Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

ông tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư & xây dựng 1.5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.42 KB, 103 trang )

- Trang 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
1/ Sự cần thiết của chuyên đề:
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và từng bước hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế
giới, nhiều doanh nghiệp đang vươn mình lớn mạnh và góp phần tạo ra của cải vật
chất làm cho đất nước càng giàu đẹp. Chính vì vậy, các chính sách của Đảng và
Nhà nước càng quan tâm hơn đến các doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho các
doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh.
Trong các doanh nghiệp nói chung, Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5
nói riêng đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình. Nó không những là thước
đo chất lượng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quan trọng
nhất là thị trường tiêu thụ, sản phẩm được tiêu thụ nhiều mới bù đắp được chi phí
bỏ ra và có lãi để tái sản xuất kinh doanh.
Từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền sản xuất xã hội ngày càng phát
triển thì kế toán cũng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể
thiếu trong công tác quản lý kinh tế. Nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để các cấp
lãnh đạo điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà đặc biệt là quản lý toàn bộ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ để có hướng tiếp tục đẩy mạnh và phát triển công
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cùng những kiến thức tiếp thu
được trong quá trình học tập và thực tế, em quyết định chọn chuyên đề “Tìm hiểu
công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh”.
Được sự đồng ý của Trường Đại học Thuỷ sản, Khoa Kinh tế, Bộ môn Kế
toán và Quý Công ty, em đã trải qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty
TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 về công tác kế toán này.
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh


doanh tại Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 trong phạm vi tháng 11 năm
2005.
3/ Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế, phân tích, thống kê. Ngoài ra
còn sử dụng các phương pháp kế toán như : phương pháp tài khoản, ghi sổ, báo
cáo kế toán để nghiên cứu chuyên đề.
- Trang 2 -
4/ Nội dung và kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề
gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5.
Chương 3 : Một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
5/ Những đóng góp của chuyên đề:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh.
Đánh giá đúng thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty trong thời gian nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, em đã đề ra một số biện pháp :
- Biện pháp 1 : Mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Biện pháp 2 : Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi
nhuận của Công ty.
- Biện pháp 3 : Hoàn thiện một số công tác hạch toán kế toán.
Để hoàn thành được chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân và có sự
giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô trong Khoa Kinh tế, Bộ môn Kế toán Trường Đại
học Thuỷ sản, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Hồ Huy Tựu, cùng với sự

giúp đỡ chân thành của các anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH
Đầu tư & Xây dựng 1.5. Mặc dù có nhiều cố gắng, song với vốn kiến thức có hạn,
thời gian và việc nghiên cứu thực tế tại Công ty chưa sâu, chuyên đề này chắc
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
cùng các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tuy Hoà, ngày 18 tháng 3 năm 2006
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Lê Thị Ngọc Liên
- Trang 3 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Trang 4 -
1.1/ THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ :
1.1.1/ Thành phẩm :
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia
công đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật qui định có
thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm
mà sản phẩm hoàn thành có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác
nhau gọi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1, loại 2,…
Về phương diện nào đó thì sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm và khi
nói đến sản phẩm của một doanh nghiệp thì nó bao gồm cả thành phẩm và bán
thành phẩm.
1.1.2/ Tiêu thụ sản phẩm :
Là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất vào lĩnh
vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán hàng.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một
vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điều

kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Hơn nữa, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng. Nó thúc đẩy doanh
nghiệp mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng thành phẩm làm cho doanh nghiệp
quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ được sản phẩm,
doanh nghiệp đạt được doanh thu bán hàng – đây là chỉ tiêu quan trọng đối với
doanh nghiệp và cả nền kinh tế quốc dân – nó đảm bảo cho doanh nghiệp thu được
nguồn vốn nhanh chóng, tăng vòng quay vốn làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được bình thường trôi chảy.
1.2/ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ SỰ VẬN
ĐỘNG CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ :
1.2.1/ Nguyên tắc hạch toán thành phẩm :
1.2.1.1/ Nguyên tắc hạch toán thành phẩm :
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho cho nên quá trình hạch toán
thành phẩm doanh nghiệp phải sử dụng đúng theo phương pháp hạch toán đã dùng
đối với các loại hàng tồn kho khác. Nghĩa là lựa chọn một trong hai phương pháp :
kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, từng thứ sản phẩm theo một trong các phương pháp : thẻ song song, sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số dư như kế toán vật liệu.
Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ánh theo giá thành thực tế. Trong
phương pháp kê khai thường xuyên thì tình hình nhập xuất kho thành phẩm hàng
ngày có thể ghi theo giá hạch toán, cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế.
Cuối niên độ kế toán, nếu có sự giảm giá phải lập dự phòng giảm giá của
những thành phẩm tồn kho.
1.2.1.2/ Nguyên tắc hạch toán doanh thu :
- Trang 5 -
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại (nếu
có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu
tiền hay chưa).

