Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

kế toán tiêu thụ mặt hàng dừa xiêm tại công ty tnhh xuất nhập khẩu nông sản an thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.95 KB, 40 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG DNTM
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết hiện nay tại Việt Nam các doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm 90% trong tổng số gần 300.000 doanh nghiệp (DN) trên toàn quốc, điều
này cho thấy các DNNVV giữ một vai trò hết sức trong nền kinh tế Việt Nam
Đứng trước cơn bão tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đang diễn ra đã đẩy
các DNNVV khủng hoảng và phá sản. Một trong những nguyên nhân là do sự
thiếu minh bạch về tài chính để có thể tiếp cận với nguồn vốn vay. Làm sao lại
thiếu minh bạch về tài chính, một trong những lý do khách quan là chế độ, chuẩn
mực chưa hướng dẫn thật cụ thể, đơn giản dễ hiểu đôí với các DNNVV. Chế độ
chưa hướng dẫn cụ thể với từng lĩnh vực kinh doanh, chưa thống nhất một hình
thức kế toán ở các DNNVV. Bên cạnh đó hệ thống lý luận đã có về kế toán bán
hàng cho thấy có rất nhiều điểm được các DN vận dụng theo các cách khác nhau
gây khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm soát hoặc không phù hợp với quy định như
những quy định về điều kiện, thời điểm ghi nhận doanh thu hay quy định về hạch
toán các khoản giảm trừ doanh thu… Điều này đòi hỏi phải làm rõ thêm những
quy định đã có, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán bán hàng trong điều kiện hoạt động kinh doanh có rất nhiều thay đổi nhằm
giúp các quy định phù hợp hơn với thực tiễn.
Thực tế một số DN với các ngành nghề khác nhau không áp dụng đúng chế
độ kế toán hiện hành, chuẩn mực kế toán đã quy định. Tại công ty trách nhiệm
hữu hạn xuất nhập khẩu nông sản An Thịnh thì cũng không nằm ngoài những
thiếu sót trên. Do đội ngũ cán bộ kế toán còn non trẻ nên kinh nghiệm cũng chưa
có nhiều, việc hạch toán một số nghiệp vụ chưa được chính xác, chính sách bán
hàng và phương thức bán hàng còn nhiều bất cập, kế toán quản trị về bán hàng
chưa được phát huy.
Xuất phát từ những yêu cầu trên về mặt lý luận, trên cơ sở khảo sát thực tế
tại công ty cho thấy hoạt động kế toán bán hàng tai công ty TNHH XNK Nông
Sản An Thịnh cũng còn một số điểm hạn chế về công tác tổ chức hạch toán cũng


Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
như việc xây dựng bộ máy kế toán…đòi hỏi phải có sự hoàn thiện nhằm phù hợp
hơn với quy định chung.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn tổ chức công tác kế
toán bán hàng tại doanh nghiêp. Đề tài này sẽ xem xét nghiên cứu:
Thứ nhất là về lý luận, đề tài nghiên cứu về quy trình kế toán nghiệp vụ bán
hàng diễn ra như thế nào? Trong đó có những phương thức bán hàng nào? Khi
nào thì ghi nhận doanh thu? Những chứng từ và tài khoản nào sử dụng trong kế
toán bán hàng? Các sổ sách kế toán sử dụng?
Thứ hai là về thực tiễn, đề tài sẽ nghiên cứu: thực trạng kế toán bán hàng tại
công ty TNHH XNK Nông Sản An Thịnh như thế nào? Trong đó sẽ nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty? Thực trạng
kế toán nghiệp vụ bán mặt hàng dừa Xiêm tại công ty? Công ty còn những tồn
tại gì trong kế toán bán hàng? Giải pháp đặt ra để hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty như thế nào?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mỗi một đề tài nghiên cứu sẽ có một mục tiêu nhất định, với đề tài nghiên
cứu này em mong rằng góp phần giúp công ty TNHH xuất nhập khẩu Nông sản
An Thịnh có cái nhìn đúng đắn hơn về công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp
nói chung và quá trình hạch toán kế toán bán hàng đã thực sự khoa học hợp lý
chưa, đã đúng với chế độ mà Bộ tài chính đã ban hành hay chưa, ngoài ra đề tài
thực tập này còn đưa ra những giải pháp giúp công ty hoàn thiện những điểm còn
hạn chế. Đồng thời đề tài nghiên cứu này sẽ mang lại cho Bộ Tài Chính cái nhìn
thực tế về việc vận dụng đúng đắn chế độ kế toán hiện nay và về nghiệp vụ kế
toán bán hàng trong các DN, kiểm nghiệm lại chế độ kế toán ban hành đã thự sự
phù hợp với thực tế của các DN trong nền kinh tế thị trường hiện nay chưa.
Trong quá trình thực tập tại công ty, đề tài nghiên cứu này còn giúp cho bản
thân em có được những kiến thức thực tế khi áp dụng chế độ kế toán vào một

