Luận
văn
Thực trạng công tác kế toán tại
cửa
hàng thương mại cát linh thuộc công
ty
thương mại dịch vụ tràng
thi
Chương 1
Thực trạng công tác kế toán tại cửa hàng thương mại cát linh thuộc công
ty thương mại dịch vụ tràng thi
I. Đặc điểm tình hình của Công ty thương mại dịch vụ Tràng
Thi
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi được thành lập ngày 29/04/1993
theo Quyết định số 1787 QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cho
phép đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388/HĐBT
của Hội đồng Bộ trưởng.
Theo Quyết định số 2884 QĐ/UB đổi tên và xác định nhiệm vụ của
Công ty kim khí Hà Nội thành tên mới: Công ty thương mại dịch vụ Tràng
Thi thuộc Sở thương nghiệp Hà Nội. Địa chỉ giao dịch: 12 phố Tràng Thi-
quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Cửa hàng thương mại Cát Linh là một trong những cửa hàng trực thuộc
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi, có địa chỉ liên hệ tại 47 Cát Linh.
1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của Công ty
với ngành.
1.1 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là doanh nghiệp Nhà nước có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty chịu sự quản lý của Nhà
nước của Sở doanh nghiệp Hà Nội và các Sở ban ngành liên quan.
Công ty hoạt động theo điều lệ của Công ty do Uỷ ban nhân dân thành
phố phê duyệt. Vì vậy Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
* Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các hàng hoá tiêu thụ, tư liệu sản xuất,
vật tư, hoá chất, thiết bị phương tiện phục vụ mọi nhu cầu của thị trường.
* Làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
* Tổ chức sản xuất gia công, dịch vụ sửa chữa đồ dùng điện tử, điện
lạnh, phương tiện đồ điện.
* Tổ chức các hoạt động dịch vụ kinh doanh khách sạn, cho thuê văn
phòng đại diện và các dịch vụ du lịch.
* Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở
rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sản xuất dịch vụ của doanh
nghiệp.
1.2 Phương hướng hoạt động của cửa hàng thương mại Cát Linh
Xuất phát từ nhiệm vụ của ngành thương mại Hà Nội là phát triển kinh
doanh những mặt hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, vật tư
hoá chất, thiết bị phowng tiện, dịch vụ sửa chữa phục vụ mọi nhu cầu thị
trường. Vì vậy các đơn vị trong công ty tuỳ theo vị trí địa lý của mình để phát
triển các ngành nghề thích hợp, phù hợp với khả năng của đơn vị mình. Cửa
hàng tiếp tục củng cố và duy trì những mặt hàng truyền thống và tìm ra phát
triển những mặt hàng mới để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng như: vật
liệu xây dựng, nội thất
1.3 Vị trí của Công ty - Cửa hàng với ngành.
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là một trong những đơn vị dẫn
đầu ngành thương mại Hà Nội và có doanh thu thuộc loại cao nhất.
Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng phục vụ đa dạng hoá các mặt
hàng và các mạng lưới nằm hầu hết ở các quận nội, ngoại thành. Hàng năm số
tiền mà Công ty nộp cho ngân hàng nhà nước rất cao (Công ty có 11 cửa hàng
trực thuộc).
Cửa hàng thương mại Cát Linh là một đơn vị trong 11 đơn vị trực thuộc
của Công ty và tổng doanh thu đứng hàng thứ hai. Mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của Cửa hàng là màng mỏng nilon và tấm lợp nhựa. Với sản phẩm là
mạng mỏng thì cửa hàng là một trong những đại lý độc quyền ở phía Bắc của
công ty nhựa Rạng Đông thành phố Hồ Chí Minh. Cửa hàng là nơi độc quyền
phân phối các sản phẩm tôn ván nhựa tại thị trường miền Bắc.
Cửa hàng thương mại Cát Linh có trụ sở văn phòng tại 47 Cát Linh và
mạng lưới bán lẻ gồm 4 quầy bán hàng nằm trên 6 địa điểm của nhiều khu
vực bao gồm: quầy tổng hợp, quầy Đống Đa, quầy vật liệu xây dựng, quầy
Đồng Xuân.
