Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

thực trạng và đánh giá kết quả tổ chức hạch toán kế toán tại công ty dược liệu trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.37 KB, 40 trang )

KILOBOOKS.COM
PHN I: TNG QUAN V CễNG TY DC LIU TRUNG NG I
I- LCH S HèNH THNH V PHT TRIN CA CễNG TY DC LIU
TRUNG NG I
Cụng ty Dc Liu TWI l mt doanh nghip nh nc trc thuc B y t.
Cụng ty ủó cú mt quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin trờn 30 nm vi nhiu bin
ủng ln. Mt hng kinh doanh hu ht cỏc mt hng thuc cha bnh. Hot
ủng kinh doanh ch yu ca cụng ty l hot ủng thng mi cũn hot ủng
sn xut ch l ph.
Tin thõn Cụng ty Dc liu TW I l cụng ty dc liu cp I theo quyt ủnh
thnh lp s 170 ngy 01 thỏng 4 nm 1971(Q170/BYT) ca b y t. T ủú
Cụng ty dc liu cp I l ủn v kinh doanh bỏn bỏn buụn, cú nhim v l kinh
doanh cỏc loi cỏc loi thuc bc, thuc nam, cao ủn hon tỏn, ging dc liu
v nuụi trụng dc liu.
Sau nhiu nm thc hin ủng li kinh t k hoch, bao cp, nn kinh t ủt
nc bc vo thi k khú khn. Nhiu nghnh ri vo tỡnh trng khng hong
trong ủú cụng ty Dc liu Trung ng I cng khụng nm ngoi vũng khú khn
ủú. Nguy c v s b tc trong sn xut kinh doanh hu hiu ủi vi cụng ty.
Bc sang thi k ủi mi, cụng ty li gp thờm khú khn khỏc. Sn phm khú
tiờu th, cựng vi s cnh tranh quyt lit trờn th trng, cụng ty ủng trờn b
vc phỏ sn, nu ch gi nguyờn mụ hỡnh kinh doanh c. Nhng nm ủu thp
niờn 1990 l thi kỡ, cụng ty ri vo tỡnh trng cc kỡ khú khn.
u nm 1993, theo quyt ủnh s 404/BYT-Q ngy22-4-1993 ca B y t,
cụng ty l mt doanh nghip Nh nc(cú t cỏch phỏp nhõn), l ủn v thnh
viờn ca Tng cụng ty dc Vit Nam, vi nhim v sn xut kinh doanh, xut
nhp khu nguyờn ph liu, thnh phm ủụng nam dc, dng c y t, hng
ph liu, m phm. V t nm1993 ủn nay, cụng ty ủó ly tờn giao dch ủi
ngoi l centre medican phant company No-1 vit tt l MEDIPLANTEX trc
thuc liờn hip cỏc xớ nghip Dc Vit nam (tờn giao dch l VINAFA)-B y
t. Cụng ty cú tr s chớnh ti 358 ủng gii phúng.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Từ một đơn vị hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế kinh
doanh tự hạch tốn nên cơng ty đã hết sức lúng túng trên con đường phát triển
của mình. Việc kinh doanh theo phương pháp cũ khơng còn phù hợp. Cả thị
trường dược chao đảo, khó khăn hơn cả là thị trường dược liệu trước sự cạnh
tranh gay gắt của thị trường thuốc nội và thuốc ngoại. Thêm vào đó, vốn hoạt
động của cơng ty cạn kiệt, hầu như hồn tồn phải vay vốn ngân hàng. Cơ sở vật
chất nghèo nàn, lạc hậu khơng thể sử dụng được. Bộ máy biên chế kồng kềnh,
trình độ chun mơn, kỹ thuật của cán bộ, cơng nhân viên trong cơng ty rất thấp,
khơng đáp ứng được u cầu nhiệm vụ mới, một đòi hỏi cấp bách phải tìm ra
hướng đi mới cho cơng ty để thốt khỏi tình trạng khó khăn. Hàng trăm
CBCNVC có đời sống bấp bênh, sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Đứng trước
thức tế đó, ban lãnh đạo cơng ty bằng sự đồn kết nhất trí, nhanh chóng tìm ra
những giải pháp để đưa cơng ty vượt qua khó khăn tiếp tục phát triển, nhiều giải
pháp mới được đề ra. Được sự quan tâm của Bộ y tế, Tổng cơng ty dược Việt
nam, cùng các nghành các nghành, các cấp, tạo điều kiện cho cơng ty tiếp tục
phát triển. Cơng ty đã cải tạo bộ máy gọn nhẹ và thay đổi cơ cấu cán bộ từ chỗ
phần nhiều là lao động giản đơn, đã được tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ
chun mơn kỹ thuật và tay nghề cao. Đã tổ chức cho cán bộ ln phiên đi bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ. Bổ sung thêm cán bộ trẻ có năng lực. Do đó, đội
ngũ đã nhanh chóng đáp ứng được nhiệm vụ chính trị của cơng ty. Đi đơi với
việc làm trên, cơng ty đã đầu tư cho việc nâng cấp nhà xưởng kho tàng và các cơ
sở kiểm tra chất lượng với các thiết bị hiện đại.
Cơng ty đã có định hướng đúng đắn là đa dạng hố chức năng nhiệm vụ, vừa
sản xuất vừa kinh doanh.
Để phát huy được sức mạnh tổng hợp giữa sản xuất và kinh doanh, được
phép của Bộ y tế, cơng ty đã tiến hành sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, thuốc tân dược đòi hỏi phải có chất lượng và
mẫu mã phù hợp. Trước thực tế đó cơng ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng xưởng

sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN. Và là đơn vị đầu tiên ở miền
Bắc có xưởng sản xuất đạt tiêu chuẩn này. Như vậy đến nay cơng ty đã hồn

