Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

luận văn kế toán tiền tai sản cố đinh trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.29 KB, 40 trang )



















LUẬN VĂN:
Kế toán Tài sản cố định hữu hình
trong doanh nghiệp











chương i: những đặc điểm cơ bản về kế toán tscđ hữu hình trong doanh nghiệp
i/ những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình.
1/ Khái niệm về tài sản cố định hữu hình và vị trí của tài sản cố định hữu hình
trong doanh nghiệp:
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc
cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 03 "TSCĐ HH” thì các tài
sản được ghi nhận là TSCĐ HH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận
sau:
1. Chắc chắc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy ước hiện hành.
Theo quy định hiện hành những TSCĐ HH thoả mãn 3 tiêu chuẩn đầu tiên và có
giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được coi là TSCĐ(Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 12 năn 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Đối với một doanh nghiệp
(DN) thì TSCĐ HH là một bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng công trình
Như vậy có thể nói TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với các DN kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn
thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung.



2/ Đặc điểm TSCĐ HH.

Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, TSCĐ HH có
đặc điểm chủ yếu sau:
- TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị TSCĐ HH hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐ HH chỉ thực hiện được trong một vòng luân chuyển khi giá trị của nó
được thu hồi toàn bộ.
3/ Phân loại TSCĐ HH:
TSCĐ HH có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán.
3.1. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái vật chất biểu hiện:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, bến cảng, đường sá phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh
doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác; dây chuyền công
nghệ, thiết bị động lực.
- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn
như hệ thống điện, nước băng tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị
điện tử, máy vi tính, fax
- Cây lâu năm, súc vận làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ HH khác.



Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện có tác dụng quan trọng trong việc
quyết định, điều chỉnh phương hướng đầu tư cho thích hợp với điều kiện, tình hình thực

tế của DN.
3.2. Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ HH thì TSCĐ HH của DN được chia
thành:
- TSCĐ HH tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm, hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,
các quỹ của DN và các TSCĐ được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại. Đây là những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN.
- TSCĐ HH thuê ngoài: là những TSCĐ HH của DN hình thành do việc DN đi
thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. Tuỳ theo các
điều khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành:
+ TSCĐ HH thuê tài chính: là những TSCĐ DN thuê sử dụng trong thời gian dài
và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp đồng thuê TSCĐ
dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì TSCĐ được gọi là thuê tài
chính nếu thoả mãn được một trong 4 điều kiện sau:
1. Quyền sở hữu TSCĐ HH thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp
đồng.
2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ HH thuê với giá
thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ HH thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng hữu ích
ước tính của TSCĐ HH thuê.
4. Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải = 90% giá trị của
TSCĐ HH thuê.
+ TSCĐ thuê ngoài hoạt động: là những TSCĐ HH thuê nhưng không thoả mãn
bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính bên đi thuê có quyền quản lý và sử
dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.



Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức

kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ HH theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.3. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ HH dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là những TSCĐ HH đang thực
tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN. Những TSCĐ HH
này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD.
- TSCĐ HH hành chính sự nghệp: là TSCĐ HH của các đơn vị hành chính sự
nghiệp (như tổ chức y tế, Văn hoá, thông tin ).
- TSCĐ HH phúc lợi: là những TSCĐ HH của DN dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ
- TSCĐ HH chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ HH không cần dùng, chưa cần
dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình
công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ HH tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ
HH này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ
HH.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ HH hợp lý, phát huy tối đa
tính năng của mỗi loại TSCĐ HH, đồng thời kịp thời xử lý các TSCĐ HH chờ thanh lý
giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách có hiệu quả.
II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng
và giá trị TSCĐ HH hiện có cũng như tình hình tăng giảm và điều chuyển trong nội bộ
DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ HH ở
DN.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tính toán và phân bổ
chính xác mức khấu hao hoặc kết chuyển kịp thời số khấu hao vào chi phí SXKD.




- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH, phản
ánh chính sác chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí
sửa chữa TSCĐ HH.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ HH. Tham gia đánh
giá lại TSCĐ HH khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
HH trong DN.
III/ đánh giá TSCĐ HH.
Đánh giá TSCĐ HH là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH.
TSCĐ HH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
TSCĐ HH được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị còn lại.
1/ Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu).
Là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà DN phải bỏ ra để có TS đó và
đưa TSCĐ HH đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ HH của DN được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐ HH trong từng trường hợp được tính toán, xác đinh như sau:
1.1. Trường hợp mua sắm TSCĐ HH:
Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập khẩu, chi
phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa
TSCĐ HH vào sử dụng.
Trường hợp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Nếu mua TSCĐ HH trả chậm mà còn phát sinh khoản lãi về tín dụng thì phần
chênh lệch là khoản lãi tín dụng được hạch toán vào chi phí trả trước trong suốt thời hạn
tín dụng hoặc vốn hoá vào giá phí mua TSCĐ HH.
1.2 Trường hợp tự xây dựng, chế tạo:
Trong trường hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ
chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử




TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu tư xây dựng TSCĐ HH có thể hạch
toán vào nguyên giá TSCĐ HH.
1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không
tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ
HH tương tự (về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tương đương) thì nguyên giá
của TSCĐ HH được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi.
1.4. Trường hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định, cộng
thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng nếu có.
1.5. Đối với TSCĐ HH được cấp:
Nguyên giá TSCĐ HH được cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao TSCĐ"
của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
1.6 .Đối với TSCĐ HH được quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại thì nguyên
giá được tính trên cơ sở giá thị trường của những TSCĐ HH tương đương.
2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và số
khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH - Giá trị đã hao mòn.
Trường hợp nguyên giá của TSCĐ HH được đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ HH được điều chỉnh lại:
Giá trị còn lại = Giá trị còn lại của TSCĐ HH x Giá trị đ.giá lại của TSCĐ HH
của TSCĐ HH trước khi đánh giá lại Nguyên giá cũ của TSCĐ HH
Giá trị còn lại của TSCĐ HH cho biết số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới
hình thức khấu hao đồng thời nó cũng một phần phản ánh được trạng thái kỹ thuật của




TSCĐ HH và là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới, thanh lý TSCĐ HH. Tuy nhiên giá trị
còn lại thường khác với giá trị thực tế của TSCĐ HH đó tính theo giá hiện tại trên thị
trường. Do đó ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ HH trên sổ sách, các nhà
quản lý cũng cần phải nắm vững giá trị thực tế của TSCĐ HH để có được quyết định
đầu tư đúng đắn.
IV/ Kế toán TSCĐ HH trong DN.
1/ Kế toán chi tiết TSCĐ HH.
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại,
nhóm và đối tượng ghi TSCĐ HH để quản lý và kế toán quản trị TSCĐ HH cần thực
hiện kế toán chi tiết TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ HH trong
DN. Qua đó, kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ
TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật Vì vậy tổ chức kế
toán chi tiết TSCĐ HH một mặt phải dựa vào cách phân loại TSCĐ HH, mặt khác phải
căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ kế toán nội bộ áp
dụng trong các DN.



Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ HH bao gồm:
1.1 Đánh số hiệu TSCĐ HH:
Là việc quy định cho mỗi loại TSCĐ HH một số hiệu tương ứng theo những
nguyên tắc nhất định. Mỗi TSCĐ HH, không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều
phải có số hiệu riêng, số hiệu này sẽ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và bảo
quản TSCĐ HH tại DN
1.2 Kế toán sổ chi tiết:
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến một đối tượng
ghi TSCĐ HH, lập hồ sơ TSCĐ HH. Mỗi đối tượng ghi được lập riêng trên một bộ hồ
sơ. Căn cứ vào sổ này, kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết.

Có 2 hướng mở sổ chi tiết TSCĐ HH.
- Hướng 1: Kết hợp cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ HH và nơi sử
dụng chúng. Phương pháp này chỉ nên áp dụng đối với các đơn vị có ít loại tài sản và tài
sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Hướng 2: Tách mẫu sổ ở hướng 1 thành 2 loại sổ chi tiết.
+ Sổ chi tiết theo từng loại tài sản (giống như mẫu phụ lục1).
+ Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng (phụ lục2): chỉ theo dõi nguyên giá tăng giảm,
không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH.
Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng giảm và
sử dụng TSCĐ HH của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ HH. Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ HH của DN
theo nguyên giá.
* Kết cấu của TK 211 như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng (mua sắm, xây dựng, cấp phát )



Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH (cải tạo, nâng cấp, đánh giá lại
TSCĐ HH ).
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển )
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ HH (Đánh giá lại TSCĐ HH )
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có:
TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc, thiết bị
TK2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn .

TK2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK2118 - TSCĐ khác.
Để phản ánh giảm TSCĐ HH kế toán còn sử dụng TK 214 - hao mòn TSCĐ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: 411, 331, 341,
111, 112
2.2 Kế toán tăng TSCĐ HH.
Trong các DN kinh doanh, TSCĐ HH tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau,
do đầu tư mua sắm trực tiếp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do được biếu
tặng, nhận góp vốn liên doanh.
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH được thể hiện trên sơ đồ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11.













Sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hh do mua sắm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Mua sắm trong nước
TK 111, 112, 331, 341 TK 211

Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK133.2
Thuế GTGT được khấu trừ

Nhập khẩu:
TK 111, 112, 331, 341 TK211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12 TK 133.2
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ




Đối với doanh nghiệp nộp GTGT theo phương pháp trực tiếp:
TK 111, 112, 331, 341 TK211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp








Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hh do nhận cấp pháp,

nhận góp vốn liên doanh
TK 411 TK 211
Giá trị vốn góp Nguyên giá
TK 111, 112, 331
Chi phí tiếp nhận


sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hh do được
biếu tặng, viện trợ

TK 711 TK 211
Giá trị TSCĐ được biếu tặng Nguyên giá

TK 111, 112, 331
Chi phí tiếp nhận





sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán đánh giá tăng TSCĐ HH

TK 412 TK 211



Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH



TK 214 TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐ HH






sơ đồ 5

Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do XDCB hoàn thành bàn giao
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:

TK 152, 153 TK 241 TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán



TK 111, 112, 331 TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh

XDCB giao thầu hoàn toàn
TK 331 TK 211



Giá thanh toán chưa có thuế GTGT

TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ


Sơ đồ 6
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do nhận lại
vốn góp liên doanh trước đây
TK 222 TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu được Giá trị TSCĐ nhận lại cao
nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh bị thiếu
được nhận lại
Sơ đồ 7
Sơ đồ kế toán TSCĐ HH tăng do tự chế

TK 621 TK 154 TK 632


TK 622 Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ
sử dụng cho sản xuất kinhdoanh

Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất

phát
sinh



TK 627 Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế

TK 155
Giá thành sản phẩm Xuất kho sản phẩm để
nhập kho chuyển thành TSCĐ

Đồng thời ghi:
TK 512 TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm
chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinhdoanh)
TK 111, 112, 331
Chi phí trực tiếp liên quan khác (chi phí lắp đặt, chạy thử)















Sơ đồ 8
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do
mua sắm trả chậm trả góp

TK 111, 112 TK 331 TK 211
Định kỳ thanh toán tiền Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo
phải thanh toán giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua

TK 242 TK 635
Lãi trả Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế GTGT



Sơ đồ 9
Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức
trao đổi không tương tự

1. Khi mua TSCĐ HH đi trao đổi:

TK 211 TK 811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Gtrị còn lại





TK 214
Giá trị hao mòn





2. Khi nhận TSCĐ HH do trao đổi:

TK 711 TK 131 TK 211
Giá trị hợp lý của TSCĐHH Giá trị hợp lý cả TSCĐHH
đưa đi trao đổi và thuế GTGT nhận về và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11 TK 133
Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT nếu có

TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm

Thanh toán số tiền phải trả thêm






Sơ đồ 10
Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức
trao đổi tương tự

TK 211 TK 214

Giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi
NG TSCĐ hữu hình
đưa đi trao đổi TK 211
NG TSCĐ hữu hình nhận về (Ghi theo GTCL
của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)






Sơ đồ 11

Sơ đồ kế toán muaTSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho sxkd

TK 111, 112, 331 TK 211
Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)




TK 213
Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)


2.3 Kế toán giảm TSCĐ HH.
TSCĐ HH giảm chủ yếu do nhượng bán, thanh lý Tuỳ theo từng trường hợp

cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
Từng trường hợp giảm TSCĐ HH được phản ánh cụ thể trên sơ đồ 12, 13, 14,
15, 16, 17.

Sơ đồ 12

Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do thanh lý, nhượng bán

TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 333.1 TK 811
Thuế GTGT phải nộp GTCL của TSCĐ
(nếu có)
TK 711 TK 111, 112, 152
Thu nhập từ thanh lý Các chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ nhượng bán T



Sơ đồ 13

Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do góp vốn liên doanh

Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ

TK 412 TK 222
GTCL của TSCĐ
Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại



Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại:

TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 222
GTCL của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị vốn góp < GTCL


















Sơ đồ 14


Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do trả lại vốn góp liên doanh

Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 412 TK 411
GTCL của TSCĐ
Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại


Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL:

TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 411
GTCL của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị trả lại < GTCL


















Sơ đồ 15
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê
Chưa xác định được nguyên nhân:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 138.1
GTCL của TSCĐ thiếu mất chưa rõ
nguyên nhân
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 138.8
Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường
TK 811
Phần tổn thất được tính vào chi phí



TK 415
Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính



Sơ đồ 16


Sơ đồ hạch toán đánh giá giảm TSCĐ HH

TK 211 TK 412
Điều chỉnh giảm nguyên nhân TSCĐ HH
TK 412 TK 214
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐ HH




Sơ đồ 17
Sơ đồ kế toán giảm TSCĐ HH do không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH

TK 211 TK 241
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hữu hình
TK 242
Nguyên giá Giá trị còn lại (nếu có GTCL lớn phân bổ nhiều năm

×