* Trong nền kinh tế thị trường diễn ra dưới sự cạnh tranh gay gắt, cửa hàng
gặp không ít khó khăn song vẫn luôn khẳng định được vị trí của mình, làm
ăn có hiệu quả, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, đời sống
công nhân viên ngày càng cải thiện điều này được thể hiện thông qua bảng
sau:
ST
T
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Tổng nguồn vốn cố định 1.268.000.000 1.428.250.000 1.678.545.000
2 Tổng nguồn vốn kinh doanh 1.110.900.000 1.345.400.000 1.546.254.000
3 Doanh thu bán hàng 770.795.000 896.875.000 911.245.000
4 Nộp ngân sách nhà nước 54.488.000 70.825.155 75.447.500
5 Thu nhập bình quân/người 1.020.000 1.100.000 1.150.000
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cửa hàng.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ
đồ dưới đây
Giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách
Phó giám đốc
phụ trách
Phó giám đốc
phụ trách
Phòng tổ
chức hành
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh xuất
CHTM
Cửa Nam
CHTM
Thuốc
CHTM
Cát
CHTM
Tràng
CHTM
Tràng
CHTM
Giảng
CHTM
Đồng
CHTM
Đại La
Cửa hàng
thương mại
Xí nghiệp
Ôtô xe máy
Xí nghiệp
điện lạnh
Qua sơ đồ trên ta thấy được cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty thương
mại dịch vụ Tràng Thi. Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tiếp.
Trong đó mỗi bộ phận đều được phân công các chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn một cách rõ ràng cụ thể:
* Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong tổ chức của bộ máy
công ty, có quyền và nghĩa vụ pháp lý trước pháp luật và nhà nước.
* Phó giám đốc phụ trách cơ bản: phụ trách về việc thanh tra khiếu nại.
* Phó giám đốc phụ trách tài chính phụ trách xây dựng kế hoạch kinh doanh
và các mặt hoạt động tài chính của công ty cũng như các mặt hoạt động
chuyên môn và kinh tế.
* Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu: Phụ trách các mặt kinh
doanh của công ty và các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Các phòng ban, các trưởng phó phòng là người trực tiếp chịu trách
nhiệm về việc điều hành và báo cáo hoạt động lên giám đốc.
Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và
giúp cho công việc quản lý của giám đốc.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo,
phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty, báo cáo tình hình tài chính với
cơ quan chức năng của nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty,
xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và biến động của các loại tài sản
trong công ty.
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi có 11 cửa hàng thực thuộc. Các
cửa hàng là các đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ trực thuộc công ty (hoạt động
theo quy định chung đối với doanh nghiệp trực thuộc nhà nước) và có chức
năng nhiệm vụ quyền hạn cụ thể.
Cơ cấu tổ chức quản lý tại cửa hàng thương mại dịch vụ Tràng Thi
Cửa hàng
trưởng
Phòng kế toán
Quầy tổng
Quầy
Đống
Quầy
vật
Quầy Đồng
hợp Đa
liệu xây
Xuân
3. Tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc thù là một cửa hàng thương mại hạch toán kinh tế nội bộ nên
hình thức kế toán của cửa hàng là tập trung. Phòng kế toán của cửa hàng đặt
dưới sự lãnh đạo của phòng kế toán công ty chịu trách nhiệm thực hiện mọi
công tác từ việc thu nhận sử lý những chứng từ, ghi chép sổ kế toán, sổ chi
tiết, bảng kê số 8 và nhật ký chứng từ số 8, ghi vào sổ cái. Kế toán cửa hàng
định kỳ tổng hợp số liệu gửi về kế toán của công ty để lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của cửa hàng thương mại Cát Linh
Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp
Kế toán
quầy
Kế toán
LĐTL
Kế toán
quỹ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
Là một phòng ban quan trọng nhưng Phòng kế toán của cửa hàng chỉ
gồm 4 nhân viên: 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 1 kế toán quầy, 1
kế toán kho và 1 kế toán quỹ.
* Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán
trong cửa hàng, là người chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của bộ máy kế
toán. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho
Ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Hơn nữa
còn thực hiện công tác kế toán tổng hợp theo dõi và lập báo cáo kế toán.