DN cụ thể và hoàn thiện thêm cho em những kiến thức về nghiệp vụ kế toán bán
hàng trong DNTM.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Chuyên đề của em tập trung nghiên cứu lý luận kế toán bán hàng theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC và thực tiễn công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng mặt
hàng dừa Xiêm tại công ty TNHH XNK Nông sản An Thịnh, đề tài này không
nghiên cứu về xác định kết quả kinh doanh. Vì thời gian nghiên cứu của đề tài
hạn chế nên số liệu thực tế phục vụ cho bài viết chỉ trong Quý 1/2010.
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán về nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
1.5.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại quy định trong
chuẩn mực kế toán (VAS).
Theo chuẩn mực kế toán số 01: “Chuẩn mực chung” ban hành theo quyết
định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, có liên quan tới 6 chuẩn mực kế toán
đợt 2. Chuẩn mực này là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất. Các nguyên tắc cơ bản của
chuẩn mực:
- Tài sản là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
- Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch đã qua
mà DN phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
- Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của DN, được tính bằng số chênh lệch giữa
giá trị tài sản trừ Nợ phải trả.
- Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Các yếu tố
liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận bao gồm: doanh thu, thu nhập
khác và chi phí. Đó là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của DN.
- Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị lợi ích kinh tế DN thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường

và các hoạt động khác của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản giảm trừ tài sản hoặc phát sinh các
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14: “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác.
Thời điểm ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro
gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hoá đó.
+ Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đấy
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng
hàng bán có bị trả lại hay không.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản
CKTM, giảm gía hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: DN chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy
cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên DT
và cung cấp dịch vụ thực tế mà DN đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Theo chuẩn mực số 02: “Hàng tồn kho” được ban hành theo quyết định
149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001.
Áp dụng trong kế toán bán hàng thì có 4 phươmg pháp xác định giá vốn
hàng bán.
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này DN phải
biết được các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng
những hoá đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng bán. Áp
dụng đối với các DN có ít loại mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá trị từng
loại hàng hoá xuất bán sẽ được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng hoá được mua trong kỳ. Giá trị

trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này thì hàng
hoá mua trước thì được xuất trước, do vậy giá vốn của hàng hoá xuất bán sẽ
được tính theo giá của của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng hoá được mua sau thì được xuất trước. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán
hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính).
1.5.2.1. Chứng từ sử dụng.
- Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng
sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT ( Bảng 2.1): Là chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, dùng để theo dõi, giám sát số lượng, chất lượng, trị giá hàng xuất
bán. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn, ngày, tháng, năm, tên đơn vị, tên hàng
hoá, quy cách, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT, tổng cộng.
Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu, Liên 2: Giao cho khách hàng,
Liên 3: Nội bộ
- Phiếu xuất kho (Bảng 2.2): Chứng từ này được kế toán công ty sử dụng để
theo dõi số lượng vật tư, hàng hoá xuất bán từ kho, và là căn cứ để thủ kho ghi
vào thẻ kho và kế toán ghi sổ chi tiết hoặc làm chứng từ vận chuyển trên đường.
Thủ kho lập phiếu xuất kho do phòng cung ứng lập thành 2 liên. Sau khi xuất
kho, thủ kho ghi ngày tháng năm xuất kho và ký vào các liên của phiếu, một liên
giao cho người vận chuyển mang theo cùng hàng vận chuyển trên đường, còn
một liên thủ kho làm căn cứ để ghi thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để kế

toán ghi vào cột 3,4 và sổ kế toán.
- Hóa đơn bán hàng ( Bảng 2.7): được sử dụng cho hình thúc bán lẻ, hóa
đơn này chỉ lập khi khách hàng yêu cầu. Cuối ngày thì nhân viên bán hàng sẽ lập
bảng kê bán lẻ hoặc báo cáo bán hàng.
- Phiếu thu ( Bảng 2.3): Sau khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán
lập phiếu thu thành 2 liên, ghi rõ đầy đủ nội dung và ký vào phiếu. Sau đó
chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế
toán.
- Giấy báo Có: là thông báo của Ngân hàng đối với DN về số tiền trong tài
khoản của DN khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới số tiền gửi này.
- Hóa đơn giảm giá, chiết khấu….
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh
doanh thu của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của
DN. Có 4 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5118: Doanh thu khác.
- TK 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”: dùng để phản ánh toàn bộ số
tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động
kinh doanh. TK này có 3 TK cấp 3:
+ TK 5211: “Chiết khấu thương mại”: phản ánh số giảm giá cho người mua
hàng với khối lượng hàng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ
khác liên quan đến bán hàng.
+ TK 5212: “Hàng bán bị trả lại”: phản ánh trị giá bán của số sản phẩm,
hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.

+ TK 5213: “Giảm giá hàng bán”: phản ánh các khoản giảm giá hàng
bán so với giá bán ghi trong HĐ GTGT hoặc giá bán thông thường phát sinh
trong kỳ.
- TK 632: “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
(Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
- TK 156: “Hàng hóa”: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của DN bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng,
hàng hóa bất động sản.
- TK 157: “Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi;
Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán một số nghiệp vụ cụ thể.
(1) Phương thức bán buôn hàng hoá: Là phương thức bán hàng cho các đơn
vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công
chế biến rồi bán ra. Bao gồm hai phương thức sau đây:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Trong phương thức này có 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (Sơ đồ 8): Căn cứ
vào HĐ GTGT do đơn vị lập, kế toán ghi nhận DT của hàng bán vào bên Có TK
511 và phản ánh thuế GTGT đầu ra vào bên Có TK 333 (3331), nếu là thanh
toán trả ngay thì căn cứ vào phiếu thu hoặc giấy báo Có của ngân hàng kế toán
ghi tăng TK 111, 112. Nếu khách hàng nhận nợ thì ghi tăng TK 131 (chi tiết theo
từng khách hàng). Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng
bán vào bên Nợ TK 632 tương ứng ghi giảm hàng hóa vào bên Có TK 156 theo
giá trị hàng hóa thực tế xuất kho. Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính giá