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
thành 3 phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất thuốc đơng dược, phân
xưởng chiết xuất dược liệu bán tổng hợp hố dược và phân xưởng thuốc viên
các loại. Đổng thời phát triển trung tâm chế biến cung ứng thuốc nam, thuốc bắc
cho các cơ sở trong nước, kết hợp với việc mở phòng khám chữa bệnh bằng y
học cổ truyền phương đơng để góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Hiện nay với cơ ngơi và thiết bị cho phép cơng ty mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt dây chuyền sản xuất thuốc tân dược của
cơng ty, đã được Bộ y tế cấp chứng chỉ GMP-ASEAN, hiện nay đang sản xuất
góp phần tích cực đáp ứng nhu cầu của thị trường thuốc nội địa, thay thế một
phần hàng nhập khẩu với giá thành phù hợp trong nước. Đến nay đã có hơn 100
sản phẩm được Bộ y tế cho phép lưu hành tồn quốc và xuất khẩu, gồm các
nhóm thuốc khánh sinh, sinh tố, đường ruột, cảm sốt, đường hơ hấp, ngồi da,
cho phụ nữ và trẻ em v.v
Một đóng góp quan trọng của cơng ty trong thời gian qua đó là cùng với các
cơ quan khác trong và ngồi nghành nghiên cứu thành cơng đề tài sử dụng
artmisinin chiết xuất từ cây thanh cao hoa vàng làm thuốc chữa sốt rét. Cụm
cơng trình này có một số đơn vị khác tham gia và đạt giải thưởng Hồ Chí Minh,
trong đó cơng ty thực hiện hai đề tài cấp Nhà nước về nghiên cứu bán tổng hợp
artesumat, nghiên cứu bán tổng hợp artemether để sản xuất thuốc phòng chống
sốt rét. Từ thành cơng của đề tài nghiên cứu này cơng ty đã ứng dụng vào sản
xuất, cung cấp lượng thuốc phục vụ cho chương trình phòng chống sốt rét quốc
gia. Từ năm1993 đến 2000 đã đưa ra thị trường trong nước hàng chục triệu viên
thuốc chữa sốt rét, góp phần đẩy lùi các vụ dịch, làm giảm tỉ lệ tử vong do rét
gây ra tới 90%. Từ khi có những loại thuốc này đã giảm từ 6 nghìn người chết vì
sốt rét những năm 1992 trở về trước xuống còn trên dưới 100 tử vong 1 năm

hiện nay, đã góp phần cùng với Bộ y tế và các nghành đưa chương trình đến
thành cơng vang dội, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Cũng từ đây mở thêm
một nguồn xuất khẩu mới cho đất nước.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng khơi phục lại những mặt hàng thế mạnh từ nguồn
dược liệu của cơng ty mà bấy lâu nay đã xuống cấp như: trơng cây thanh hao,

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
bạc hà, cây xả, cây h v.v tạo được nguồn dược liệu lớn, tập trung và phát
triển vững chắc, tạo nguồn ngun liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu. Riêng
cây bạc hà giống SK33 mới di thực từ Nhật Bản, năm 1996 chỉ có 2 kg giống
thân cây, đến nay sau 5 năm phát triển thành 700ha cây trồng ở các tỉnh phía
Bắc Việt Nam, sản phẩm tinh dầu chất lượng cao, năng suất chất cây trồng phù
hợp. Cơng ty tiếp tục đầu tư trồng cây xả lấy tinh dầu ở một số địa phương miền
núi, và hàng năm duy trì 300 ha cây thanh cao hoa vàng ở một số tỉnh phía bắc
nước ta. Ngồi tăng cường trao đổi về dược liệu với các tỉnh, các doanh nghiệp
trong nước, cơng ty phát triển mối quan hệ hợp tác với nhiều cơng ty nước ngồi
trong xuất, nhập khẩu dược liệu, ngun liệu hố dược, thành phẩm. Bằng việc
làm đó đã đóng vai trò để khẳng định sự tồn tại và phát triển của cơng ty trong
những năm qua và nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc
tế. Trong hai năm 1999-2000 cơng ty đã được Bộ thương mại tặng bằng khen
về thành tích xuất khẩu, một thành tích mà khơng phải đơn vị nào cũng đạt
được. Ngồi việc xuất khẩu các sản phẩm của cơng ty tự sản xuất, còn làm đầu
mối xuất khẩu nhiều sản phẩm của nhiều xí nghiệp, của nhiểu cơng ty khác
trong nước như XN trung ương 24, xí nghiệp trung ương I, xí nghiệp mebifa,
cơng ty dược phẩm trung ương 5, cơng ty dược phẩm Trà vinh, Cửu long,
Vidifa, TW5 Đà nẵng.
Việc mở rộng xuất, nhập khẩu nguồn dược liệu trong nước đã giúp cơng ty
phục hồi diện tích đất canh tác trồng cây dược liệu, mà đã có lúc diện tích đất
này đã nằm trong sự kêu cứu của người nơng dân. Việc phát triển nguồn dược