* Kế toán quầy: Theo dõi và lập sổ sách kế toán ở quầy bán hàng
* Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất kho hàng hoá.
* Kế toán quỹ: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt của cửa hàng.
Mặc dù quy định nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành nhưng
giữa các bộ phận lại liên quan chặt chẽ với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ
cho nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của cửa hàng.
3.2 Hình thức kế toán của cửa hàng thương mại Cát Linh sử dụng
hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sổ Quỹ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
Sổ chi
Sổ cái
Bảng tổng
Báo biểu kế
Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình thức Nhật ký chứng từ này gồm có các loại sổ kế toán:
* Nhật ký chứng từ
* Bảng kê
* Sổ cái
* Sổ chi tiết
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào thủ quỹ cho nghiệp vụ
thu, chi quỹ vào bảng kê, sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý của Cửa hàng.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết kế toán vào Nhật ký chứng
từ có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để vào tổng hợp các chi tiết. Cuối
tháng căn cứ vào bảng kê và tổng hợp các chi tiết kế toán.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại cửa hàng TMDV
Cát Linh.
1) Công tác nghiệp vụ bán hàng ở cửa hàng dịch vụ Cát Linh
1
.
1
Đ ặ
c đ
iể m n
g h
iệ p
v ụ
b á
n
h à
n g
ho á
t ạ
i c
ử
a
h à
n g
T
M D
V Cá
t
L
in h
(
t h
u ộ
c
c ôn
g
t y
T
M D
V
T r à n
g
Th
i )
1.1.1 Phương pháp theo dõi doanh thu cửa hàng đã bán ra
- Doanh thu là tổng số tiền mà công ty đã thu về hoặc có quyền đòi về
do việc bán các sản phẩm, hàng hoá trong một thời gian nhất định.
- Thời điểm xácđịnhdoanh thu bán hàng là khi người bán trao hàng
cho
người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán
hàng bao gồm giá chưa có GTGT trên hoá đơn bán hàng, các khoản doanh thu
bán hàng bị giảm trừ như : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các loại
thuế gian thu.
+ Hàng bán bị trả lại : Đây là trị giá của số hàng hoá đã tiêu thụ, bị
khách trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng
kinh tế.
+ Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho khách hàng được công ty
chấp nhận ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp do các nguyên nhân như :
Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng tuyến
độ…Hay số tiền thưởng cho khách hàng do mua với số lượng lớn ( giảm bớt
giá ) hoặc số lượng hàng mua trong một khoảng thời gian nhất định là không
đáng kể .
+ Các loại thuế gián thu gồm:
- Thuế GTGT: Là loại thuế gian thu được tính trên khoảng giá trị
tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất lưu thông đến tiêu dùng .
- Thuế xuất nhập khẩu : Là loại thuế gian thu đánh vào các loại
hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam .
- Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gian thu đánh vào một số
hàng hoá dịch vụ nhất định , hàng hoá dịch vụ đặc biệt .
1.1.2 . Phương pháp xác định doanh thu thuần:
Doanh thu thuần về bán = bằng doanh thu – chiết khấu – giảm giá - hàng bán
– thuế phải nộp thực tế về hàng bán - thương mại – hàng bán – bị trả lại –
khâu tiêu thụ .
1.1.3 Phương pháp xác định giá vốn của hàng đã bán .
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh , trước hết cần xác định trợ
giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là
toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình tiêu thụ bao gồm: Trị giá
vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán ra .
* Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho . Trước hết phải tính trị giá mua thực tế cửa hàng
còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số lượng hàng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá
mua lẫn cuối trong tháng .
Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua
Thực tế hàn
=
Thực tế hàng + Thực tế hàng - Thực tế hàng
Xuất kho đầu kho nhập trong kỳ còn cuối kỳ
Để tính trị giá vốn thực tế cửa hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí mua
cho số hàng đã xuất kho theo công thức.:
Chi phí phân bổ
+
Chi phí mua hàng
Chi phí mua
Cho hàng đầu kỳ phát sinh trong kỳ
trị giá
phân bổ ch
=
x
mua của
hàng xuất
Trị giá mua của
+
Trị giá mua của
hàng
Hàng còn đầu k hàng nhập trong kỳ
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua thực tế của
hàng xuất kho đã tính được , kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực
tế của hàng xuất kho.