riêng thì ghi giảm bao bì vào bên Có TK 153: trị giá bao bì, phản ánh thuế
GTGT đầu ra và ghi nhận khoản tiền thu được
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng cho khách (Sơ đồ 9): Căn cứ
vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán tằng vào bên Nợ
TK 157, ghi giảm hàng hóa: Có TK 156 nhưng chưa được ghi nhận DT. Nếu có
bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì trị giá bao bì được phản ánh
vào bên Nợ TK 138 (1388) theo giá xuất kho, tương ứng ghi giảm vào TK 153
(1532). Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán: chi phí này do DN chịu thì
hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 6421) theo giá chưa thuế, còn nếu là do bên
mua chịu nhưng DN trả hộ thì hạch toán vào khoản phải thu khác TK 138 (1388)
theo tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Khi bên mua chấp nhận thanh toán,
hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ: Kế toán ghi nhận DT bàn hàng vào bên
Có TK 511, đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán vào bến Nợ TK 632:
giá vốn của hàng gửi bán, tương ứng ghi giảm hàng gửi bán vào bên Có TK
157 Nếu lô hàng gửi bán có bao bì tính giá riêng thì ghi giảm khoản phải thu
khác (Có TK 1388), tương ứng ghi tăng thuế GTGT đầu ra, và số tiền thu được.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có 2 hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là
hình thức giao tay ba) (Sơ đồ 10): Căn cứ vào HĐ GTGT và các chứng từ thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi nhận DT, thuế GTGT đầu ra, số tiến thanh
toán. Đồng thời căn cứ vào HĐ GTGT (hoặc HĐ bán hàng) do nhà cung cấp lập
phản ánh giá vốn hàng bán vào bên Nợ TK 632, số thuế GTGT đầu vào vào bên
Nợ TK 133, và căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi tăng vào bên Có TK 111, 112
hoặc nếu chấp nhận nợ thì ghi có TK 331 (chi tiết theo từng người cung cấp).
Nếu có bao bì tính giá riêng thì phản ánh số tiền thanh toán với khách hàng và số
tiền phải trả nhà cung cấp đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu ra đầu vào.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng (Sơ đồ 11): Khi DN
mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán. Căn cứ vào HĐ GTGT (hoặc HĐ bán
hàng) do nhà cung cấp lập và phiếu gửi hàng đi bán kế toán ghi tăng trị giá hàng
gửi đi bán của hàng vận chuyển thẳng (TK 157), tương ứng phản ánh thuế
GTGT đầu vào, và số tiền phải thanh toán cho nhà cung cấp. Khi hàng gửi bán
được xác định là tiêu thụ thì ghi nhận doanh thu đồng thời phản ánh trị giá vốn
hàng bán.
(2) Phương thức bán lẻ hàng hoá (Sơ đồ 12): Là phương thức bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể
mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Gồm các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ:
+ Hình thức bán hàng trả góp
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên, kế toán xác định và ghi nhận DT của số hàng bán và số thuế GTGT
đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ. Nếu số tiền mậu dịch viên nộp nhỏ hơn số fhi
trên bảng kê bán lẻ hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, nếu mậu dịch
viên chưa bồi thường thì phản ánh vào khoản phải thu khác (TK 1388). Nếu số
tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
thì khoản thừa sẽ được hạch toán vào thu nhập khác (TK 711) của DN. Đồng
thời ghi nhận DT thì xác định giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ, phản ánh vào TK
632, tương ứng ghi giảm hàng hóa.
(3) Phương thức bán hàng đại lý (Sơ đồ 13): Theo hình thức này doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý.
- Bên giao đại lý: Căn cứ vào bảng thanh toán hàng bán đại lý do cơ sở đại
lý do cơ sở nhận đại lý lập và gửi tới, kế toán phản ánh DT: ghi tăng TK 511
theo giá bán chưa có thuế GTGT, tăng TK 333(3331), ghi tăng TK phải thu
khách hàng (chi tiết theo từng khách hàng). Đồng thời căn cứ vào HĐ GTGT của

dịch vụ hoa hồng đại lý do bên bán đại lý giao, kế toán ghi nhận hoa hồng đại lý
phải trả: ghi tăng TK 6421, ghi tăng TK 133 – số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ của hoa hồng đại lý, ghi giảm cho TK 131. Khi nhận được tiền do bên đại lý
chuyển trả, căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toansghi tăng trên các TK tiền
(111, 112), ghi giảm TK 131. Đồng thời xác định giá vốn hàng gửi bán đại lý đã
được tiêu thụ và ghi tăng giá vốn hàng bán, giảm giá hàng gửi bán.
- Bên nhận đại lý: khi nhận hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn
cứ vào biên bản giao nhận để ghi: Nợ TK 003: trị giá hàng hóa nhận đại lý. Khí
bán được hàng hóa, căn cứ vào HĐ GTGT, HĐ bán hàng, bảng kê bán lẻ… kế
toán ghi tăng trên TK 111, 112; ghi tăng trên TK331 – số tiền phải trả bên giao
đại lý. Cuối tháng, kế toán lập bảng kê thanh toán hàng bán đại lý và nhận HĐ
GTGT cho số hàng nhận đại lý, khi tính và thanh toán tiền hoa hồng với bên giao
đại lý, kế toán lập HĐ GTGT gửi bên giao đại lý cho số tiền được nhận theo hợp
đồng, căn cứ vào đó ghi tăng trên TK 511– hoa hồng được hưởng, ghi tăng trên
TK 333(3331)- thuế GTGT đầu ra của hoa hồng đại lý, ghi giảm trên TK 331
bên giao đại lý. Đồng thời kế toán ghi giảm cho TK 003 – trị giá hàng hóa nhận
đại lý đã tiêu thụ. Khi thanh toán tiền với bên giao đại lý, căn cứ vào phiếu chi,
giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán ghi giảm TK 331 – số tiền còn phải trả bên
giao đại lý, ghi giảm TK 111, 112
(4) Các khoản giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 14)
- Chiết khấu thanh toán: khi phát sinh chiết khấu thanh toán do khách
hàng thanh toán tiền trước thời hạn, kế toán ghi nhận khoản chiết khấu thanh
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
toán vào bên Nợ TK 635, tương ứng ghi tăng số tiền nhận được và ghi giảm đo
phải thu khách hàng.
- Chiết khấu thương mại: sử dụng TK 5211, TK này phản ánh chiết khấu
thương mại người mua dược hưởng trong kỳ. TH người mua hàng nhiều lần mới
đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được
ghi giảm trừ vào giá bán trên HĐ GTGT hoặc HĐ bán hàng lần cuối. Khi phát

