả lãi của ngân hàng. Năm 2009, do
tổng nguồn vốn huy động tăng, đã làm chi phí trả lãi tăng 2,363.04 triệu đồng, tốc
độ tăng 4.47% so với năm 2008.
Sang đến năm 2010, trước sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác và
những khó khăn trong công tác huy động vốn đã làm giảm tổng nguồn vốn, từ đó
giảm chi phí trả lãi xuống 849.34 triệu đồng, giảm 1.54% so với năm 2009.
Chi phí huy động vốn là số tiền mà ngân hàng bỏ ra để có được quyền sử
dụng khoản vốn đó. Lãi suất của ngân hàng qua các năm có sự tăng trưởng đã
khuyến khích người dân gửi tiền vào đã trở thành yếu tố mạnh mẽ quyết định đến
kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì thế, khi xây dựng lãi suất huy động, ngân hàng thường phải cân nhắc
mức chi phí hợp lý, đảm bảo thực hiện cả hai mục tiêu vừa huy động được vốn, vừa
không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
II.2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng
NN&PTNT Tuy Phước:
II.2.2.1. Những thành quả đạt được và nguyên nhân:
Trong thời gian qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM
trên cùng địa bàn tỉnh Bình Định cùng với những biến động không ngừng của
nền kinh tế, NHNN&PTNT Tuy Phước đã có những bước phát triển vượt bậc và
đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ:
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
 Tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động trong vòng 3 năm
qua đã có sự tăng trưởng, nhất là trong năm 2010. Tỷ trọng
nguồn vốn này chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn ngân

hàng huy động được:
 Các hình thức huy động vốn của chi nhánh ngày càng phong
phú và đa dạng cả về kỳ hạn cũng như quy mô.
 Ngân hàng đã sử dụng một cách linh hoạt công cụ lãi suất trong
hoạt động huy động vốn, điều chỉnh lãi suất phù hợp với từng
giai đoạn tạo vị thế trong cạch tranh với các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác.
 Chi nhánh đã khẳng định được uy tín của mình trên thị
trường, tạo sự tin cậy cho các khách hàng. Mạng lưới các chi
nhánh hoạt động ngày càng hiệu quả, thu hút cho chi nhánh
ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền với số lượng lớn.
 Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng nâng cao.
Quy trình, thái độ phục vụ đã được cải thiện đáng kể, vừa tiết
kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng, vừa tạo cảm giác
thoải mái cho khách hàng khi đến với ngân hang
 Ngoài ra, Ngân hàng có những nỗ lực trong việc quảng bá
hình ảnh ra ngoài công chúng dưới nhiều hình thức đã góp
phần đáng kể trong thành công của công tác huy động vốn
nói chung và huy động vốn.
II.2.2.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những thành quả mà ngân hàng đã đạt được, ngân hàng còn có một
số mặt hạn chế cần khắc phục:
 Lãi suất tiền gửi chủ yếu là với lãi suất cố định, tuy ổn định song dễ
dẫn đến rủi ro lãi suất gây tổn thất cho ngân hàng.
 Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn
vốn, chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng dài hạn ngày càng cao trong
nền kinh tế. Đứng trước thực tế ngân hàng chỉ được dùng tối đa 30%
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các dự án dài hạn, thì với tỷ trọng
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B



20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
nguồn vốn huy động chỉ chiếm khoảng 30% sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc cho vay dài hạn.
 Cơ cấu từng khoản mục trong nguồn huy động của chi nhánh còn
chưa hợp lý, nguồn tiền gửi trung và dài hạn hạn chưa cao, thời hạn
là 12 tháng trong khi các dự án cho vay trung và dài hạn thường có
thời hạn dài hơn, thông thường thấp nhất là 2 năm.
 Chương trình hiện đại hoá ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định,
Các sự cố kĩ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch
bị gián đoạn kéo dài, khách hàng than phiền nhiều.
 Trình độ năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng cao song vẫn chua
đáp ứng được yêu cầu phát triển. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi
vi tính còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác công trình công nghệ
mới phục vụ khách hàng bị hạn chế.
 Nguồn vốn huy động của NH tuy lớn nhưng cơ cấu chưa hợp lý,
thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toáncủa cá nhân chiếm tỷ
trọng lớnnhưng luôn biến động, tiền gửi không kì hạn chiếm tỷ trọng
cao. Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định, nhưng cả năm không
tăng.
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân đầu tiên gây ra những khó khăn trong công tác huy động vốn
của ngân hàng là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác, các
công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện…càng trở nên gay gắt. Ngoài ra, trong xu thế
hội nhập, ngân hàng còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực
tài chính và công nghệ hiện đại.
- Nền kinh tế nước ta chưa ổn định, tỷ lệ lạm phát trong thời gian qua còn ở
mức cao (13%) làm giảm lãi suất thực mà người dân nhận được, từ đó ảnh hưởng
đến tâm lý người dân gửi tiền, nhất là những khoản tiền gửi dài hạn.