* Tính trị giá vốn của hàng đã bán:
Sau khi đã tính được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán , chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại
để tính trị giá vốn của hàng đã bán.
Trị giá vốn của Trị giá chi phí
= +
hàng đã bán mua hàng mua hàng
1.1.4 Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp:
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hàng tháng kế toán phải
kê khai thuế GTGT và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong vòng 10 ngày
đầu của tháng tiếp theo, theo các mẫu biểu quy định và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc kê khai thuế.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào.
g
o
ỳ
Trong đó:
-Thuế GTGT được xác định như sau:
Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng hoá x thuế suất thuế GTGT của hàng
hoá
đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra dịch vụ bán ra tương ứng
+Thuế GTGT đầu vào:
Là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá dịch vụ mà
công ty mua vào hoặc của chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
(nếu có) …
Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGTđầu ra thì
chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng thuế GTGT đầu ra của tháng đó . Số
thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau (Hoặc
được xét hoàn thuế theo chế độ hiện hành).
2. Chế độ bán hàng tại cửa hàng thương mại dịch vụ Cát Linh
2.1. Quá trình tiêu thụ hàng hoá sử dụng các chứng từ sổ sách sau
* Các chứng từ:
- Phiếu xuất kho
- Thẻ quầy hàng
- Báo cáo bán hàng
- Sổ chi tiết
- Giấy nộp tiền
- Hoá đơn GTGT bán hàng cho khách
- Bảng kê hoá đơn chứng từ
- Tờ khai thuế GTGT
* Sổ kế toán
- Sổ chi tiết: + Sổ tổng hợp doanh thu
+ Sổ tổng hợp giá xuất kho hàng bán
- Sổ tổng hợp: + Bảng kê số 8
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Sổ cái tài khoản 511, TK 632, TK911
2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán quá trình bán hàng
Phiếu xuất kho
Thẻ quầy hàng
Giấy nộp tiền
Báo cáo bán
hàng
Tờ kê thuế
Hoá đơn GTGT
Tờ kê chi tiết
TK511
Bảng kê số 8
NKCT số 8
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
2.3 Tài khoản sử dụng
Để hoạch toán tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng, kế toán công ty sử
dụng các tài khoản sau:
* TK 511 “Doanh thu bán hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh
thu bán hàng thực tế. Từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chiết khấu thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại được
kết chuyển.
-Số thuế TTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế.
Bên có:
- Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
- Phần doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 1561 “Hàng hoá”
* Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
* Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh ”
* Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 111, TK 112, TK 131,
TK3331
2.4. Phương pháp lập chứng từ và sổ kế toán chi tiết tổng hợp:
Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho các đối tượng
tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng của cá nhân và tập thể đồng thời
thu lợi nhuận cho cửa hàng. Số lượng bán một lần nhỏ, lẻ thanh toán giữa
người bán và người mua bằng tiền mặt là chủ yếu.
Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ mở rộng tăng khả năng cung ứng hàng hoá trên
thị trường , từ đó ổn định giá cả , tăng sức mua của đồng tiền dẫn đến ổn định
lưu thông tiền tệ.
Cửa hàng thương mại Cát Linh thuộc công ty TMDV Tràng Thi bán
các mặt hàng với chất lượng tốt giá cả phải chăng hợp lý đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng .
Nhân viên kế toán của cửa hàng phải căn cứ vào các chứng từ của nhân viên
bán hàng theo từng ngày nhằm ghi chép sổ sách, các số liệu, tên chứng từ để
từ đó vào sổ sách cuối tháng.
Qua quá trình tìm hiểu về công ty em thấy có rất nhiều mặt hàng,
nhưng vì thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu vào nghiên cứu cửa hàng TMDV
Cát Linh với một nhóm mặt hàng và em xin lấy số liệu ở tháng 5 năm 2004.