liệu trong nước khơng những giúp cơng ty phát triển vững mạnh mà nó còn
mang một ý nghĩa chính trị đặc biệt trong việc chủ trương xố đói giảm nghèo
về cải tạo đất, thay đổi cơ cấu cây trồng, về việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc
của Đảng và Nhà nước. Cơng ty đã đầu tư vốn, giống cho nơng dân, với hàng
nghìn hécta đất canh tác chun canh cây thuốc, đã tạo cơng ăn việc làm cho
hàng vạn lao động trồng trọt và chế biến, làm giàu cho nhiều địa phương, được
nơng dân và chính quyền ở nhiều Tỉnh, Hun hoan nghênh.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Cơng ty Dược liệu Trung ương I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ y tế
. cơng ty có chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc chữa bệnh,
trong đó hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu còn hoạt động sản xuất
chỉ là phụ.
Để cơng ty ngày một phát triển và nâng cao vị thế của mình trên thị trường
trong và ngồi nước cơng ty đã đề ra những nhiệm vụ phải làm như sau: Xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch mà
cơng ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu của thị trường về mặt hàng tân dược
cũng như đơng dược. Tự hạch tốn kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và chịu
trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp. Thực hiện
q trình sản xuất kinh doanh phải bảo đảm mục tiêu an tồn lao động, bảo vệ
mơi trường, tn thủ pháp luật về nghành nghề mà đơn vị đã đăng ký. Thực hiện
đầy đủ các quyền lợi của cán bộ cơng nhân viên theo luật lao động và tham gia
các hoạt động có ích cho xã hội. Và để có khả năng cạnh tranh trê thị trường
phải tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
q trình sản xuất kinh doanh.
Với chức năng và nhiệm vụ như trên, cơng ty đã và đang thực hiện những
hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao vị thế trên thị trường trong và
ngồi nước. Để chuẩn bị trước khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch do AFTA
và chuẩn vị tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, những mục tiêu mà

cơng ty đề ra là:
- Hồn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý.
- Tăng cường phát triển nguồn tài chính.
- Xây dựng đầu tư phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ tht hiện đại.
- Nâng cao trình độ của cán bộ cơng nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn
và ngắn hạn.
- Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị trường trong và ngồi nước.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
II- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KINH DOANH TẠI CƠNG TY
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I .
Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty được thực hiện theo phương pháp quản
lý trực tiếp, tập trung để ban giám đơc cơng ty có thể nắm bắt được tình hình sản
xuất kinh doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc thấy rõ được
thực trạng của cơng ty mình. Trong đó Ban giám đốc và các phòng ban có các
chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Giám đốc: vừa là người đại diện cho nhà nước vừa là người đại diện cho
cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý và điều
hành mọi hoạt động chung của cơng ty, ngồi ra còn điều hành trực tiếp đối với
phòng xuất khẩu, phòng kế tốn và phòng tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay giám đốc điều hành
những việc do giám đốc giao phó.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm
trưởng phòng và điều hành tồn bộ hoạt động kinh doanh của cơng ty về hàng
nhập ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân
xưởng, quản lý hệ thống kho tàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hố.
- Phòng kế tốn tài vụ: đảm nhiệm chức năng hạch tốn kế tốn, tạo nguồn
vốn kinh doanh, giúp giám đốc thấy rõ hoạt động kinh tế của cơng ty, trên cơ sở
đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.

- Phòng xuất khẩu: có nhiệm vụ thăm dò thị trường trong và ngồi nước,
hàng ngày nắm bắt tỷ giá hối đối để điều hành các mặt hàng xuất khẩu và
nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về vấn
đề nhân sự.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và nghiên cứu: có nhiệm vụ kiểm tra giám
sát sau đó kiểm nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả mặt hàng tự sản xuất
lẫn cả mặt hàng mua về, đảm bảo tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn dược điển Việt nam
qui định. Đồng thời nghiên cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã mới

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
- Khi sn xut: gm phõn xng ủụng dc, phõn xng thuc viờn, phõn
xng hoỏ cht, cỏc phõn xng nay thc hin vic sn xut cỏc mt hng do
phũng k hoch giao cho.
Mụ hỡnh t chc b mỏy qun lý ủc khỏi quỏt nh sau:



























Giỏm
Phú giỏm


c k


Phú giỏm


c kinh
Kh

i s

n
Phõn


xn
g
ủụng
d


c

Ph
õn
xn
g
thuc
viờn

Phõn
xn
g hoỏ
cht
Phũng
kim
nghi
m
Phũng
xut
khu
Phũng
kinh
doanh
Ban

bo
v
Phũng
k

toỏn

Phũng
t

Ch

c


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM






Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ chỉ đạo
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TW I



III- ĐẶC ĐIỂM QUI TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
Cũng như hầu hết các đơn vị kinh tế quốc doanh, cơng ty Dược liệu Trung
ương I có một q trình phát triển khơng ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò
của mình trong nền kinh tế. Trước kia khi mới thành lập, trong nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp, là một cơng ty chun mua bán thuốc nam, thuốc bắc,
cao đơn hồn tán tại các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía nam. Đối tượng kinh
doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với cơng ty, xí nghiệp cấp II, cấp III, các
bệnh viện, nơng trường. Hàng năm, cơng ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh do
cấp trên giao được cụ thể bằng các hợp đồng kinh tế. Ngồi ra cơng ty còn thực
hiện một số chỉ tiêu mặt hàng chủ yếu là cây con làm thuốc, đồng thời vừa làm
nhiệm vụ hướng dẫn, thu hái, chế biến dược liệu trong nước.
Ngày nay chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nền kinh tế
vĩ mơ, cơng ty có nhiều thay đổi trong hoạt động kinh doanh cả mình để phù
hợp với cơ chế kinh doanh mới. Cơng ty có tư cách một đơn vị kinh tế quốc
doanh có tư cách pháp nhân-hạch tốn kinh tế độc lập dưới sự quản lý của nhà
nước, của Bộ thương mại. Cơng ty áp dụng mơ hình kinh doanh mới, vừa sản
xuất theo hướng cơng nghiệp dược hiện đại, vừa kinh doanh thương mại về

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
thuốc chữa bệnh đơng tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của cơng ty kể cả
hàng đi mua lẫn hàng tự sản xuất tại các phân xưởng ngày càng phong phú đa
dạng và đầy đủ chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc q
hiếm cũng được chú trọng và khai thác. Thị trường hoạt động kinh doanh của
cơng ty ngày càng mở rộng khắp trong và ngồi nước.
Hiện nay cơng ty Dược liệu Trung ương I có 3 phân xưởng thuốc riêng biệt
đó là các phân xưởng sau:
Phân xưởng thuốc viên: nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là sản xuất các mặt hàng
là thuốc viên.
Phân xưởng đơng dược: nhiệm vụ chủ yếu lá sản xuất các mặt hàng thuốc