sinh CKTM giảm trừ cho khách hàng kế toán ghi nợ TK 5211: số CKTM cho
khách hàng chưa có thuế và ghi giảm thuế GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM,
tương ứng ghi nhận tổng số tiền giảm trừ.
- Giảm giá hàng bán: sử dụng TK 5213, TK này dung để phản ánh khoản
giám giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ kế
toán. Chỉ phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá
sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn. Kế toán ghi nhận giảm giá chưa thuế
GTGT váo bên Nợ TK 5213 số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá,
tương ứng là giảm số tiền theo giá thanh toán.
- Hàng bán bị trả lại: sử dụng TK 5212, đế phản ánh giá trị của số hàng bị
khách hàng trả lại. Bán buôn hàng hóa có phát sinh hàng bán bị trả lại, căn cứ
vào biên bản kiểm nhận hàng hóa và HĐ GTGT do bên bán trả lại hàng lập kế
toán phản ánh DT hàng bán bị trả lại (TK 5212), số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại, tương ứng ghi giảm số tiền theo giá thanh toán. Đơn vị chuyển hàng về
nhập kho, ghi giảm giá vốn hàng bán và tăng hàng hóa. Nêu chưa chuyển thì vẫn
ghi giảm giá vốn hàng bán nhưng ghi tăng hàng gửi bán.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại để xác định DT thuần.
1.5.3.4. Sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng để tổ chức hệ thống
sổ kế toán ghi chép tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp:
* Hình thức Nhật ký chung. (Sơ đồ 3)
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký,
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Với hình thức này kế toán sử dụng các loại sổ
sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ Cái: kế toán
mở các sổ Cái cho các TK 511, 5211, 5212, 5213, 632, 156…, Sổ chi tiết

* Hình thức chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 4).
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”, Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. trong hình thức
này kế toán sử dụng các loại sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ
cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký- Sổ cái (Sơ đồ 5).
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái là các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký
– Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ là các cứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng loại. sử dụng các sổ sau: Nhật ký – sổ cái, các sổ thẻ kế toán
chi tiết.
* Hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 6).
Đặc trưng của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết
kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có
các loại sổ của các hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế
toán ghi bằng tay.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN TIÊU THỤ MẶT HÀNG DỪA XIÊM TẠI CÔNG TY
TNHH XNK NÔNG SẢN AN THỊNH

2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để nghiên cứu đề tài này em sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu:
phương pháp tổng hợp số liệu và phương pháp phỏng vấn.
- Ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp này đã
cung cấp đầy đủ, chính xác tình hình số liệu thông tin phản ánh tình hình hoạt
động chung của công ty cũng như thực trạng bộ máy kế toán của công ty, những
ưu điểm và hạn chế mà kế toán của công ty gặp phải. Các phương pháp nghiên
cứu đã cho chúng ta biết được tình hình thực tế của công ty từ đó đề xuất ra
những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế
toán và dần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.
Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công
ty nói chung và đặc điểm về công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Mục đích: Phương pháp này dùng để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh
doanh của công ty cũng như công tác quản lý kế toán bán hàng.
Cách thực hiện:
• Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn.
Xây dựng kế hoạch phỏng vấn bao gồm các vấn đề sau:
* Người được phỏng vấn: Do đề tài nghiên cứu là kế toán bán hàng nên để
có được thông tin chính xác và phù hợp với yêu cầu đã đặt ra thì người được
phỏng vấn phải là người có liên quan trực tiếp đến công việc này. Do đó đối
tượng được phỏng vấn là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp.
* Địa điểm phỏng vấn: Tại phòng kế toán tài chính
* Yêu cầu và nội dung câu hỏi phỏng vấn:
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Yêu cầu của câu hỏi phỏng vấn:
+ Câu hỏi phỏng vấn phải gắn với các vấn đề nghiên cứu của đề tài kế toán