Có thể nói rằng, mọi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn,
mọi biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền tệ vốn
chứa đựng những yếu tố bất ổn, NHNN&PTNT Tuy Phước cần có một chiến lược
nguồn vốn sâu sắc hơn, hướng vào mục tiêu bền vững, có sức chịu đựng trước
những biến đổi bất lợi. Mong rằng, với một đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm,
sẽ ngày càng vững vàng hơn trong điều hành một ngân hàng hiện đại. Đó là vốn quí
nhất.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
Không có một ai có thể lường trước được những khó khăn, mọi biến động có
thể xảy ra nhưng hoàn toàn có thể chủ động kiến tạo cho mình tầm nhìn chiến lược,
năg lực quản lý để có thể đối phó với mọi tình huống.
CHƯƠNG III: SO SÁNH GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ_NHẬN
XÉT,KIẾN NGHỊ_GIẢI PHÁP NÂNG CAO CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH TUY PHƯỚC_BÌNH
ĐỊNH
III.1 So Sánh Giũa Lý Thuyết Và Thực Tế_Giống Và Khác Nhau:
III.1.1 Tiền Gửi Thanh Toán:
 Ngân hàng chỉ in sao kê tài khoản cho khách hàng mở tại Agribank
Tuy Phước, khách hàng phải trả phí cho mỗ lần sao kê là:11.000đ.
 Khách hàng mới chuyển tiền vào tài khoản, có tiền ngay(cùng hệ
thống), có tiền sau 1 ngày(khác hệ thống) và phải trả phí là 22.000đ.
 Ngân hàng chỉ xuất tiền khi khách hàng xuất trình CMND hợp
lệ(còn trong thời gian sử dụng, còn dấu giáp lai, hình ảnh còn rõ
ràng, không nhàu nát) và chữ ký giống với chữ ký ban đầu. Điều
này sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong trường hợp muốn rút
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B



22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
tiền ma CMND bận làm việc khác hoặc khách hàng có thể quên chữ
ký vì do đã mở tài khoản quá lâu, khách hàng đã đổi chữ ký.
 Khi khách hàng nộp tiền thanh toán cho người khác sử dụng 2 mẫu:
nếu nộp tiền mặt(sử dụng mẫu nộp tiền); nếu chuyển khoản(sử dụng
mẫu ủy nhiệm chi).Điều này thuận lợi cho cả khách hàng và ngân
hàng.
 Tại Agribank Tuy Phước khách hàng cá nhân có thể rút tiền bằng
giấy lĩnh tiền mặt.
III.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:
 Tại Agribank tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là trả lãi cuối kỳ, ít có hình
thức trả lãi trước hoặc trả lãi định kỳ.
 Tiền gủi có kỳ hạn tại Agribank Tuy Phước chủ yếu là huy động
theo tháng, không có hình thức huy động theo tuần, hạn chế cạnh
tranh với các ngân hàng khác.
 Tiền gửi kỳ hạn khi đến hạn, ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc và gia
hạn bằng kì hạn gửi lần trước hoặc kỳ hạn ngắn hơn kế tiếp nếu tại
thời diểm đáo hạn ngân hàng không huy động loại kỳ hạn như ban
đầu và áp dụng cách tính lãi, lãi suất tại thời điểm gia hạn.
 Khách hàng chỉ rút vốn khi đến hạn. Nếu khách hàng rút trước hạn
tính lãi thì sẽ hưởng lãi xuất không kỳ hạn, chứ không như lý thuyết
có thể phần thực gửi tính có kỳ hạn, phần còn lại tính không kỳ hạn.
 Khi khách hàng muốn chuyển khoản thì GDV phải chuyển vào một
tài khoản trung gian, hoặc rút tiền mặt sau đó mới chuyển khoản
chứ không hoạch toán trực tiếp.
 Kì hạn gửi càng dài thì LSTG càng thấp(thực tế).Kì hạn gửi càng
dài thì LSTG càng cao (lý thuyết).