- Doanh thu từ hoạt động tài chính là khoản tiền thu từ lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm : Các
khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà
nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu
thụ trong kỳ.
- Giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng
nội bộ trong doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá bán theo phương pháp trả góp thì doanh thu hoạt động
kinh doanh tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm, mà lãi trả
chậm được tính vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm.
- Đối với hàng hoá được dùng để trao đổi lấy hàng hoá, dịch vụ khác thì
doanh thu tính theo giá bán cùng loại tương đương tại cùng một thời điểm.
- Đối với sản phẩm dùng để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ thì doanh thu
tính theo giá thành sản xuất hoặc giá vốn.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu từng năm là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm cho thuê.
- Đối với hoạt động bán hàng đại lý thì doanh thu là khoản thu về hoa hồng
được hưởng.
- Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công trên hoá
đơn của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ.
1.2.2/ Sự vận động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu
quản lý, sử dụng của chúng :
Thành phẩm là sản phẩm cuối cùng của chu kỳ sản xuất. Để phát huy tác
dụng của mình, thành phẩm phải được vận động nhằm thoả mãn các nhu cầu như
tiêu dùng, sản xuất.
* Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm :
Thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai mặt là hiện vật và giá trị. Hiện vật
được thể hiện cụ thể ở số lượng, khối lượng và chất lượng (phẩm cấp). Còn giá trị
chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm

đem tiêu thụ. Điều này liên quan đến từng phương thức bán hàng và từng phương
thức thanh toán. Vì vậy công tác quản lý cần phải thực hiện theo các yêu cầu sau :
- Quản lý sự vận động của thành phẩm, hàng hoá hay quá trình nhập xuất tồn
trên chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Quản lý chặt chẽ phương thức bán
hàng, thể thức thanh toán, từng loại sản phẩm, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ
kịp thời các khoản nợ.
- Tính toán và xác định đúng kết quả từng loại hoá đơn của doanh nghiệp,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định.
- Trang 6 -
1.3/ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN ĐỐI VỚI DOANH THU, TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất kho
thành phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và không xuất bán một
cách chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá
vốn của hàng đã bán.
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, phòng ban và các chứng từ ghi chép
ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ quy định.
- Phản ánh doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình hình
thanh toán của khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế
phải nộp như : thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và các
khoản chi phí khác liên quan đến doanh thu.
- Phản ánh và kiểm tra chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm
bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập các báo cáo về tình
hình tiêu thụ các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo quy định
của Nhà nước.
1.4/ NỘI DUNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ :
1.4.1/ Kế toán thành phẩm:
Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm phải phản ánh, ghi chép vào chứng

từ phù hợp với nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu gồm : phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, biên bản, bảng kê, … Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động
của thành phẩm, kế toán sẽ phân loại, tổng hợp và ghi sổ thích hợp.
1.4.1.1/ Đánh giá thành phẩm :
1.4.1.1.1/ Đánh giá thành phẩm theo giá gốc : Trị giá thành phẩm phản ánh trên sổ
kế toán tổng hợp phải được phản ánh theo giá gốc. Trị giá vốn gốc thành phẩm nhập
kho tuỳ thuộc vào nguồn nhập :
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành
công xưởng (giá thành sản xuất).
- Thành phẩm thuê ngoài gia công đánh giá theo giá thành thực tế gia công.
- Thành phẩm mua ngoài được tính theo giá mua cộng các chi phí mua.
1.4.1.1.2/ Đánh giá theo giá hạch toán : Kế toán cũng có thể sử dụng giá hạch toán
trong quá trình kế toán thành phẩm nếu thấy có sự biến động lớn về giá thực tế cũng
như có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh trong kỳ liên quan tới việc nhập xuất kho
thành phẩm.
1.4.1.2/ Chứng từ kế toán :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất hàng gửi đại lý
- Trang 7 -
1.4.1.3/ Kế toán chi tiết thành phẩm :
Nội dung chi tiết kế toán thành phẩm theo dõi cụ thể cho từng loại, từng
nhóm sản phẩm ở từng kho về cả số lượng và giá trị.
Việc kế toán chi tiết được thực hiện ở từng kho thành phẩm và phòng kế toán
có thể áp dụng các phương pháp thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
1.4.1.4/ Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 155 – Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại thành phẩm của doanh nghiệp.