bán hàng chủ yếu tập trung vào kế toán bán mặt hàng dừa Xiêm.
+ Câu hỏi phải phù hợp với đối tượng được phòng vấn.
+ Câu hỏi đặt ra phải dễ hiểu tránh gây khó khăn cho đối tượng được phỏng
vấn.
Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn xem phụ lục số 14.
• Bước 2: Tiến hành phỏng vấn.
Trong quá trình phỏng vấn người phỏng vấn phải khéo léo đưa ra các câu hỏi
mang tính chất gợi mở để thu được thông tin một cách hiệu quả nhất. Ghi chép thông
tin phỏng vấn: Sau khi phỏng vấn xong viết báo cáo về các thông tin thu thập được.
Yêu cầu của báo cáo: Lựa chọn các thông tin phù hợp với mục đích nghiên
cứu của đề tài.
Kết quả thu thập được: Thu thập được thông tin đặc điểm về kế toán bán
hàng tại công ty đặc biệt là mặt hàng dừa Xiêm, cách thức ghi nhận doanh thu,
việc xác định giá gốc và xác định giá bán.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Để thực hiện phân tích dữ liệu thu thập được thì đòi hỏi phải thu thập một
lượng thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và phù hợp với mục đích, yêu cầu về
nội dung, phạm vi của đối tượng cần phân tích.
Sau qua trình quan sát, điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn trực tiếp các nhân
viên kế toán tại công ty sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp để phân tích dữ liệu.
Qua quan sát sẽ tổng hợp thành khái quát thành quy trình hạch toán tại công
ty như sau:
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Lập chứng từ kế toán
Kiểm tra chứng từ
Định khoản
Ghi vào sổ NKC và các loại sổ có liên quan
Lưu trữ và bảo quản chứng từ
Qua kết qủa phỏng vấn sẽ thu được các ý kiến đánh giá của các kế toán

trong công ty. Từ đó sẽ tiến hành tổng hợp các thông tin, ý kiến, đánh giá đó để
thấy được vấn đề nào là quan trọng, là cần thiết cho kết quả cuối cùng của công
việc phỏng vấn.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng trong DNTM.
2.2.1. Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu.
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước: Trong mấy năm vừa qua nền kinh tế
ổn định và phát triển nên việc bán hàng và kinh doanh của công ty đã gặp thuận
lợi và tạo được cơ sở phát triển cho công ty từ đó có ảnh hưởng tích cực đến
phòng kế toán và kế toán bán hàng, nhưng trong năm 2008 và đầu năm 2009
khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
kinh doanh của công ty. Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều để đạt được tốc độ tăng
trưởng trong kinh doanh, đảm bảo doanh thu bán hàng và lợi nhuận tăng trưởng.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường.
Nhân tố vĩ mô:
- Như chúng ta đã biết nền kinh tế hiện nay đang hết sức sôi động thay đổi
từng ngày, sự thay đổi phần lớn là do sự phát triển của khoa học công nghệ đã
làm cho phát sinh thêm nhiều phương thức bán hàng: như bán hàng qua điện
thoại, đặt hàng qua internet; với nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng hơn
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
như qua thẻ. Với nhiều nghiệp vụ mới lạ phát sinh sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ
đến kế toán bán hàng tại công ty; trong đó thì chế độ ban hành từ năm 2006,
chuẩn mực hướng dẫn thì ban hành từ 2001,2002 so với thực tế thời điểm hiện
nay thì đã có nhiều đổi thay ngay cả những chính sách của nhà nước cũng có
những ban hành mới về thuế, hay BCTC nên chế độ, chuẩn mực đã không kịp
thời cập nhật để hướng dẫn kế toán sát với thực tế hơn.
- Đồng thời ngay trong chế độ chuẩn mực kế toán ban hành chưa rõ ràng
cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể, không có hệ thống kế toán tiêu chuẩn nên
gây ảnh hưởng tới công tác kế toán tại công ty.

Nhân tố vi mô:
- Công ty TNHH Nông Sản An Thịnh là thuộc DNNVV nên giám đốc nắm
giữ toàn quyền chỉ đạo ngay cả trong công tác kế toán, mà các kế toán thường thi
không thể trái lại lệnh của giám đốc, nên đôi khi kế toán vẫn phải làm theo chỉ
đạo của giám đốc mặc dù biết như vậy là sai với quy định của chuẩn mực, của
chế độ.
- Bộ máy quản lý: Mô hình tổ chức của công ty hiện nay là Giám đốc trực
tiếp quản lý phòng kế toán do vậy khi có thay đổi trong đường lối chính sách
kinh doanh của công ty luôn được phòng kế toán nắm bắt một cách nhanh chóng
và kịp thời. Mô hình này phù hợp với yêu cầu của công tác quản trị của công ty,
việc quản lý trực tiếp này cũng giúp cho Giám đốc nắm rõ tình hình kinh doanh
để có kế hoạch phù hợp cho từng giai đoạn phát triển.
- Công ty muốn giảm số lượng kế toán để tiết kiệm chi phí nên số lượng
nhân viên kế toán không nhiều, kế toán bán hàng phải đảm đương nhiệm vụ về
mặt hàng và cả kế toán công nợ đối với khách hàng và kế toán ngân hàng. Với
khối lượng lớn như vậy sẽ gây áp lực lớn cho kế toán bán hàng tại công ty, nên
rất có thể gây ra sai sót.
- Bên cạnh đó, kế toán bán hàng tại công ty còn trẻ mới ra trường nên kinh
nghiệm tích luỹ cũng không có nhiều vì vậy thực hiện công việc chưa chuyên
nghiệp.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Thực trạng quy trình kế toán tiêu thụ sản phẩm dừa Xiêm tại Công ty
TNHH XNK Nông Sản An Thịnh.
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH XNK Nông Sản An
Thịnh.
Công ty TNHH XNK Nông Sản An Thịnh
Địa chỉ: Lô N3A, khu Tái Định Cư X2B, phường Yên Sở, Quận Hoàng
Mai, Hà Nội.
Được thành lập vào ngày 1/08/2000 với vốn góp là 2 tỷ đồng.

