Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.92 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để nền kinh tế có thể tăng trưởng và hội nhập cùng với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế thế giới thì địi hỏi sự cố gắng của khơng chỉ nhà
nước hay một cá nhân cụ thể mà là của tất cả các chủ thể tham gia nền kinh tế,
trong đó các doanh nghiệp và các định chế kinh tế đóng vai trị làm nịng cốt. Vì
thế vấn đề đặt ra hiện nay đối với các chủ thể trong nền kinh tế là mở rộng sản
xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hóa kỹ thuật cơng nghệ, hồn thành và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ…đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần đến một lượng
vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài. Nguồn vốn của các doanh
nghiệp dùng đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do nhà nước cấp, vốn liên
doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…Trong điều kiện nước ta
hiện nay, khi mà sự huy động các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán vẫn là
một khó khăn thì tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đóng vai
trị quan trọng trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư đó.
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
Tỉnh Phú Thọ là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam - ngân hàng hàng đầu trong cung cấp đa lĩnh vực tài chính
với số vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống ngân hàng nhà nước - chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ luôn chú trọng phát
triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài
hạn của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ, cùng với những kiến thức đã học và nhận
thức được về vai trị của tín dụng trung và dài hạn với nền kinh tế, em đã lựa
chọn đề tài báo cáo thực tập của mình là: “Thực trạng tín dụng trung và dài
hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú
Thọ”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh


tỉnh Phú Thọ
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
1


3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian: Tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2010
4.3. Phạm vi về nội dung: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ và một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp thống kê kinh tế, thông qua
việc thu thập các tài liệu về tình hình tín dụng, xử lý các số liệu để thấy sự biến
động về số liệu. Bên cạnh đó đề tài cịn sử dụng phương pháp luận và phương
pháp chuyên gia qua việc tham khảo ý kiến của cán bộ ngân hàng và thầy cơ
giáo, phân tích tình hình trên cơ sở lý thuyết đã được học để rút ra nhận xét về
tình hình tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thơn
chi nhánh tỉnh Phú Thọ
Chương 2: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tín dụng trung và
dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú
Thọ.

2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Tỉnh Phú Thọ
Thực hiện cơ chế đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1988 về
chuyển hệ thống ngân hàng Việt Nam từ ngân hàng 1 cấp sang hệ thống ngân
hàng 2 cấp, ngày 01/10/1988, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú được
thành lập, với địa bàn hoạt động và mạng lưới ban đầu là tiếp nhận toàn bộ 10
chi nhánh ngân hàng nhà nước các huyện bàn giao sang, địa bàn thành phố, thị
xã được giao cho ngân hàng Đầu tư và ngân hàng Công thương. Tình hình hoạt
động ban đầu vơ cùng khó khăn do vốn tự có thấp, hệ thống cơ sở vật chất vơ
cùng thiếu thốn, dư nợ thì hầu hết là nợ xấu (đến 95%), các doanh nghiệp là
khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác xã có
tình hình hoạt động kinh doanh yếu kém đang đứng trước nguy cơ phá sản. Tuy
nhiên, với sự chỉ đạo đúng hướng của lãnh đạo ngân hàng, sự nỗ lực cố gắng và
đoàn kết của tập thể cán bộ, nhân viên toàn hệ thống ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Vĩnh Phú, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú đã đứng vững và
dần phát triển, hoạt động kinh doanh được vực dậy và bắt đầu từ năm 1992 đã
có lãi. Năm 1997, Vĩnh Phú tách thành 2 tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú giải thể, thành lập ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Tỉnh Phú Thọ.
Đến nay, ngân hàng đã phát triển được mạng lưới kinh doanh rộng khắp
phù hợp với địa dư hành chính của Tỉnh, gồm: 1 Hội sở, 15 chi nhánh loại 3, 35
phòng giao dịch nhằm phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế địa phương, hoạt
động kinh doanh đạt kết quả tốt góp phần vào sự lớn mạnh của Agribank Việt
Nam.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng.
3