2.4.1 Phiếu xuất
kho
* Mục đích:
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ những số lượng vật tư, sản
phẩm, hàng hoá xuất kho cho các đơn vị. Người tiêu dùng làm căn cứ để
hoạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và việc kiểm tra sử dụng
thực hiện một cách dúng quy định. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc cùng
nhiều mặt hàng cùng một đối tượng hoạch toán chi phí hoặc cùng một mục
đích sử dụng.
*Yêu cầu
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ dàng, không tẩy xoá, phải có đầy đủ
chữ ký xác nhận thì mới hợp lệ.
* Nội dung ghi chép
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ dàng tên cửa hàng.
Lập phiếu và xuất kho sản phẩm hàng hoá.
- Cột A, B, C, D : Để ghi rõ thứ tự, tên hàng, mã số, đơn vị tính.
- Cột số lượng : Phản phản ánh được số lượng hàng hoá xuất kho theo đúng
giá cả thoả thuận. Kế toan trưởng kiểm tra chính xác số hàng đã bán.
- Cột đơn giá : Kế toán phải ghi rõ giá cả của từng mặt hàng theo đúng giá
quy định.
- Cột thành tiền : Kế toán nhân số lượng với giá của từng sản phẩm. Nếu
không còn mặt hàng nào khác kế toán phải ghạch chéo giá cước để tránh tình
trạng lợi dụng.
- Dòng cộng : Ghi tổng số tiền của vật tư hàng hoá thực tế đã xuất kho. Tổng
số tiền phải được ghi bằng chữ sau khi cộng.
Cuối phiếu phải có chữ ký của người nhận phiếu, phải có đầy đủ chữ ký thì
mới hợp lệ.
* Phương pháp ghi chép
Mỗi mặt hàng được ghi một dòng theo số thứ tự, tên hàng,mã số, đơn vị
tính,số lượng,đơn giá, thành tiền. Đến mặt hàng cuối phải đánh chéo để tránh
hiện tượng không tốt xảy ra làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của cửa hàng
Đơn vị
……
Điạ chỉ
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 4/5/2004
Liên 2: Dùng để vận
chuyển hàng.
Mẫu số 03-VT-3LL
Ban hành theo QĐ
số1141
TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995
Của bộ tài chính
BS/01 – B
Căn cứ lệnh điều động số……. Ngày … tháng….năm……
Của………… về việc…………
Họ tên người vận chuyển…… Hợp đồng số………………
Phương tiện vận chuyển………
Xuất tại kho : 47 Cát Linh.
Nhập tại kho : Quầy tổng hợp.
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy
cách phẩm chất vật
tư
(sản phẩm hàng
hoá)
Mã
Số Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
A
1.
2.
3.
B
Tấm lợp
nhựa
Tấm lợp
nhựa
Tấm lợp
nhựa
Tấm lợp
nhựa
Tấm lợp
nhựa
Tấm lợp
nhựa
C
2,5
m
2,5
m
2
m
2
m
1,8
m
1,8
m
D
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
1
400
400
1.600
400
600
200
2
38.500
38.500
30.800
31.110
27.720
28.000
3
15.400.000
15.400.000
49.280.000
12.444.000
16.632.000
5.600.000
4.
Tấm lợp
nhựa
Tấm lợp
nhựa
1,5
m
1,5
m
Tấm
Tấm
1.600
400
23.100
23.330
36.960.000
9.332.000
Cộng
161.204.000
Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ): Một trăm sáu mươi mốt triệu hai trăm linh
bốn ngàn đồng chẵn.
Người nộp
phiếu
(Ký, ghi rõ họ
tên)
2.4.2 Thẻ quầy
hàng
* Mục đích.
Thủ kho phát
xuất
(Ký, ghi rõ họ
tên)
Người vận
chuyển
(Ký, ghi rõ họ tên)
Quầy ký
nhận
(Ký, ghi rõ họ
tên)
Phải ghi rõ số lượng và căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn mua vào ra
( nếu có ). Hàng ngày kế toán chính xác hàng nhập, xuất, còn, tồn lại kho từng
loại hàng hoá theo từng tháng.
* Yêu cầu.
Mỗi mặt hàng kinh doanh phải được theo dõi trực tiếp, chính xác về số
lượng hàng – nhập – xuất – tồn trong ngày cho đến hết tháng trên thẻ quầy
hàng.