Ngay từ khi được thành lập công ty đã tham gia vào các lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là cung cấp các loại rau, củ, quả tươi và sạch cho thị trường trong nước
và nước ngoài. Các loại sản phẩm này hết sức phong phú và đa dạng nhằm phục
vụ cho nhu cầu của tất cả mọi người. Do sản phẩm của công ty mang tính chất
đặc thù nên việc phân phối sản phẩm diễn ra trên quy mô rộng lớn tại các siêu
thị, các cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống, các đại lý trên khắp địa bàn Hà
Nội…Tuy nhiên lúc đầu khi mặt hàng dừa Xiêm mới xuất hiện trên thị trường
thì chưa gây được sự chú ý của người tiêu dùng do có rất nhiều loại nước giải
khát như trà xanh 0 độ, nước trái cây ép…đã tạo nên một thị trường đầy cạnh
tranh khiến cho sản phẩm khó chiếm được chỗ đứng cho mình. Do đó công ty đã
rất nỗ lực trong việc tuyên truyền, quảng cáo các tính năng của dừa như: dừa
được coi là một thực phẩm bổ dưỡng và tinh tú làm đẹp tại nhiều nước trên thế
giới, nó dưỡng mái tóc mượt mà, tẩy sạch cơ thể và khử độc làn da; ngoài ra dừa
còn giúp cơ thể khoẻ mạnh, tinh thần minh mẫn, duy trì các chức năng và độ dẻo
của các khớp.
- Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
- Công ty là một DN hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn trong
hoạt động kinh doanh của mình.
- Hiện nay thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt, vì vậy công ty luôn thay đổi
các hình thức kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Chức năng của công ty là kinh doanh các sản phẩm rau, củ, quả tươi và
sạch.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt việc mua bán hàng hoá.
- Tổ chức các mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản các sản phẩm, đảm bảo lưu thông sản phẩm

thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua nộp thuế vào
ngân sách nhà nước, tuân thủ các luật lệ chính sách của Nhà nước.
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH XNK Nông sản An Thịnh.
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH XNK Nông sản An Thịnh.
Chức năng các phòng ban như sau:
- Giám đốc: Phụ trách quản lý, giám sát chung mọi hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc: Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc trong nội bộ
của công ty, đồng thời phó giám đốc còn là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong
việc quản lý và đưa ra các chính sách giúp công ty phát triển.
- Phòng kinh tế kế hoạch - tiếp thị: Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về
mặt hàng và chất lượng sản phẩm.Thực hiện các công việc về kinh doanh,
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Phòng
vật tư
hàng
hoá
Phòng tổ
chức
hành
chính
nhân sự
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng

Kinh tế
-Kế
hoạch
tiếp thị
Giám đốc
Phó giám đốc
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
nghiên cứu mở rộng thị trường. Xây dựng các định mức dự trữ sao cho phù hợp
với từng thời kỳ, thời điểm khác nhau trong năm và kiểm tra tình hình dự trữ sản
phẩm để trách việc dự trữ quá nhiều. Tiếp nhận và xử lý các thông tin về tiêu thụ
sản phẩm, xử lý các khiếu nại của khách hàng, giải quyết các công việc có liên
quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ trả lời khách hàng và bán hàng. Tổ chức
chào hàng cho các đại lý khi có sản phẩm mới. Tham mưu tổng hợp về việc xây
dựng cơ chế, chính sách. Thực hiện hoạch định chiến lược kinh doanh, phân phối
sản phẩm. Giám sát việc bán hàng tại các cửa hàng, đại lý. Tích cực quan hệ với
các bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phòng tài chính - kế toán: Tổ chức hạch toán tài chính về hoạt động kinh
doanh của Công ty, tổng hợp kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, phân
tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của
Công ty. Tham mưu cho ban Giám đốc các giải pháp về tài chính để hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng tổ chức hành chính – nhân sự: Tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển
dụng nhân viên nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về hoạt động
liên tục của công ty; Xây dựng chính sách, chế độ tiền lương, khen thưởng - kỷ
luật; Thực hiện quản lý, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, chính sách về lao
động, kỷ luật, khen thưởng, hoạch định phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
- Phòng vật tư, hàng hoá: Có trách nhiệm quản lý và bảo quản các mặt
hàng, cung ứng các vật tư, thiết bị cần thiết cho doanh nghiệp.
2.3.2.2. Chính sách kế toán của công ty TNHH XNK Nông Sản An Thịnh.

Hình thức kế toán áp dụng: công ty sử dụng hình thức kế toán trên excel,
ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12, kỳ kế toán tính theo tháng.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng
tiền khác tiền VNĐ là theo nguyên tắc tỷ giá thực tế.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính giá xuất kho theo phương pháp Nhập trước – xuất trước .
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
2.3.3. Thực trạng quy trình kế toán tiêu thụ sản phẩm dừa Xiêm tại công ty
TNHH XNK Nông Sản An Thịnh.
Tại công ty có sử dụng các phương thức bán hàng là bán buôn giao hàng
trực tiếp cho khách hàng, bán hàng đại lý và bán lẻ hàng hoá. Với phương thức
thanh toán là thanh toán trực tiếp và thanh toán chậm.
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người
mua hàng phải có những chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình
hình tiêu thụ và thanh toán đồng thời doanh nghiệp phải có một trình tự luân
chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp và chứng từ phải
được lưu trữ một cách khoa học và an toàn.
Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra, các chứng từ sử
dụng bao gồm các hóa đơn GTGT của các nghiệp vụ bán hàng và các chứng từ
gốc khác; hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc của phòng kinh doanh
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán.