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh
Phú Thọ là một ngân hàng thương mại đa năng thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều theo sự chỉ đạo, cho phép của NHNN
và NHNo&PTNT Việt Nam. Cùng với các ngân hàng thương mại khác,
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ tham gia thị trường tài chính
với các chức năng cơ bản là: trung gian tài chính, trung gian thanh tốn và chức
năng tạo tiền…
a, Chức năng trung gian tài chính.
Với chức năng này, ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và
người có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Thực hiện chức năng này ngân hàng
tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ
thể kinh tế trong xã hội, các DN, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước,
NHTW, NHTM và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguốn vốn cho
vay.
- Nghiệp vụ tín dụng: Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để cho
vay với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác

Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, chênh lệch giữa lãi suất huy
động vốn và lãi suất cho vay để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi
nhuận của ngân hàng.
b, Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, việc nhận tiền gửi và theo dõi các
khoản chi trên tài khoản tiền gửi của ngân hàng là tiền đề để ngân hàng thực
hiện chức năng này. Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tiến hành các
nghiệp vụ sau:
- Mở tài khoản tiền gửi mà tài khoản tiền gửi giao dịch là điển hình
- Nhận tiền gửi: tiếp nhận vốn tiền gửi vào tài khoản
- Thanh toán theo yêu cầu: thực hiện thông qua các công cụ như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, L/C, thanh toán thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ATM..)
c, Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Chức năng này được thực hiện khi ngân hàng tiến hành nghiệp vụ cho
vay, từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong
hệ thống ngân hàng, số tiền gửi đã tăng gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu,
đây là chức năng gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán.
4


1.1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ là chi nhánh cấp 1 thuộc
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, quản lý
mạng lưới gồm 15 chi nhánh cấp III, 36 phịng giao dịch ở các huyện, thị. Do
đó, ngồi việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo các quy định của NHNN
và NHNo Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ còn thực
hiện nhiệm vụ chỉ đạo điều hành đối với các chi nhánh cấp dưới, chỉ đạo các
hoạt động kinh doanh, phổ biến các quy định nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về
chất lượng hoạt động của các chi nhánh cấp dưới… Do đòi hỏi vừa kinh doanh
vừa lãnh đạo nên ngân hàng luôn phối hợp cùng với các chi nhánh đề ra nhiệm

vụ của từng thời kỳ (tháng, quý, năm…). Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Tỉnh Phú Thọ cũng có nhiệm vụ cùng phối hợp với NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở…nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
1.2.1. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ
Theo xếp loại của NHNo&PTNT Việt Nam, các ngân hàng đầu Tỉnh
thuộc ngân hàng cấp 1, các ngân hàng thành phố, huyện và xã thuộc cấp 2, 3;
Bên cạnh đó cịn xếp hạng ngân hàng theo hạng I, II, III…theo mức độ giảm dần
khả năng tài chính, quyền quyết định, mức lương…Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ là ngân hàng cấp 1 hạng II thuộc hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, do đó ngân hàng
được phép thành lập các chi nhánh loại 3.
Hiện nay, so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Phú Thọ có mạng lưới hoạt động rộng
khắp với 15 chi nhánh loại 3, các chi nhánh tại các huyện, thị xã đặt tại trung
tâm huyện và thị xã là: Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê,
Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy, Phù Ninh, Đoan Hùng, Thị xã Phú Thọ,
Lâm Thao và 3 chi nhánh loại 3 trên địa bàn thành phố Việt Trì là: Thanh Miếu,
Vân Cơ, Gia Cẩm và 35 phòng giao dịch, địa bàn huy động vốn, tổ công tác lưu
động và các điểm trực thu lãi theo định kỳ hoạt động rộng khắp trên địa bàn toàn
tỉnh. Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ đặt
tại thành phố Việt Trì, là trung tâm kinh tế văn hóa, chính trị của tỉnh, tại đó cịn
có các ngân hàng như: ngân hàng Công thương, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng
5


Cổ phần phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long, ngân hàng Kỹ thương, ngân
hàng Phát triển, các tổ chức tín dụng khác như quỹ tín dụng nhân dân và các

doanh nghiệp được phép huy động vốn khác. Việt Trì là thị trường khơng thực
sự lớn cả về diện tích, dân số và thu nhập của dân cư, nhưng có nhiều ngân hàng
nên có sự cạnh tranh quyết liệt trên tất cả các mặt hoạt động như huy động vốn,
tín dụng, đầu tư.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển Nông thông chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ được tổ
chức theo mô hình ngân hàng cấp 1 hạng II như sau:
BAN LÃNH ĐẠO