đơng dược.
Phân xưởng hố chất: chun sản xuất để chiết xuất ra các mặt hàng thuốc
chống sốt rét.
Do mặt hàng thuốc là mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ và sinh
mạng của con người, nên quy trình sản xuất phải có đoạn khép kín và vơ trùng.
Đặc biệt là đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị của nó phải chính xác đến từng
miligam, mililít nhưng nó lại có giá trị rất lớn, phải bảo đảm theo tiêu chuẩn
dược điển Việt nam.
Trong ba phân xưởng đó thì phân xưởng thuốc viên là phân xưởng có sản
lượng sản xuất lớn hơn cả, còn phân xưởng đơng dược và phân xưởng hố dược
cơng việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất còn nhỏ. Mỗi loại thuốc có quy
trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của
nghành khác nhau. Quy trình cơng nghệ sản xuất cơng nghệ thuốc viên là quy
trình điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên ta đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy
trình cơng nghệ của phân xưởng sản xuất thuốc viên.
Cụ thể như sau:
Thơng qua nghiên cứu làm thử các mẻ nhỏ, mỗi lần làm thử phải đầy đủ các
thủ tục như: làm thử xong phải đi kiểm nghiệm và đảm bảo đầy đủ các tiêu
chuẩn dược điển đề ra, sau đó mới cho sản xuất đại trà.
Các giai đoạn sản xuất:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
- Giai ủon chun b sn xut: cn c vo lnh sn xut(cú ghi rừ s lụ, s
lng thnh phm v cỏc thnh phm nh nguyờn liu chớnh, tỏ dc v quy
cỏch ủúng gúi, khi lng trung bỡnh viờn) t trng t pha ch s cú nhim v
chun b ủy ủ cỏc th tc nh: phiu lnh vt t, cỏc loi vt t ủú phi ủc
cõn ủo, ủong, ủm tht chớnh xỏc vi s giỏm sỏt ca k thut viờn phõn
xng sn xut.
- Giai ủon sn xut: bt ủu vo sn xut, t trng t sn xut v k thut

viờn phi trc tip giỏm sỏt cỏc cụng vic pha ch m cụng nhõn bt ủu lm,
cn thit cú th chia thnh m nh, sau cựng trn ủu theo lụ. Tt c cỏc cụng
vic phi ủc phũng k thut qun lý theo tng lụ. Khi pha ch xong cụng vic
ca k thut viờn l phi kim nghim bỏn thnh phm, nu ủt tiờu chun
nghnh quy ủnh thỡ cụng vic tip theo l giao nhn bỏn thnh phm cm t t
pha ch cho t dp viờn v ộp v (nu cú). Tt c ủu cú phiu giao nhn gia
cỏc t v ký tờn vo c th. Qua khõu dp viờn v ộp v xong li chuyn sang t
ủúng gúi.
- Giai ủon kim nghim, nhp kho thnh phm (giai ủon cui cựng):khi
thnh viờn v thnh v ủc chuyn v t ủúng gúi. T k thut viờn bt ủu
kim nghim bỏn thnh phm, khi thnh phm ủt tiờu chun k thut v cú
phiu kim nghim kốm theo s tin hnh cụng vic ủúng gúi. Sau khi hon
thnh cụng vic ủúng gúi cựng vi phiu kim nghim chuyn lờn kho v nhp
vo kho ca cụng ty.
Qua ủú ta thy quy trỡnh sn xut thuc viờn l quy trỡnh gin ủn v ch
bin kiu liờn tc, chu k sn xut ngn, thuc loi hỡnh khi lng ln (theo
tng lụ) trờn dõy chuyn sn xut. Ti nhng thi gian nht ủnh ch sn xut
mt loi sn phm nht ủnh. Mi loi sn phm ủũi hi k thut sn xut v
cụng thc pha ch riờng. Cht lng sn phm ph thuc vo k thut sn xut,
cht lng nguyờn vt liu v cỏc loi dc tỏ ủi kốm vo cụng thc sn xut
ủú.


Kim nghim
bỏn t.ph

m

Nguyờn
v


t li

u

Xay,
rõy

Pha

ch


Sy khụ
Kim nghim ủúng Nhp kho

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM





S 2: S QUY TRèNH CễNG NGH SN XUT THUC VIấN
CễNG TY DC LIU TRUNG NG I







S 3:S QUY TRèNH CễNG NGH CHIT XUT HO CHT TI
CễNG TY DC LIU TRUNG NG I.







S 4: S QUY TRèNH CễNG NGH SN XUT RI SM
B TI CễNG TY DC LIU TRUNG NG I
Kt qu mi quy trỡnh cụng ngh cú th xỏc ủnh ủc giỏ tr bng cỏch
kim kờ nhng hp, nhng kin thnh phm v quy trỡnh cụng ngh cng gim
chi phớ m vn ủm bo ủc cht lng sn phm tt thỡ chng t cụng tỏc t
chc sn xut quy trỡnh cụng ngh ủú tt.