Sau khi hoàn thành các thủ tục bán hàng cho khách, phòng kinh doanh sẽ
chuyển bộ chứng từ này cho phòng kế toán, kế toán tiêu thụ hàng hóa sẽ có
nhiệm vụ ghi các số liệu trong hóa đơn bán hàng này vào sổ chi tiết, các bảng kê,
NKC…sau đó vào sổ cái các tài khoản này.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Hóa đơn GTGT, phiếu khiếu nại chất
lượng hàng trả về, phiếu nhập kho, phiếu nhập kho hàng trả lại (Phiếu khiếu nại chất
lượng hàng trả lại - phụ lục 2.4; Phiếu nhập kho hàng bị trả về- phụ lục 2.5). Giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại sẽ ảnh hưởng đến các tài khoản có liên quan như: Doanh
thu bán hàng, Thuế GTGT đầu ra, phải thu khách hàng, Giá vốn hàng bán…
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn bán
hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo Có kế toán sẽ cập nhật vào các sổ chi
tiết, sổ tổng hợp phải thu, các bảng kê và nhật ký chung có liên quan.
Khi quá trình mua hàng hoàn tất, kế toán phải hạch toán giá vốn hàng bán.
Khi đó kế toán sử dụng các chứng từ: Phiếu xuất kho (phụ lục 2.2), Hóa đơn
GTGT, phiếu thu (phụ lục 2.3), giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng, phiếu nhập
kho (đối với hàng bị trả lại) ( Phụ lục 2.6);
2.3.3.2. Tài khoản vận dụng:
- TK 511- Doanh thu bán hàng: tài khoản này dùng phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu
kết chuyển cuối kỳ. Được mở chi tiết TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. Dùng để phản ánh nghĩa vụ và tình hình
thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
- TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
+ TK 5211 - Chiết khấu thương mại.
+ TK 5212 – Hàng bán trả lại.
+ TK 5213 – Giảm giá hàng bán
- TK 131- Phải thu khách hàng.

- TK 156 - Hàng hóa.
+ TK 1561: Mặt hàng dừa Xiêm.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ TK 6321 - Mặt hàng dừa Xiêm.
2.3.3.3. Vận dụng tài khoản.
a. Bán buôn.
Sau khi có thông tin về đơn đặt hàng qua điện thoại, kế toán kiểm tra số liệu
trên máy xem mặt hàng đó có còn không, sau đó nhân viên kế toán viết phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho chuyển đến bộ phận kho.Thủ kho xuất hàng ghi vào cột
thực xuất và kí vào phiếu xuất kho, sau đó phiếu xuất kho sẽ được chuyển đến
bộ phận kế toán bán hàng, kế toán lấy số liệu trên phiếu xuất kho này để lập hóa
đơn GTGT cho khách hàng.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu có hàng khuyến mãi đi kèm thì căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu
xuất kho, kế toán nhập giá bán của những hàng khuyến mãi đó bằng 0 (DT=0),
nhưng giá vốn hàng xuất kho lại bao gồm cả giá vốn hàng khuyến mãi.
Ngày 19/3/2010, công ty xuất bán 330 quả dừa Xiêm với giá 3 960 000
đồng cho công ty TNHH Big C Thăng Long theo HĐ GTGT số 0096624, thuế
suất 5% và phiếu xuất kho số 02.09.40, thanh toán theo hình thức chuyển khoản.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0096624 (bảng 2.4), kế toán định khoản và
nhập vào bảng excel, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật kí bán hàng và sổ chi tiết
thanh toán.
Nợ TK 131: 3 960 000
Có TK 511: 3 960 000
Và ghi vào sổ Nhật ký chung phần thuế GTGT:
Nợ TK 131: 198 000
Có TK 333(33311): 198 000
Đồng thời ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT phần thuế đầu ra.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho (Bảng 2.2), kế toán định khoản và ghi vào sổ

Nhật ký chung với giá xuất kho dựa trên bảng tính giá xuất của hàng tồn kho
theo phương pháp nhập trước – xuất trước:
Nợ TK 632: 2 970 000
Có TK 156: 2 970 000
Đồng thời ghi vào sổ chi tiết hàng hoá để theo dõi nhập, xuất, tồn hàng hoá.
Ngày 20/3, khi nhận được phiếu thu kế toán định khoản nhập số liệu vào
các bảng có liên quan trên excel, kế toán sẽ ghi vào sổ Nhật ký thu tiền, sổ quỹ
tiền mặt và sổ chi tiết thanh toán:
Nợ TK 111: 3 960 000
Có TK 131: 3 960 000
* Các trường hợp phát sinh:
- Hàng bán bị trả lại:
Ngày 23/3/2010 Nhà hàng The BIG ONE lập hoá đơn GTGT số 0096682
(Bảng 2.4) để trả lại 100 quả do không đúng mặt hàng mà cửa hàng yêu cầu.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nhân viên công ty kiểm tra lại hàng và nhập kho số hàng đó theo phiếu nhập kho
số TL0323165 (Bảng 2.6).
Dựa vào HĐ GTGT số 0096682, kế toán định khoản nhập số liệu vào bảng
excel trên máy, sau đó tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chi tiền, sổ quỹ tiền mặt và
sổ theo dõi thuế GTGT số thuế đầu ra giảm:
Nợ TK 521(5212): 1 200 000
Nợ TK 333(33311): 60 000
Có TK 111: 1 260 000
Căn cứ vào phiếu nhập kho số TL 0323165, và dựa vào bảng tính giá xuất
kho của đơn hàng đã bán cho cửa hàng để ghi nhận giảm giá vốn và tăng hàng
nhập kho theo phần trả lại vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hoá:
Nợ TK 156: 900 000
Có TK 632: 900 000
Ngày 5/3/2010 Trung tâm Thương Mại INTIMEX mua 500 quả dừa Xiêm