Bên Nợ : Giá trị thực tế nhập kho và tăng do các nguyên nhân khác.
Bên Có : Giá trị thành phẩm thực tế xuất kho và giảm do nguyên nhân khác.
Số dư Nợ : Phản ánh trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho.
1.4.1.5/ Kế toán tổng hợp thành phẩm :
Có hai phương pháp kế toán thành phẩm là kế toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên và kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Ở đây đề cập đến
kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Việc hạch toán thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên được tiến hành như sau :
- Nhập kho thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành hoặc từ thuê ngoài
gia công, chế biến :
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nhập lại kho thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả lại :
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi bán
- Nhập lại kho thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại :
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kiểm kê phát hiện thừa hoặc thiếu thành phẩm chưa rõ nguyên nhân :
Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu thừa)
Có TK 3381 – Phải trả phải nộp khác
Nợ TK 1381 – Phải thu khác (nếu thiếu)
Có TK 155 – Thành phẩm
- Kiểm kê phát hiện thiếu trong định mức :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 155 – Thành phẩm
- Khi có quyết định điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị thực tế thành phẩm tồn
kho :
Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu tăng)

- Trang 8 -
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (nếu giảm)
Có TK 155 – Thành phẩm
- Xuất kho tiêu thụ trực tiếp :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Xuất kho tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng (gửi bán) hoặc xuất kho
cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi :
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm đem góp vốn liên doanh thì trên tài khoản góp vốn
được ghi theo giá thoả thuận của Hội đồng liên doanh, phần chênh lệch giữa giá
xuất kho và giá đánh giá được phản ánh vào TK 412 :
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh (Nếu góp dài hạn)
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(Hoặc Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản)
- Xuất kho thành phẩm để trao đổi vật tư hàng hoá :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu trao đổi trực tiếp)
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Nếu gửi đi trao đổi)
Có TK 155 – Thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm để biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ, thanh toán tiền lương,
thưởng cho công nhân viên :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Clệch
tăng
Clệch

giảm
TK 412
Thành phẩm phát hiện
thiếu trong định mức
Thành phẩm phát hiện
thiếu ngoài định mức
Góp vốn liên doanh
Thành phẩm phát hiện
thừa ngoài định mức
Thành phẩm xuất bán
TK 155TK 154
Sản phẩm hoàn thành
nhập kho
TK 338
TK 632
TK 157
Thành phẩm gửi bán
TK 222
TK 138
TK 642
TK 642
Thành phẩm phát hiện
thừa trong định mức
- Trang 9 -
Sơ đồ 1 : Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm
- Trang 10 -
1.4.2/ Kế toán giá vốn hàng bán :
1.4.2.1/ Nội dung :
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hoá đem bán
hoặc chi phí thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các chi phí

khác được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ.
1.4.2.2/ Vai trò của giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Là nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán. Do đó cần phải xác định chính xác giá vốn hàng bán nhằm xác
định đúng kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong một kỳ.
Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá và giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ, ta có thể sử dụng cách tính giá vốn hàng bán như sau :
- Phương pháp thực tế đích danh : Theo phương pháp này thì khi nhập hàng
hoá, thành phẩm giá nào thì xuất theo giá đó.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : Thành phẩm, hàng hoá nào
nhập trước sẽ được xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) : Theo phương pháp này thì
thành phẩm, hàng hoá được xuất ở lần nhập mới nhất, khi lần nhập mới nhất không
đủ thì mới xuất hàng ở lần nhập trước đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền :
Công thức tính đơn giá bình quân gia quyền :
Đơn giá
bình quân
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá hàng xuất bán = Đơn giá bình quân x Số lượng hàng xuất bán
1.4.2.3/ Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ : - Tập hợp giá vốn, giá trị mua và chi phí thu mua phân bổ cho
lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá
trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần

bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có : - Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính,
nếu số dự phòng cuối năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
1.4.2.4/ Phương pháp hạch toán : (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Trang 11 -
- Khi xuất thành phẩm để bán hoặc tiêu thụ nội bộ :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Khi nhận thành phẩm bị trả lại :
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Đối với các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153, 156, 1381, …
- Chi phí sản xuất chung vượt quá định mức tính vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Chi phí vượt mức)
- Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (hạch toán khoản lập thêm do
chênh lệch):
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Số chênh lệch phải lập thêm)
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn năm trước
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập :
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Số chênh lệch hoàn nhập)

- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán trong kỳ
- Trang 12 -
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán.
1.4.3/ Kế toán doanh thu bán hàng :
1.4.3.1/ Khái niệm :
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là tiêu thụ được sản phẩm do mình làm ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình
đưa loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất vào lưu thông để thực hiện giá trị của
nó thông qua phương thức bán hàng.
1.4.3.2/ Vai trò của doanh thu :
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng. Thực hiện doanh thu bán hàng (tiêu
thụ) là mục tiêu hết sức quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào vì :
- Doanh thu không những bù đắp những chi phí bỏ ra mà còn thu được giá trị
thặng dư (lãi).
- Phần giá trị thặng dư nộp cho Nhà nước thông qua thuế và các khoản phải
nộp ngân sách (nếu có), chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn liên doanh, cổ
đông công ty, còn tăng thêm vốn đầu tư để tái sản xuất mở rộng.
1.4.3.3/ Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ : - Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
TK 154
Giá thành thực tế thành phẩm tiêu thụ
không nhập kho
TK 155
Giá thành thực tế thành phẩm xuất
kho tiêu thụ
Giá thành sản

phẩm gửi bán
Giá thành sản phẩm đã
xác định tiêu thụ
Kết chuyển để xác định
kết quả kinh doanh
Các khoản hao hụt, mất mát vật tư
sau khi trừ bồi thường
TK 627,241
TK 152,153,156,1381
Các chi phí SX chung, chi phí XDCB
vượt mức tính vào giá vốn
TK 159
Số hoàn nhập dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
TK 632 TK 911
TK 157
- Trang 13 -
- Số tiền chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
- Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có : - Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu đối với đơn
vị được hưởng.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 :
- Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ giá, trợ cấp
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511. Tài khoản 512 có 3 tài
khoản cấp 2 :
- Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.4.3.4/ Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512 :
- Doanh thu và chi phí liên quan đến một giao dịch phải ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Khi hàng hoá dịch vụ trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
và không được ghi nhận là doanh thu.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại sản phẩm hàng hoá,
lao vụ nhằm xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh của những mặt hàng
khác nhau. Trong đó doanh thu bán hàng nội bộ là doanh thu của những sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty hoặc tổng công ty.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả
mãn tất cả 5 điều kiện sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như quyền sở
hữu hàng hoặc quyền kiểm soát.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

- Trang 14 -
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch.
- Đối với cơ sở thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), doanh thu bán
hàng được kế toán thực hiện theo quy định sau :
+ Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có
thuế GTGT), bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
mà cơ sở được hưởng.
+ Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng
hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT : Doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng hàng hoá,
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Khối lượng hàng hoá, dịch vụ được
xác định là tiêu thụ là khối lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao hoặc đã được người
mua đặt hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
- Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, tức là số tiền ghi trên hoá đơn,
trong hợp đồng. Riêng khoản chiết khấu chấp nhận cho người mua đã trừ bớt trên
hoá đơn bán hàng cũng phải tính vào giá bán hàng. Phần chiết khấu được theo dõi
riêng trên Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại, đến cuối kỳ được kết chuyển
sang bên Nợ Tài khoản 511.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì chỉ hạch toán vào tài
khoản doanh thu bán hàng đúng bằng giá trị hàng hoá theo phương thức bán hàng
thông thường, còn phần tăng do người mua trả chậm, trả nhiều lần trong phương
thức bán hàng trả góp sẽ được coi như một khoản doanh thu tài chính và hạch toán
vào Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các đơn vị nhận hàng đại lý, ký gửi thì chỉ hạch toán vào tài khoản doanh
thu số tiền hoa hồng mà đơn vị được hưởng.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật … người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận thì các khoản giảm trừ

doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 – Hàng bán
bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán, đến cuối kỳ được kết chuyển
sang bên Nợ của Tài khoản 511.
- Trường hợp đã viết hoá đơn và đã thu tiền nhưng cuối kỳ vẫn chưa làm thủ
tục giao hàng cho người mua thì số tiền thu trước không ghi vào tài khoản doanh
thu mà ghi Có vào tài khoản 131 – Phải thu khách hàng. Khi thực tế giao hàng cho
người mua thì sẽ hạch toán vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ – về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều
kiện ghi nhận doanh thu.
1.4.3.5/ Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng :
1.4.3.5.1/ Bán hàng thông thường :
- Doanh thu bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
- Trang 15 -
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Hoặc Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT)
- Doanh thu bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Hoặc Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)
- Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp : Cuối kỳ kế toán
tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và hạch toán
bằng cách ghi :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
1.4.3.5.2/ Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp :
* Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá trả một lần chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
- Khi thực hiện thu tiền khách hàng lần tiếp theo :
Nợ TK 111, 112 (Số tiền khách hàng thanh toán)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ :
Khi thu tiền lãi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Kết chuyển doanh thu tài chính kỳ này :
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Số tiền lãi từng kỳ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
1.4.3.5.3/ Đơn vị thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu :
- Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế)
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Trang 16 -
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
1.4.3.5.4/ Bán hàng theo phương thức đổi hàng :
Bản chất của trao đổi là mua bán, phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt mà bằng hàng. Aùp dụng cho những hàng hoá đem đi trao đổi không cùng bản
chất và giá trị. Tài khoản sử dụng có thể là 131 hoặc 331. Giá trao đổi là giá của thị

trường và chỉ thanh toán thêm với nhau phần chênh lệch.
* Dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để đổi lấy hàng hoá, dịch vụ cũng
chịu thuế GTGT :
- Đưa hàng đi đổi coi như bán : Phản ánh doanh thu hàng đi trao đổi
Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán theo hoá đơn)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Nhận hàng về coi như mua :
Nợ TK 152, 153, 156 (Giá thực tế nhập kho)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (Theo giá thanh toán)
(Khi đổi hàng cần thiết phải có hoá đơn GTGT ở người mua và người bán)
* Nếu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT của cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho
hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thì thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đổi về sẽ không được tính khấu
trừ và phải tính vào giá trị của hàng hoá :
- Khi đưa hàng đi đổi :
Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán theo hoá đơn)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Khi nhận hàng về :
Nợ TK 156 (Giá trị thực tế nhập kho)
Có TK 131 (Giá thanh toán thực tế)
* Dùng hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT để đổi lấy hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT:
- Khi đưa hàng đi đổi, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Nhận hàng về :

Nợ TK 156 (Giá trị thực tế nhập kho)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (Theo giá thanh toán)
- Trang 17 -
* Quá trình trao đổi hoàn thành, tiến hành thanh lý hợp đồng:
- Nếu giá trị đem trao đổi lớn hơn giá trị nhận về thì khoản chênh lệch được
bên trao đổi thanh toán:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Nếu giá trị đem trao đổi nhỏ hơn giá trị nhận về thì doanh nghiệp thanh
toán cho bên trao đổi :
Nợ TK 131
Có 111, 112
1.4.3.5.5/ Bán hàng thông qua các đại lý, ký gửi :
Bán hàng qua các đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Thuế
GTGT được tính như sau :
- Nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý quy định và phần
hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế
GTGT thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế
GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
- Nếu bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá
thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì
bên đại lý phải chịu thuế GTGT trên phần giá trị chênh lệch này, bên chủ hàng chịu
thuế GTGT trong phạm vi của mình.
* Hạch toán ở cơ sở giao hàng:
- Khi xuất kho hàng hoá giao cho các đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 155 – Thành phẩm