* Nội dung
Khi lập thẻ quầy hàng phải ghi rõ tên hàng, số đăng ký, ngày đăng ký,
tên hàng, quy cách vật tư, đơn vị tính.
Thẻ quầy hàng gồm các cột sau :
- Cột 1 : Ngày tháng
- Cột 2 : Họ tên người bán hàng
- Cột 3 : Tồn đầu kỳ
- Cột 4 : Nhập từ kho trong ngày trong ( ca )
- Cột 5 : Nhập khác trong ngày trong ( ca )
- Cột 6 : Cộng nhập và tồn kho trong ngày trong ( ca )
- Cột 7 : Cột xuất bản ghi số hàng hoá bán trong ngày và số tiền tu đựoc
của hàng hoá bán ra trong ngày.
- Cột 8 : Cột xuất khác
- Cột 9 : Cột tồn cuối ngày ( ca )
Công ty TMDV
Tràng
Thẻ bán hàng
Mẫu số 15 –
B4
Thi
Cửa
hàng
ị
T
tí
M
C
:
át Linh
l hự
Tờ
,
số
:
y
QĐ
:
n
1
i
1
:
41/TC/QĐ/CDRT
12/5
200 200
2.4.3 Báo cáo bán hàng
Tên hàng : Tấm ợp n
Đợn v nh Tấm
cách:
g á Bán
a 2 0
m
Qu
Đơ
Ngày
tháng
Tên
người
bán
hàng
Tồn
đầu
kỳ
Nhập
từ
kho
Nhập
từ
khác
Cập nhập
&
tồn
kho
từ
ngày
Xuất Bán
Xuất
khác
Tồn
cuối
ngày
(ca)
Lươn
g
Tiền
A B 1 2 3 4 5
6
7
8
Tháng 5
4/5 400 400
4/5 400 400
0
13/5 200 200 400
15/5 400 600 1000
16/5
1000
600
400
19/5 400
50
450
24/5
450
100
350
25/5 350 100
450
450
27/5 450 200 650
29/5 650 250 400
* Mục
đích:
Là một chứng từ được lập nhằm theo dõi một cách cụ thể chung thực
với mặt hàng, tránh tình trạng nhầm lẫn.
* Yêu cầu:
Báo cáo bán hàng đòi hỏi nhân viên bán hàng phải ghi chép rõ dàng,
chính xác để xác định doanh thu của quầy trong một ngày.
* Nội dung.
Báo cáo bán hàng phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng của tất cả các
mặt hàng trong ngày theo đúng tên hàng, đơn vị tính, số lượng, giá cả và quan
trọng hơn là số tiền thu được sau khi bán hàng của từng mặt hàng trong ngày
và tổng doanh thu của từng cửa hàng.
- Cột tên hàng: Phải phản ánh chính xác tên của từng mặt hàng đã báo.
- Cột số lượng : Cần phải ghi rõ số lượng bán hàng thật chính xác không tẩy
xoá.
- Cột đơn vị tính : Ghi đơn vị tính theo từng loại hàng.
- Cột giá bán : Phản ánh giá bán hàng hoá và thành tiền theo đơn giá bán của
mặt hàng đã bán ra trong ngày.
Công ty
TMDV
Tràng
Thi
Cửa hàng TM
Cát
Linh
Báo cáo
bán hàng hàng ngày
Ngày
Mẫu số
3/B
QĐ : Liên
bộ
TCTKTIT
5/5/2004
ST
T
Tên hàng và quy định
phẩm chất
Đơn vị
tính
Số
lượng
Theo giá bán Theo giá vốn
Giá đơn vị Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
1.
2.
Ván nhựa PVC dầy
0,9
mm
dài 2,4
m
x 0,8
m
Ván nhựa PP dầy 0,7
mm
dài 2,4
m
x 0,8
m
Thuế GTGT 10%
Tổng tiền
Lãi
HDTC số 0091277
Tấm
Tấm
190
400
45.000
24.700
8.550.000
9.880.000
18.430.00
0
1.843.000
20.273.00
0
1694.200
42.820
21.500
8.135.800
8.600.000
16.785.800
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi triệu hai trăm bảy ba ngàn đòng chẵn.