trị giá 6.0000.000đ theo HĐ bán hàng số 01.78, phiếu xuất kho số 02.09.29 được
hưởng chiết khấu thương mại 5 %.
Căn cứ vào HĐ bán hàng số 01.78 (Bảng 2.5) kế toán định khoản, ghi vào
sổ Nhật ký bán hàng, và sổ chi tiết thanh toán
Nợ TK 131: 6.000.000
Có TK 511: 6.000.000
Và ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết thanh toán phần chiết khấu thương mại.
Nợ TK 521(5211): 300 000
Có TK131: 300 000
Và ghi vào sổ Nhật ký chung phần thuế GTGT:
Nợ TK 131: 285.000
Có TK 333(33311): 285 000
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 02.09.29 và dựa vào bảng tính giá hàng tồn
kho để biết giá vốn hàng bán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hoá
Nợ TK 632: 4 500 000
Có TK 156: 4 500 000
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Tại công ty có sự quản lý, kiểm tra chặt chẽ hàng hoá xuất bán nên không
xảy ra các trường hợp thừa, thiếu hàng hoá trong quá trình bán.
* Đối với hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng, khách hàng trả lại thì DN
tiến hành kiểm tra nêu đúng theo khiếu nại của khách hàng thì DN sẽ làm thủ tục
đổi hàng khác. DN cũng quy định: nếu trong thời gian sử dụng ghi trên tem sản
phẩm mà khách hàng trả lại hàng thì công ty tiến hành đổi hàng theo đúng yêu
cầu của khách, nếu vượt quá thời gian quy định này thì công ty không chịu trách
nhiệm. Đối với hàng hóa hư hỏng thì công ty tiến hành tiêu hủy số hàng này để
đảm bảo số hàng cung cấp ra thị trường là những hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
b. Bán lẻ.
Đối với hình thức bán lẻ qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty,

số lượng bán không nhiều, tiền bán chủ yếu là thu tiền trực tiếp bằng tiền mặt,
không có hóa đơn (nếu khách hàng có yêu cầu thì nhân viên bán háng sẽ viết hoá
đơn cho khách hàng). Để theo dõi tình hình bán lẻ tại cửa hàng thì nhân viên bán
hàng phải sử dụng thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của các
loại hàng hoá.
Bán lẻ tại các cửa hàng thì định kỳ một tuần mậu dịch viên tại cửa hàng sẽ
căn cứ vào các hóa đơn bán lẻ và các phiếu thu tiền để lập bảng kê bán lẻ gửi cho
phòng kế toán.
Hết ngày 13/3/2010 mậu dịch viên tại cửa hàng Hoàng Mai lập bảng kê bán
lẻ nộp cho kế toán (Bảng 2.8), kế toán lập phiếu thu, xác định DT, xác định số
thuế GTGT phải nộp. Kế toán định khoản như sau và kế toán tiến hành ghi vào
sổ Nhật ký thu tiền và sổ quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111: 3 150 000
Có TK 511: 3 000 000
Có TK 333(33311): 150 000
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ để biết số hàng hoá đã bán và dựa vào bảng tính
giá hàng tồn kho để xác định giá vốn và ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết
hàng hoá:
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 632: 2 250 000
Có TK 156: 2 250 000
c. Bán đại lý:
Khi hợp đồng đại lý được ký kết thì công ty sẽ xuất kho hàng hoá theo yêu
cầu của bên đại lý. Cuối tháng nhân viên kiểm hàng của công ty sẽ đến các đơn
vị nhận đại lý để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng của công ty tại các đại
lý, dựa vào bảng nhập, xuất, tồn hàng đó kế toán của công ty lập bảng kê bán
hàng và bảng tổng hợp hàng bán trong tháng (trong đó ghi giảm luôn hoa hồng
cho bên đại lý là 2%), để ghi nhận DT, giá vốn và hoa hồng cho bên nhận đại lý.
Ngày 18/2/2010, xuất kho 260 quả dừa Xiêm trị giá xuất kho là 2.340.000đ cho

cơ sở đại lý theo phiếu xuất kho số 02.09.46, kế toán nhập số liệu vào bảng tính,
ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết hàng bán:
Nợ TK 157: 2.340.000
Có TK 156: 2.340.000
Ngày 3/3/2010 căn cứ vào bảng tổng hợp hàng bán trong tháng 2/2010, kế
toán viết phiếu thu tiền ghi nhận bên nhận đại lý thanh toán tiền.
Sau đó ghi nhận DT, hoa hồng bán hàng vào sổ Nhật ký thu tiền, sổ quỹ tiền
mặt.
Nợ TK 111: 3.528.000
Nợ TK 642(6421): 72.000
Có TK 511: 3.600.000
Dựa vào bảng nhập, xuất, tồn hàng và bảng tính giá hàng tồn kho để ghi
nhận giá vốn hàng bán vào sổ Nhật ký chung.
Nợ TK 632: 2 700 000
Có TK 157: 2 700 000
Tại công ty kế toán tiến hành lập bảng trên excel, nên kế toán chỉ việc dựa
trên các chứng từ và nhập vào máy, và ghi vào các sổ như đã nêu ở trên, và từ
các sổ đó kế toán tiến hành vào sổ cái cái TK 511, TK 156, TK 632, sổ Nhật ký
chung.
Trần Thị Phương Thúy Lớp K4-HK1B3

×