- Khi thanh toán doanh thu thực tế thu được của số hàng giao đại lý đã bán:
Nợ TK 111, 112, 131 (Số tiền đã thu hoặc phải thu của khách hàng)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
- Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
* Hạch toán ở cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
- Khi nhận hàng, kế toán sẽ phản ánh trên tài khoản 003 – Hàng hoá nhận
bán hộ, nhận ký gửi – bằng cách ghi Nợ TK 003.
- Khi bán được hàng, kế toán ghi Có TK 003.
- Trang 18 -
- Phản ánh tiền bán hàng thu được :
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán)
- Phản ánh hoa hồng được hưởng :
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Hoa hồng được hưởng)
- Thanh toán tiền bán hàng cho bên chủ hàng :
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 (Phần tiền còn lại)
1.4.3.5.6/ Khi sử dụng hàng hoá, thành phẩm để biếu tặng :
Kế toán căn cứ trên các chứng từ có liên quan để phản ánh doanh thu bán
hàng, thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để biếu tặng.
* Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
- Xuất hàng hoá, thành phẩm :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155, 156 – Thành phẩm, Hàng hoá
- Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa thuế GTGT)
Hoặc Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Giá chưa thuế GTGT)
- Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ :
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
* Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : Thì số thuế GTGT
phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng được tính vào chi phí nơi sử dụng:
- Xuất hàng hoá, thành phẩm :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 – Thành phẩm, hàng hoá
- Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 641, 642 (Giá có cả thuế GTGT)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
* Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng hàng hoá
dịch vụ đem biếu tặng mà được tài trợ bằng quỹ doanh nghiệp hoặc nguồn kinh phí
sự nghiệp, doanh thu được phản ánh như sau :
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Giá có thuế GTGT)
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (Giá có thuế GTGT)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
- Trang 19 -
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
1.4.3.5.7/ Trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá :
- Xuất hàng hoá trả lương :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 – Thành phẩm, Hàng hoá
- Phản ánh doanh thu bán hàng :

Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (Giá đã có thuế GTGT)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa thuế GTGT)
Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (Giá đã có thuế GTGT)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá đã có thuế GTGT)
1.4.3.5.8/ Đối với sản phẩm. hàng hoá dịch vụ sử dụng trong nội bộ :
Kế toán căn cứ trên các chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu :
* Nếu sản phẩm, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp được sử dụng nội bộ để sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cũng
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp của sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ sẽ được khấu trừ:
- Xuất hàng hoá, thành phẩm :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 – Thành phẩm, Hàng hoá
- Doanh thu bán hàng tính trên chi phí sản xuất ra sản phẩm đó:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá vốn chưa có thuế)
- Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ (tính theo giá bán của sản phẩm, hàng
hoá cùng loại trên thị trường):
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
* Nếu sản phẩm, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ đem sử dụng nội bộ không được khấu trừ mà phải tính vào chi phí
nơi sử dụng hoặc nguồn kinh phí tài trợ, doanh thu bán hàng được phản ánh :
Nợ TK 641, 642 (Giá có cả thuế GTGT)

Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (Tính trên giá bán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá vốn chưa thuế)
- Trang 20 -
1.4.3.6/ Kế toán các khoản làm giảm doanh thu :
1.4.3.6.1/ Chiết khấu thương mại :
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
1.4.3.6.1.1/ Nguyên tắc hạch toán :
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định. Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại được thực
hiện cho từng khách hàng và cho từng loại hàng bán.
Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được
kết chuyển sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – để xác
định doanh thu thuần.
1.4.3.6.1.2/ Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do việc người mua hàng đã
mua hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
1.4.3.6.1.3/ Phương pháp hạch toán :
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra

Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận
cho người mua sang tài khoản doanh thu :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
1.4.3.6.2/ Giảm giá hàng bán :
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
1.4.3.6.2.1/ Nguyên tắc hạch toán :
Chỉ hạch toán vào tài khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá
đơn, nghĩa là sau khi đã có hoá đơn bán hàng.
Trong kỳ, hạch toán khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán.
- Trang 21 -
Cuối kỳ, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán được kết chuyển sang bên Nợ TK
511 – Doanh thu bán hàng – để xác định doanh thu thuần.
1.4.3.6.2.2/ Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán
hàng trong một kỳ.
- Giảm giá : Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Bớt giá : Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với
khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện
việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng.
- Hồi khấu : Là khoản giảm trừ tính trên các nghiệp vụ đã được thực hiện với
một khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán hàng thực hiện khoản hồi
khấu cho người mua hàng ngay sau khi đã bán được hàng.
Kết cấu tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán

Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát
sinh trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
bán hàng để tính doanh thu thuần của kỳ kinh doanh.
1.4.3.6.2.3/ Phương pháp hạch toán :
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng đã tiêu thụ, kế toán ghi :
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra (của giá bán giảm)
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
1.4.3.6.3/ Hàng bán bị trả lại :
1.4.3.6.3.1/ Nguyên tắc hạch toán :
Phản ánh vào tài khoản hàng bán bị trả lại trị giá của số hàng bị trả lại (tính
theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn).
Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản
này giá trị của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá
ghi trên hoá đơn khi bán.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh
nghiệp phải chịu thì được phản ánh vào tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển vào tài khoản 511:
Doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
- Trang 22 -
1.4.3.6.3.2/ Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá, dịch vụ đã được tiêu
thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng, hàng bị mất phẩm chất, không đúng chủng loại, sai quy cách …