Mậu dịch viên Kế toán
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
2.4.4 Hoá đơn thuế
GTGT
* Mục
đích:
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng đơn
giá và số tiền bán của sản phẩm hàng hoá cho người mua. Hoá đơn là căn cứ
để người bán ghi số doanh thu vào sổ kế toán có liên quan, các chứng từ cho
người mua, người vận chuyển hàng.
* Yêu cầu.
Hoá đơn thuế GTGT đòi hỏi nhân viên bán hàng phải ghi rõ dàng đầy
đủ chính xác thuận tiện cho việc theo dõi nhà nước.
* Nội dung
Khi lập hoá đơn phải ghi rõ họ tên cơ sở kinh doanh, số tài khoản và
mã số của đơn vị.
- Cột A,B,C dùng để ghi số thứ tự, tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính. Hàng
hoá xuất kho đúng giá cả thoả thuận.
- Cột đơn giá :Kế toán phải ghi rõ giá cả từng mặt hàng theo đúng quy định.
- Cột số lượng : Phản ánh số lượng hàng hoá bán ra.
- Cột thành tiền : Kế toán nhân số lượng hàng hoá với đơn giá của từng sản
phẩm đề ra số tiền (Cột 3 = Cột 1 x Cột 2 ).
- Dòng cộng : Ghi tổng số tiền bán hàng chưa có thuế.
- Dòng tính thuế : Tính thuế 10% cho toàn bộ mặt hàng. Kế toán ghi tổng số
tiền bán hàng sau khi tính thuế. Tổng số tiền được viết bằng chữ sau khi cộng.
* Phương pháp ghi chép
- Ghi rõ ngày tháng lập hoá đơn
- Ghi rõ hình thức thanh toán bằng chuyển khoản hay tiền mặt
- Ghi rõ tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký số tài khoản của đơn vị.
- Cuối hoá đơn mà vẫn thừa phải gạch chéo để tránh ghi thêm.
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 5/5/2004
Mẫu số : 01
GTKD
311
HA/ 2003
B
0091277
Đơn vị bán hàng : Công ty TMDV Tràng Thi – Cửa hàng TMDV Cát Linh
Địa chỉ : 47 Cát Linh
Số TK:………….
Điện thoại:……
Họ tên người bán hàng : Đỗ Thị Tâm
Tên đơn vị : Công ty TNHH Khánh Tâm
Địa chỉ : 35B ngõ 86 Hào Lam - Đống Đa – Hà Nội
Số TK:……….
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0100365639 - 1
ST
T
Tên hàng hoá dịch vụ
đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1.
2.
Ván nhựa PVC dầy 0,9
mm
dài 2,4
m
x 0,8
m
Ván nhựa PP dầy 0,7
mm
dài 2,4
m
x 0,8
m
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10% : Tiền
thuế GTGT
∑
Cộng thành tiền thanh
toán
Tấm
Tấm
190
400
45.000
24.700
8.550.000
9.880.000
18.430.000
1.843.000
20.273.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi triệu hai trăm bảy mươi ba ngàn đông chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
đơn vị
( Ký và ghi dã tên ) ( Ký và ghi dã tên ) ( Ký và ghi dã
tên )
2.4.5 Giấy nộp tiền
Cùng với việc lập báo cáo hàng ngày khi hết ca bán hàng mậu dịch viên
kiểm kê số tiền đã bán được trong ca để xem số tiền nộp với số tiền phải nộp
như trong báo cáo có thừa thiếu hoặc đủ không.
* Yêu cầu : Giấy nộp tiền phải ghi rõ họ tên cửa hàng, tên quầy
nộp tiền, đồng thời phải ghi rõ ngày tháng nộp tiền.
- Phải ghi bằng chữ số tiền nộp
* Phương pháp ghi sổ : Giấy nộp tiền bao gồm 5 cột
- Cột 1 : Ghi số thứ tự
- Cột 2 : Ghi loại tiền
- Cột 3 : Ghi số tờ
- Cột 4 : Ghi thành tiền của từng loại số tiền theo số tờ