PHỊNG
KD NGOẠI HỐI

PHỊNG
TÍN DỤNG

PHỊNG
KẾ TỐN NGÂN
QUỸ

PHỊNG
ĐIỆN TỐN

PHỊNG
KẾ HOẠCH TH

PHỊNG
DỊCHVỤ &
MAKETING


PHỊNG
HÀNH CHÍNH NS

PHỊNG
KTKS NỘI BỘ

Sơ đồ 1.1: Tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh
Phú Thọ
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoài ban lãnh đạo, cịn có 8 phịng ban với các
chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
• Phịng tín dụng: Tiến hành nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng
bằng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với
từng loại khách hàng nhằm mở rộng hướng đầu tư tín dụng. Đồng thời phân tích
kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật và danh mục khách hàng, thường xuyên phân
loại dư nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân và đề hướng khắc phục cũng
như lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Đây cũng là nơi
6


tiến nhận và thực hiện các chương trình dự án của Chính phủ và Nhà nước đối
với chính sách mở rộng tín dụng cho ngành nơng nghiệp của tỉnh.
• Phịng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin giao
dịch cũng như các thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, và các hoạt động
khác. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, quản lý bảo
dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
• Phịng dịch vụ và Marketing: Nghiên cứu và xây dựng các chiến lược
khách hàng, cũng như tìm hiểu và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng đê đáp
ứng phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh

NHNo&PTNT VN chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
• Phịng kiểm tra và kiểm sốt nội bộ: Tiến hành kiểm tra công tác điều
hành của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam và các đơn vị trực thuộc, cũng như
việc giám sát các quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo đúng quy định của pháp
luật, nhằm đảm bảo an tồn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng.
• Phịng kinh doanh ngoại hối: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối với
các ngân hàng trong khu vực cũng như các ngân hàng trên thế giới mà
NHNo&PTNT VN có quan hệ. Đồng thời tiến hành thực hiện các nhiệm vụ báo
cáo chuyên đề, các nhiệm vụ khác do Giám Đốc chi nhánh giao.
Phịng kế tốn ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán
theo đúng quy định, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn thu, chi
quỹ tiền lương đối với các chi nhành NHNo&PTNT VN trên địa bàn. Đồng thời
tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liều và các báo cáo, cũng như thực hiện các khoản
nộp ngân sách Nhà Nước theo luật định.
• Phịng kế hoạch: Là nơi nghiên cứu và đề xuất các chiến lược khách
hàng, huy động vốn tại địa phương cũng như xây dựng kế hoạch kinh doanh
ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của ngân hàng, tiến hành
theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyêt toán, cân đối nguồn vốn, sử
dụng và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNN&PTNT trên địa
bàn.
• Phịng hành chính nhân sự: Với nhiệm vụ xây dựng chương trình cơng
tác hàng tháng, q của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc
thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời triển khai các chương
7


trình giao ban nội bộ ngân hàng và các chi nhánh NHNN&PTNT VN khác trực
thuộc trên địa bàn, cũng là đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn
hóa – tinh thần của các cán bộ, cơng nhân viên.

• Phịng kế tốn ngân quỹ: Trực tiếp hạch tốn kế toán, thống kê và
thanh toán theo đúng quy định, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn
thu, chi quỹ tiền lương đối với các chi nhành NHNo&PTNT VN trên địa bàn.
Đồng thời tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liều và các báo cáo, cũng như thực hiện
các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo luật định.
1.2.3. Nhân sự của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Tỉnh Phú Thọ
Hiện nay, cùng với mạng lưới hoạt động gồm 1 hội sở chính, 15 chi nhánh
ngân hàng loại 3, 35 phòng giao dịch, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh
Phú Thọ có một đội ngũ cán bộ nhân viên lớn mạnh, thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.1. Tình hình nhân sự của chi nhánh
Đơn vị: Người