III.1.3 Tiền Gửi Tiết Kiệm:
 Mở sổ tiết kiệm phải có CMND/hộ chiếu, cha mẹ muốn mở sổ cho
con thì họ phải đứng tên cho đến khi con có CMND mới có thể
chuyển quyền sở hữu cho con, gây bất lợi cho khách hàng và ngân
hàng mất một lượng vốn huy động.
 Hiện nay ngân hàng không nhận gửi tiết kiệm bằng vàng cho tất cả
các loại tiền gửi tiết kiệm.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
 Theo lý thuyết thì tiền gửi tiết kiệm có thể trả lãi trước, sau hoặc
định kỳ nhưng tại Agribank Tuy Phước chỉ áp dụng hình thức trả lãi
sau và trả lãi định kỳ
 Tiền gửi tiết kiệm có thể có đồng sở hữu nhưng trong lý thuyết
không thấy đề cập.
 Nếu khách hàng vừa nộp thêm tiền vào sổ tiết kiệm, vừa rút lãi,
ngân hàng có thể cấn trừ giữa số tiền nộp vào và rút ra, trong lý
thuyết phải hoạch toán thành 2 bút toán riêng biệt.
 Khi khách hàng mất sổ phải đến trình báo với ngân hàng sau 40
ngày mới được ngân hàng cấp sổ mới, thời gian này quá lâu ngân
hàng nên điều chỉnh để giao dịch thuận tiện cho khách hàng.
 Mỗi sổ tiết kiệm chỉ được rút 1 lần, nếu muốn gửi thêm phải tất
toán sổ hiện có và mở sổ mới cho khách hàng.
 Hàng tháng hệ thống IPCAS sẽ tiến hành tính lãi, khi đến hạn khách
hàng không đến rút tiền thì hệ thống sẽ chuyển toàn bộ gốc và lãi
cho kỳ hạn tiếp theo.
III.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNN&PTNT Chi nhánh Tuy Phước:

III.2.1 Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả chất lượng các hình thức
huy động vốn:
 Ngân hàng có thể áp dụng hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà
khách hàng có thể gửi điề đặn đến khi rút. Lãi suất tính theo lài suất
kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền.
 Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp,
tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang…
 Sự linh hoạt về lãi suất cũng là sự hấp dẫn đối với khách hàng.
III.2.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng quy mô, điều
chỉnh vốn:
Ngày nay, trong khung cảnh tự do hoá lãi suất ở Việt Nam, sự cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là cạnh tranh về giá ( thông qua
lãi suất) đang diễn ra quyết liệt. Vì thế ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất
linh hoạt nhưng phải phù hợp với thực tế của ngân hàng:
 Ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, Mặt khác phải cố gắng hết sức không
trả lãi quá cao để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Kim Anh
 Ngân hàng phải dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách
hàng của mình để đưa ra mức lãi suất phù hợp. Mức lãi suất này
không chênh lệch quá cao so với các ngân hàng khác.
 Đưa ra mức lãi suất sao cho đảm bảo dung hoà giữa 2 mục tiêu là
tăng trưởng và lợi nhuận cho ngân hàng.
Vì vậy NHNN&PTNT Tuy Phước đã đưa ra mức lãi suất thấp nếu kì hạn
gửi càng cao.
III.2.3 Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy

động vốn:
 Đối với hoạt động huy động vốn của NH, Đa dạng hóa hình thức
huy động vốn sẽ giúp NH tăng cường hiệu quả huy động vốn vì
mỗi công cụ tiền gửi mà NH đưa ra phải phù hợp với nhu cầu của
dân cư trong việc tiết kiệm và thanh toán.
 NH có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy
động vốn. Người dân Việt Nam thường có thói quen giữ thu nhập
dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất giá và đây là
hình thức tiết kiệm an toàn nhất.
 NH có thể áp dụng hình thức tiết kiệm bằng tài khoản, khách hàng
có thể gửi đều đặn đén khi rút. Lãi suất này được tính theo lãi suất
kép, lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền nhiều.
 NH có thể sử dụng mức lãi suất lũy tiến theo số lượng tiền gửi.
Cùng một kì hạn nhưng nếu khách hàng gửi tiền với số lượng lớn
hơn sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn.
 Bên cạnh việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn, AGRIBANK
Tuy Phước cần mở rộng và đa dạng hóa khách hàng.
 Đa dạng hóa các hình thức tiền gửi: Tiết kiệm hưu trí bảo thọ, tiết
kiệm nhà ở…Tùy trường hợp cụ thể mà NH áp dụng những hình thức
huy động phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền mặt ngoài
xã hội
Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng tỏa mãn và ngày càng
có nhiều khách hàng đến với NH. Những hoạt động này ảnh hưởng đến công tác
huy động vốn, nhờ đó mà khả năng của ngân hàng được nâng lên. Ngân hàng có
thể mở them các dịch vụ như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ mua giới, tín dụng thuê
mua…
SVTH: Trần Thị Thúy Hằng LỚP: CD TCNH31B


25

×