Bên Nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Bên Có : Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu
để xác định doanh thu thuần.
1.4.3.6.3.3/ Phương pháp hạch toán :
- Nhận lại hàng hoá, thành phẩm :
Hàng bị trả lại trong kỳ hay kỳ sau, kế toán đều phản ánh :
Nợ TK 155, 156 – Thành phẩm, Hàng hoá
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Trường hợp hàng bán ở năm trước, năm sau mới bị trả lại và có giá trị lớn, kế
toán sẽ ghi :
Nợ TK 155, 156 – Thành phẩm, Hàng hoá
Có TK 711 (Giá trị hàng nhận về)
- Phản ánh doanh thu bị trả lại :
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311 (Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu ở niên độ trước)
Có TK 111, 112, 131
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331 …
- Cuối kỳ, kết chuyển sang TK doanh thu để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Hoặc Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu ở niên độ trước)
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Kết chuyển hàng bán
bị trả lại
Thuế GTGT đầu ra
Số tiền khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán

TK 511, 512 TK 111, 112, 131
TK 3331
Kết chuyển giảm giá hàng
bán
Kết chuyển chiết khấu
thương mại
Kết chuyển các khoản làm
giảm trừ doanh thu
TK 3332, 3333
TK 521
TK 532
TK 531
- Trang 23 -
Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổng hợp xác định doanh thu thuần.
1.4.4/ Kế toán chi phí bán hàng :
1.4.4.1/ Nội dung :
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí bán hàng gồm : các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị, đóng gói bảo quản…, khấu hao tài sản cố định,
chi phí vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền như : chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo …
1.4.4.2/ Nguyên tắc hạch toán :
- Chi phí bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo yếu tố chi phí và từng đặc
điểm kinh doanh, tuỳ vào yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp mà
chi phí bán hàng có thể được kết hợp theo dõi dưới những nội dung khác nhau để
giám sát chặt chẽ công dụng và hiệu quả kinh tế của từng chi phí.
- Về nguyên tắc, chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tính vào chi phí của
toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên,

trong trường hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh dài mà trong kỳ không có hoặc ít có sản
phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ sang kỳ sau theo những chi phí thực tế đã phát sinh ở kỳ này
nhưng liên quan đến những sản phẩm sẽ được tiêu thụ ở kỳ sau.
1.4.4.3/ Tài khoản sử dụng :
Khi tập hợp các tài khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, kế
toán căn cứ vào các chứng từ : Bảng quyết toán tạm ứng, bảng thanh toán lương,
phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, vật tư, phiếu chi…
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 :
TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 : Chi phí bảo hành sản phẩm
- Trang 24 -
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
1.4.4.4/ Phương pháp hạch toán :
- Chi phí tiền lương, tiền phụ cấp và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn đối với bộ phận bán hàng.
Nợ TK 6411 – Chi phí bán hàng
Có TK 334 – Phải trả cho công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
- Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần cho khâu bán hàng:
Nợ TK 6412, 6413 – Chi phí bán hàng
Có TK 152 – Nguyên vật liệu

Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
- Xuất công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần :
Khi xuất, kế toán ghi :
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
Hàng tháng, quý phân bổ dần, kế toán ghi :
Nợ TK 6413 – Chi phí bán hàng
Có TK 142 – Chi phí trả trước
- Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng :
Nợ TK 6414 – Chi phí bán hàng
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của bộ phận bán hàng :
Nợ TK 6417 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 …
- Trích trước chi phí bảo hành :
Nợ TK 6415 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Tiền lương, các khoản trích
theo lương của nhân viên
bán hàng
TK 1422
Khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bán hàng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111,112,331
TK 214

TK 334, 338
TK 911
Xuất vật liệu, CCDC cho
bộ phận bán hàng
TK 152,153,142
TK 1421,335
Chi phí
sửa chữa
bằng tiền
Trích trước chi
phí bảo hành,
chi phí sửa chữa
TSCĐ
Các khoản làm giảm chi phí bán
hàng
Cuối kỳ kết chuyển CP bán hàng để
xác định kết quả KD
K/chuyển CPBH để
x/định KQKD khi
có sản phẩm tiêu thụ
cuối kỳ
DN có chu kỳ
KD dài, trong kỳ
không có SP
tiêu thụ
TK 641
TK 111,112…
- Trang 25 -
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng.

×