Dp viờn ộp
v


Nguyờn
v

t li

u


X lý
Chit
xu

t

Cụ ủc
Tinh
ch


Sy khụ
Kim
nghi

p

úng gúi
thnh
Nhp kho
thnh ph

m

Nguyờn
v

t li

u


Thỏi , xay

Lm m,


Rỳt d
ch

Pha ch
Kim
nghim
Kim tra
ủúng gúi
Giao nhp
thnh
ph

m


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM



IV- C IM TH TRNG CA CễNG TY DC LIU TRUNG
NG I .
Ngoi vic ủu t m rng sn xut, cụng ty luụn chỳ trng m rng th
trng kinh doanh, coi ủú l thnh t th hai ca quỏ trỡnh sn xut do ủú th

trng kinh doanh ca cụng ty rt ủa dng v phong phỳ, cụng ty khụng nhng
m rng th trng trong nc m cũn m rng th trng quc t. Hin nay
cụng ty ủó hỡnh thnh mng li phõn phi trờn ủa bn nhiu tnh v khu vc,
quan h vi 25 nc v nhiu cụng ty ln trờn th gii. Mt s doanh nghip
tiờu biu ủang quan h cht ch vi cụng ty nh: nisshoi wai, nomura (Nht),
tenamyd (Canada), euroke ( an mch) sinopharm(Trung quc), medipharm,
rhodia, rhonepoulenc ( Phỏp), mega, cadila, isshanm core, ranbax (n ủ),
vpimex (Lo), samsung, kolon, cheiljedang, joulgin, lg(Hn quc), helm( c),
bankangpharma( Bungar) v nhiu cụng ty khỏc. ó thnh lp chi nhỏnh cụng ty
ti nhiu ủa phng trong nc v m rng vn phũng ủi din nc ngoi ủ
tng cng kinh doanh xut nhp khu.
Tt c nhng vic lm trờn ủó tng bc ủa cụng ty phỏt trin vt bc.
iu ủú ủc th hin qua nhng ch tiờu sau ủõy:

STT Ch tiờu .v Nm2001 Nm2002 So sỏnh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Vốn cố định
Vốn lưu động
Số lao động

Tổng d.số t.thụ
Số nộp ng.sách
Ln sau thuế
T.nhập/1 cnv
L nhuận/d. thu
Lợi nhn/vốn
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
8587723
92683178
256
190079187
3271616
552195
1052
0.0029
0.0059
10727254
102856062
312
294153627
6467232
748477
1172
0.0025

0.00727
129,43%
110,97%
121.87%
154,75%
197,68%
135055%
111,04%
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
I- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát từ
điều kiện và trình độ quản lý, Cơng ty Dược liệu Trung ương I tổ chức bộ máy
kế tốn, theo hình thức tập trung và hạch tốn độc lập. Phòng kế tốn được đặt
dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cơng ty và tồn bộ nhân viên kế tốn được đặt
dưới sự quản lý của Kế tốn trưởng. Hiện nay phòng kế tốn của cơng ty có 17
nhân viên kế tốn, được phân chia thành các nhóm các tổ . Mỗi tổ, bộ phận đều
có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít
với nhau bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế tốn hoạt động đều đặn , phục
vụ kịp thời cho cơng tác quản lý của cơng ty. Các kế tốn viên có nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Kế tốn trưởng kiêm trưởng phòng: Bao qt tồn bộ cơng tác hạch tốn
kế tốn tại cơng ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Tổ chức bộ máy kế
tốn trên cơ sở xác định đúng khối lượng cơng tác kế tốn nhằm thực hiện đúng
hai chức năng cơ bản của kế tốn là: thơng tin và kiểm tra hoạt động kinh
doanh; điều hành và kiểm tra hoạt động của bộ máy kế tốn; chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ chun mơn kế tốn, tài chính của cơng ty .

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM

- K toỏn tng hp kiờm phú phũng:lm nhim v tng hp s liu t cỏc
bng kờ, nht ký, s cỏi. Hng thỏng, quý, hng nm lờn cỏc biu quyt toỏn.
- T k toỏn tin lng, bo him xó hi v khu hao ti sn c ủnh: hng
thỏng cú nhim v lp cỏc bng phõn b tin lng, cỏc khon trớch theo lng,
lp bng phõn b khu hao ti sn c ủnh cho cỏc ủi tng s dng.
- K toỏn vn bng tin v thanh toỏn: theo dừi lng tin vn hin cú
trong cụng ty , thanh toỏn vi nh cung cp v theo dừi tỡnh hỡnh tr n, vay
ngõn hng cng nh cỏc ủn v khỏc.
- T k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm: tp hp
cỏc chi phớ sn xut phỏt sinh trong k, hch toỏn chi tit cỏc chi phớ ủú v tớnh
giỏ thc t thnh phm nhp xut tn kho. Cui mi thỏng k toỏn cỏc phõn
xng phi quyt toỏn vi cụng ty v chi phớ tiờu hao sn xut sn phm v xỏc
ủnh giỏ bỏn sn phm.
- K toỏn tiờu th thnh phm : cn c vo cỏc chng t, cỏc hoỏ ủn nhp,
xut k toỏn theo dừi chi tit tng loi thnh phm, quỏ trỡnh tiờu th thnh
phm; xỏc ủnh kt qu kinh doanh.
- K toỏn nguyờn vt liu v cung cp cụng c dng c: cú nhim v theo
dừi s lng, cht lng, tr giỏ vt t, cụng c dng c cú trong kho, mua vo
xut ra, s dng, tớnh, phõn b chi phớ vt liu, cụng c dng c vo giỏ thnh,
phỏt hin vt liu, cụng c dng c tha, thiu ủng,kộm phm cht, ủnh k
kim tra theo ch ủ. Theo dừi s bin ủng ca giỏ c nguyờn vt liu trờn th
trng.
Tt c cỏc nghip v kinh t phỏt sinh trong hot ủng sn xut kinh doanh
ca cụng ty ủu ủc ghi chộp, phn ỏnh kp thi, ủy ủ, ủỳng ủi tng v
theo trỡnh t thi gian. Hin nay, cụng ty ủó trang b h thng mỏy tớnh cho
phũng k toỏn, mi nhõn viờn ủc s dng riờng mt mỏy ủm bo cung cp
thụng tin mt cỏch kp thi , chớnh xỏc.
T chc b mỏy k toỏn ủc khỏi quỏt bi s ủ sau:




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM


























SƠ ĐỒ5: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN Ở CƠNG TY DƯỢC

LIỆUTW I



Kế
tốn
tiền
lương,
BHXH,
KH
TSCĐ
Kế tốn trưởng
(kiêm trưởng phòng)
Kế tốn tổng hợp
(kiêm phó phòng)
Kế
tốn
các
kho
hng,
cửa
hng
Kế
tốn
tiêu
thụ sp
v
cơng
nợ
Kế

tốn
NVL
v
cung
cấp
ccdc
Kế
tốn
ngân
hn
g
Kế
tốn
thanh
tốn

Thủ
quỹ
Kế tốn phân xưởng
v tính giá thnh

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM

II-TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mơ lớn, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều nên Cơng ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT )để ghi sổ kế
tốn và áp dụng phương pháp kê khai thường xun. Đây là hình thức sổ kế tốn
được xây dựng trên cơ sở sự kết hợp chặt chẽ giữa kế tốn tổng hợp và kế tốn

chi tiết, cơng việc được thực hiện đều ở các khâu trong kỳ kế tốn. Vì vậy nó
đảm bảo cung cấp thơng tin một cách kịp thời, chính xác. Và để theo kịp sự phát
triển của thế giới, để đảm bảo cung cấp thơng tin một cách chính xác, kịp thời,
tăng năng suất làm việc cho các kế tốn viên cơng ty áp dụng kế tốn máy và lắp
đặt cho mỗi nhân viên một máy.
- Hệ thống tài khoản:
Theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và
quyết định 167/TC/CĐKT ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung,
cơng ty đã lựa chọn và xây dựng hệ thống tài khoản kế tốn thích hợp. Những
tài khoản kế tốn này bao gồm các tài khoản tổng hợp, các tài khoản kế tốn chi
tiết để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Về cơng tác kế tốn
và nội dung phản ánh trên tài khoản ln tn theo những quy định và hướng
dẫn của Bộ tài chính.
- Hệ thống sổ sách kế tốn đơn vị sử dụng bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, Sổ hoặc thẻ chi tiết,Bảng cân đối kế
tốn,Báo cáo kết quả kinh doanh,Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ được thực hiện như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu trực
tiếp vào các nhật ký chứng từ, sổ kế tốn chi tiết và các bảng phân bổ có liên
quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, các sổ chi
tiết thì cuối tháng tổng hợp số liệu từ các bảng kê, các sổ chi tiết để vào sổ. Cuối
tháng, khố sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ và lấy số liệu tổng cộng
để vào sổ cái, khố sổ, cộng số liệu trên sổ chi tiết và lấy số liệu tổng hợp để vào

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng, khố sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng
từ, bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp và sau khi đối chiếu số liệu trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết, lấy số liệu tổng cộng trên các sổ nhật ký chung, sổ cái,
bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính lập

theo tháng chỉ nhằm mục đích là để theo dõi tình hình tài chính và kết quả sản
xuất kinh doanh trong tháng. Còn cuối mỗi q lập các báo cáo tài chính để gửi
cho các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế.













Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 6: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN TẠI CƠNG TY DƯỢC
LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Để hiểu rõ hơn nữa về cơng tác tổ chức hạch tốn tại cơng ty chúng ta cần đi sâu
vào nghiên cứu các phần hành cụ thể :
Chứng từ gốc v
các bảng phânbổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ/thẻ kế tốn
chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi ti
ế
t

BÁO CÁO KẾ TỐN

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
1.Tổ chức hạch tốn yếu tố vật tư.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mơ lớn, do đó vật tư là một yếu tố
quan trọng. Những thơng tin về giá vật tư nhập, xt, tồn theo giá thị trường,
định mức tiêu hao, định mức tồn kho nó ảnh hưởng rất lớn đến kế qủa kinh sản
xuất của cơng ty. Cuối mỗi tháng phòng kinh doanh tiến hành lập kế hoạch sản
xuất, kế hoạch dự trữ và kế hoạch mua sắm cho tháng sau. Đến tháng sau cán bộ
thu mua, các phân xưởng căn cứ vào các bản kế hoạch đó tiến hành mua và sản
xuất. Phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho, xuất kho. Các phiếu này được
lập thanh 3 liên:
- liên 1: lưu tại phòng kinh doanh
- liên 2: giao cho người nhập hoặc là người xin xuất
- liên 3: giao cho thủ kho, sau đó thủ kho giao lại cho kế tốn.
Trên cơ sở phiếu nhập, xuất kho thủ tiến hành xuất kho và định kỳ 3-5 ngày
giao lại phiếu nhập kho, xuất kho cho kế tốn để định khoản và ghi sổ (giá xuất
vật tư kế tốn áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh).
Để hạch tốn chi tiết kế tốn áp dụng phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ, thủ kho vào thẻ kho.
Sau đó, thủ kho phải tập hợp tồn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo
từng loại vật tư quy định và lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế tốn
kèm theo các loại chứng từ nhập xuất vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải ghi số

lượng phải ghi số lượng tồn kho của từng loại vật tư vào Bảng tổng hợp tồn kho
( Sổ số dư) rồi chuyển bảng này cho kế tốn kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế tốn: Định kỳ, sau khi nhận được chứng từ, kế tốn lập các
bảng kế hố đơn nhập kho và bảng kê hố đơn xuất kho. Sau đó, lấy số liệu trên
các bảng kế hố đơn nhập và xuất để ghi về mặt giá trị vào bảng kê luỹ kế nhập
xuất tồn vật tư. Cuối tháng, kế tốn tính ra số tồn cuối tháng cho tứng loại vật tư
về mặt giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Đồng thời, tính ra số tồn về mặt
giá trị trên bảng tổng hợp tồn kho do thủ kho chuyển đến và đối chiếu với bảng
kê luỹ kế nhập xuất tồn.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Quy trình tổ chức hạch tốn chi tiết được khái qt bằng sơ đồ sau:









Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 7: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HẠCH TỐN CHI TIẾT VẬT TƯ TẠI
CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết, kế tốn tiến hành vào sổ tổng hợp. Hàng
ngay căn cứ vào các chứng từ gốc nhập xuất vật tư (phiếu nhập kho, phiếu xuất

kho vật tư) kế tốn hàng tồn kho tiến hành vào sổ Nhật ký chứng từ số 1 ( TK
111 theo dõi mua bằng tiền mặt) số 2 (TK 112- theo dõi nhập mua vật tư bằng
tiền gửi ngân hàng)số 4 (TK 311- theo dõi hàng nhập mua bằng tiền vay), sổ chi
tiết 331 ( theo dõi hàng nhập mua chịu) và bảng phân bổ số 2 ( tính giá xuất vật
tư). Cuối tháng, tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết 331 và lấy số liệu tổng hợp vào
sổ Nhật ký chứng từ số 5 (TK 331) . Trên cơ sở số liệu từ sổ Nhật ký chứng từ
số 5, kế tốn vật từ lập bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên
bảng phân bổ số 2 kế tốn vật tư vào sổ Nhật ký chứng từ số 7. Sau khi lập
bảng phân bổ số 2, các sổ Nhật ký chứng từ liên quan, cuối tháng kế tốn vật tư
chuyển tồn bộ vật tư cho kế tốn tổng hợp để lên tổng hợp các tài khoản 152,
153 và vào sổ cái các tài khoản này. Sau đó kế tốn tổng hơp sẽ lập báo cáo tài
chính (với mục đích là để xác định kế quả sản xuất kinh doanh, và tình hình tài
Phiếu n.kho
Thẻ kho
Phiếu x.kho
Bảng kê hố đơn nhập
Bảng kê hố đơn xuất
Bảng tổng
h

p t

n kho

Kt tổng hợp
Bảng kê luỹ kế n- x- t

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
chính của cơng ty ). Cuối mỗi q lập báo cáo kế tốnđể gửi cho các cơ quan

cấp trên và cơ quan thuế.
Trình tự ghi sổ được khái qt bằng sơ đồ sau:













Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SƠ ĐỒ 8: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HẠCH TỐN VẬT TƯ TẠI CƠNG TY DƯỢC
LIỆU TRUNG ƯƠNG I

2.Tổ chức hạch tốn tài sản cố định.
Khi có nhu cầu mua sắm thêm, thanh lý hay nhượng bán hay sửa chữa lớn.
Ban giám đốc sẽ ra quyết định và thành lập Hội đồng giao nhận (bao gồm bên
giao, bên nhận), Hội đồng thanh lý (với trường hợp thanh lý, nhượng bán) . Sau
khi tiến hành giao nhận , Hội đồng sẽ lập các biên bản như: Biên bản giao nhận
TSCĐ (trường hợp mua sắm TSCĐ), Biên bản thanh lý, nhượng bán ( trong
trường hợp nhượng bán TSCĐ), Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hồn
thành. Do nghiệp vụ về TSCĐ xảy ra ít cho nên hàng ngày kế tốn TSCĐ chỉ tập
c.từ gốc vật
t

ư

Nhật ký chung
TK11,112,311
Sổ chi
ti
ế
t331

Bảng phân bổ số2
Nhật ký chứng
từ số 5
Nhật ký chứng từ số
7
Sổ cái tk152, 153
BÁO CÁO KẾ TỐN

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
hợp chứng từ và lập bảng phân bổ khấu hao (kế tốn áp dụng phương pháp sổ
dư giảm dần để tính khấu hao TSCĐ). Đến cuối tháng cắn cứ vào các chứng từ
gốc đó và bảng phân bổ khấu hao tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ (kế tốn khơng
lập thẻ TSCĐ mà chỉ mở sổ chi tiết trong đó theo dõi ln cả nước sản xuất ,
năm sản xuất và năm đưa vào sử dụng) và vào sổ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5(
theo dõi mua sắm TSCĐ) Nhật ký chứng từ số 9, Nhật ký chứng từ số 7 (TK
214). Trên cơ sở số liệu tổng hợp tử sổ Nhật ký chứng từ liên quan kế tốn tài
sản cố định vào sổ cái TK211, 214. Sau đó chuyển tồn bộ sổ sách cho kế tốn
tổng hợp để lập Báo cáo kế tốn.
Quy trình tổ chức hạch tốn TSCĐ được khái qt bằng sơ đồ sau:





















Chứng từ

,

v bảng p.bổ số
3

Nhật ký chứng từ số
1, 2, 4 ,5
Nhật ký chứng
từ số 9

Nhậtký chứng
từ số 7
Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ cái TK211,214
Báo cáo kế tốn
Bảng TH
chi tiết
TSCD


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TỔ CHỨC HẠCH TỐN TSCĐ TẠI
CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
3. Tổ chức hạch tốn kế tốn lao động và tiền lương
Hàng ngày, các phòng, các phân xưởng sử dụng bảng chấm cơng để theo dõi
thời gian làm việc của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Cuối tháng, các
phòng, các phân xưởng nộp bảng chấm cơng cho phòng kế tốn để tính lương.
Trên cơ sơ Bảng chấm cơng và hệ thống mức giá do phòng tổ chức giao cho để
tính lương và lập Bảng thanh tốn tiền lương. Sau đó kế tốn giao lại bảng thanh
tốn tiền lương cho các phòng, các phân xưởng và kế tốn thanh tốn lập phiếu
chi để chi lương. Cơng việc thanh tốn tiền lương được chia làm hai lần ( đầu
tháng và giữa tháng). Để theo dõi việc thanh tốn lương cơng ty sử dụng bảng
thanh tốn tiền lương và bảo hiểm xã hội và các chứng từ chi tiền. Các chứng từ
về lao động tiền lương khơng được lưu lại phòng kế tốn vì chỉ dùng làm cơ sở
để tính lương,các chứng từ này sau đó phài trả lại phòng tổ chức.