Cán bộ

Số lượng

Trình độ
Thạc sỹ
Đại học và Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp chưa qua đào tạo
Tổng cán bộ

Tỷ trọng (%)

03
0,49
417
67,47

158
25,57
40
6,47
618
100
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Qua bảng ta thấy, tổng số cán bộ công nhân viên chức của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ là 618 người; trong đó: cán
bộ là nữ 386 người (chiếm 62,45%) trong tổng số cán bộ; cán bộ có trình độ
Thạc sỹ: 03 (chiếm 0,49%), cán bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng 417 người
(67,5 %), cán bộ có trình độ trung cấp 158 người (25% ), cán bộ có trình độ Sơ
cấp và chưa qua đào tạo 40 người (6,47%). Việc sử dụng nhân lực trên của ngân
hàng cho thấy ngân hàng đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho xã hội,
bên cạnh đó đây cũng là một nguồn nhân lực tài năng, nhiệt huyết… góp phần
vào lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
1.3. Tình hình kết quả kinh doanh đạt được tại NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
cũng giống các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khác, ngân hàng
8


ln có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Nếu ở các doanh nghiệp sản xuất, tối
thiểu hóa chi phí và tăng doanh thu là mục tiêu hàng đầu để tăng lợi nhuận thì ở
ngân hàng thương mại kết quả kinh doanh của hai nghiệp vụ huy động vốn và
tín dụng lại đóng vai trị quan trọng và quyết định tới lợi nhuận của ngân hàng,
bởi huy động vốn tạo ra nguồn vốn để các ngân hàng duy trì các hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tín dụng - hoạt động tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng,
chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay sẽ là nguồn lợi nhuận

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, khi đánh giá kết
quả kinh doanh của ngân hàng ta cần chú ý tới hai hoạt động này.
Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với ngành ngân hàng khi mà khủng
hoảng tài chính Mỹ ảnh hưởng đáng kể tới nền kinh tế Việt Nam, nhằm giảm
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, NHNN đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ,
áp dụng lãi suất trần trong cho vay, cuộc chạy đua về lãi suất huy động vốn có
lúc đạt tới mức 18%/năm. Dấu hiện phục hồi nền kinh tế đã xuất hiện vào năm
2009, tháng 2/2009, Chính phủ bắt đầu triển khai gói kích cầu, trong đó chính
sách hỗ trợ lãi suất, chính sách tiền tệ ổn định với mức vốn huy động, cho vay
hợp lý, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn rẻ từ ngân hàng. Những
tháng đầu năm 2010 hoạt động ngân tưởng chừng như dần ổn định, nỗ lực duy
trì lãi suất 11% của hiệp hội ngân hàng đã không thành khi cuối năm dấu hiệu
lạm phát gia tăng, các ngân hàng lại tăng lãi suất huy động. Hoạt động kinh
doanh ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhưng NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Tỉnh Phú Thọ đã vượt qua những khó khăn ấy và đạt được những kết quả
đáng mừng về huy động vốn và tín dụng, cụ thể như sau:

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: tỷ đồng
9


Năm 2008
Chỉ tiêu

Số
lượng

Năm 2009


Tốc độ
Số
tăng
lượng
(%)

Năm 2010

Tốc độ Số
tăng (%) lượng

Tốc độ
tăng (%)

1. Huy động
2.686 3273
21,85
3680
12,44
vốn
2. Dư nợ tín
3.495 4322
23,66
5125
18,58
dụng
3. Thu từ kinh
doanh ngoại 3,4
2,24
-34,12