Cuối tháng kế tốn căn cứ vào các chứng từ lao động, tiền lương và các chứng
từ thanh tốn tiến hành vào sổ Nhật ký chứng từ số 1 (TK111- theo dõi
tình hình thanh tốn tiền lương bằng tiền mặt) số 2 (TK 112-theo dõi tình
hình thanh tốn tiền lương bằng tiền gửi ngân hàng) bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội và sổ chi tiết TK334, 338. Căn cứ vào số liệu
tổng hợp trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế tốn tiền
lương tiến hành vào sổ Nhật ký chứng từ số 7. Trên cơ sở số liệu tổng hợp
từ sổ Nhật chứng từ số 7 kế tốn vào sổ cái tk 334, 338. Sau đó chuyển
tồn bộ sổ sách cho kế tốn tổng hợp để lập Báo cáo kế tốn.
Quy trình tổ chức hạch tốn tiền lương được khái qt bởi sơ đồ sau:




Nhật ký chứng
t


s


7

Chứng từ lao động,
ti

n l
ươ
ng v
Bảng phân

b


s


1

Sổ cái tk 334,338
Sổ chi tiết
TK334,338
Nh

t ký chung


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM





Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SƠ ĐỒ 10: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG TẠI CƠNG
TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
4. Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và thành phẩm, hàng hố



. Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất
Hàng ngày khi xảy ra các nghiệp vụ liên quan đến cơng việc sản xuất, thì kế
tốn các phần hành liên quan sẽ tập hợp trên các bảng phân bổ: như bảng phân
bổ số 1, 2, 3. Cuối tháng giao cho kế tốn chi phí sản xuất để tập hợp và tính giá
thành(kế tốn áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành phẩm).
Khi nhận được các chứng từ gốc về chi phí (hố đơn dịch vụ mua ngồi, các
chi phí khác bằng tiền) và các bảng phân bổ số 1, 2, 3 do các kế tốn khác
chuyển sang, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành vào
sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154, 641, 642, lập thẻ tính giá thành và vào sổ Nhật
ký chứng từ số 7. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng hợp từ sổ Nhật ký chứng
từ có liên quan và thẻ tính giá thành, kế tốn vào sổ cái các TK 621, 622, 627,
154, 641, 642. Sau khi vào các sổ cái 621, 622, 627, 154, 641, 642, kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành giao sổ sách cho kế tốn tổng hợp lập Báo cáo kế
tốn.
Quy trình tổ chức hạch tốn được khái qt bằng sơ đồ sau:





THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM





















Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

SƠ ĐỒ 11: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I


Tổ chức hạch tốn thành phẩm, hàng hố
Nghiệp vụ kho hàng hố, thành phẩm bao gồm : nhập thành phẩm từ sản
xuất , nhập kho hàng nhập khẩu, nhập kho hàng mua nội địa hoặc là hàng bán
trả lại. Xuất kho bao gồm: xuất bán, xuất vận chuyển nội bộ( tới các cửa hàng),
xuất kho xuất khẩu. Khi có nhu cầu nhập, xuất kho hàng hố, thành phẩm. Cán
Chứng từ gốc về chi phí
v các bảng phân bổ
1,2,3

Thẻ tính giá
thnh

Nhật ký chứng từ số
7
Sổ cái TK621, 622,
627, 154, 641, 642
Báo cáo kế tốn
Sổ chi tiết TK621,
622, 627, 1
54

Bảng tổng hợp
chi ti
ế
t


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
bộ phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu nhập, xuất kho thành phẩm, phiếu này
được lập thành 3 liên:
- Liên 1: giữ lại phòng kinh doanh
- Liên 2: giao cho người nhập, nhận hàng hố, thành phẩm
- Liên 3: giao cho thủ kho, sau đó thủ kho giao cho kế tốn
Trên cơ sở phiếu nhập, xuất kho thủ kho tiến hành xuất nhập kho và định kỳ
3- 5 ngày giao lại phiếu nhập xuất kho cho kế tốn định khoản và ghi sổ( kế tốn
dùng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá xuất thành phẩm, hàng hố).
Để hạch tốn chi tiết thành phẩm và hàng hố, kế tốn áp dụng phương pháp
sổ số dư:
- Tại kho: hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ, thủ kho vào thẻ kho. Sau
đó, thủ kho tiến hành tập hợp tồn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh
theo từng loại hàng hố, thành phẩm quy định lập phiếu giao nhận chứng từ và

nộp cho kế tốn kèm theo các chứng từ nhập xuất hàng hố, thành phẩm. Cuối
tháng, thủ kho phải ghi số lượng hàng hố, thành phẩm tồn kho theo từng loại
hàng hố, thành phẩm vào Bảng tổng hợp tồn kho (Sổ số dư), rồi chuyển bảng
này cho kế tốn kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế tốn: định kỳ, sau khi nhận được chứng từ, kế tốn lập các
Bảng kê hố đơn nhập kho và Bảng kê hố đơn xuất kho. Sau đó, lấy số liệu trên
các Bảng kê hố đơn nhập, Bảng kê hố đơn xuất để ghi vào Bảng kê luỹ kế
nhập xuất tồn chi tiêu giá trị. Cuối tháng, kế tốn tính ra số tồn cuối tháng cho
từng loại hàng hố, thành phẩm về mặt giá trên Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Đồng thời, tính ra số tồn về mặt giá trị trên Bảng tổng hợp tồn kho do thủ kho
chuyển lên và đối chiếu với Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Quy trình hạch tốn chi tiết được khái qt bằng sơ đồ sau:






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×