10,5
368,75
hối
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung hoạt động huy động vốn và hoạt động
tín dụng năm 2009, 2010 đều tăng so với năm 2008, nhưng tốc độ tăng của huy
động vốn không đáp ứng kịp tốc độ tăng của tín dụng, cụ thể là:
- Về huy động vốn: Tốc độ tăng năm 2009 so với năm 2008 là 21,85%,
tốc độ tăng năm 2010 tăng so với năm 2009 là 12,44%, như vậy tốc độ tăng
trưởng năm 2010 thấp hơn năm 2009. Có điều này là do: sau chính sách tiền thắt
chặt đầu năm 2008 và nới lỏng dần vào cuối năm đến năm 2009 hoạt động ngân
hàng đi vào ổn định cùng với sự ổn định của lãi suất cơ bản, lạm phát giảm,
niềm tin của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng tăng, cùng với các chương
trình bốc thăm trúng thưởng, các hình thức thu hút hiệu quả khiến huy động vốn
tăng nhanh, đặc biệt cuối năm 2009, sự chạy đua lãi suất của các ngân hàng
cũng góp phần đẩy lãi suất huy động của ngân hàng tăng, có lúc đạt 10,5%. Năm
2010, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã triển khai thực hiện
đồng bộ các giải pháp như: Mở 5 đợt huy động tiết kiệm dự thưởng, giải thưởng
bằng vàng "3 chữ A"do NHNo&PTNT Việt Nam triển khai và 2 đợt do chi
nhánh tỉnh triển khai. Điều hành lãi suất linh hoạt, không bị tác động tâm lý bởi
cuộc "chạy đua" lãi suất, tu y lãi suất thấp hơn một số ngân hàng thương mại
khác, nhưng với uy tín thương hiệu được khẳng định nên tốc độ tăng tiền gửi
dân cư vẫn cao, góp phần nâng cao nguồn vốn, năng lực tài chính...
- Về hoạt động tín dụng: Tốc độ tăng năm 2009 so với năm 2008 là 23,66
%, tốc độ tăng năm 2010 tăng so với năm 2009 là 18,55%, như vậy tốc độ tăng
trưởng năm 2010 thấp hơn năm 2009, nhưng đây lại là tín hiệu tốt đối với nền
10


kinh tế, khi mà quy định tốc độ tăng trưởng của NHNN đối cới các tổ chức tín

dụng dưới 30% (năm 2009) và dưới 20%( vào năm 2010), cùng với chính sách
hỗ trợ lãi suất thực hiện chính sách kích cầu của nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín
dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được đánh giá là tốt
so với tình hình kinh tế lúc bấy giờ.
-Về hoạt động kinh doanh ngoại hối: Tốc độ tăng trưởng thu nhập ngoại
hối năm 2009 giảm so với năm 2008 là 34,12 %, tốc độ tăng trưởng năm 2010
tăng 368,75%. Nguyên nhân là do: Năm 2009 là năm thứ hai liên tiếp thị trường
ngoại hối bộc lộ những khó khăn rõ nét và những vấn đề nội tại chưa thể giải
quyết. Căng thẳng trên thị trường ngoại hối xảy ra khi nhiều doanh nghiệp găm
giữ ngoại tệ, không chịu bán lại cho ngân hàng dẫn đến mất cân đối cung – cầu.
Tình trạng này kéo dài cho đến cuối năm làm cho việc mua ngoại tệ gặp khó
khăn, đã có lúc ngân hàng phải niêm yết giá mua ngoại tệ ngang với giá bán. Tới
năm 2010, có thể coi là năm thị trường ngoại hối hoạt động sôi nổi, với quyết
định hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ có nhiều thuận lợi
dẫn tới sự tăng trưởng cao so với năm 2010.
Từ phân tích một số hoạt động cơ bản trên, cho thấy hoạt động của ngân
hàng năm 2008 - 2010 đã đạt được những kết quả khả quan, tạo được uy tín, sự
tin tưởng đối với khách hàng của chi nhánh nói riêng và của NHNo&PTNT Việt
Nam nói chung

Chương 2

11


THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH
PHÚ THỌ
2.1. Các nhân tố tác động tới sự phát triển hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú

Thọ
2.1.1. Nhóm nhân tố chủ quan
2.1.1.1. Tiềm lực về vốn của ngân hàng
Vốn là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng tới việc đầu tư, hoạt động kinh
doanh, mở rộng các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng thương
mại. Là một chi nhánh thuộc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn
Việt Nam – ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất so với các ngân hàng hiện nay –
ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú
Thọ được sự đầu tư, chỉ đạo và giám sát thường xuyên từ phía ngân hàng Nơng
nghiệp Việt Nam. Tính đến năm 2010 tổng nguồn vốn của ngân hàng là
5.292.025 triệu đồng, đây là nguồn vốn khá lớn để ngân hàng có thể cung cấp tín
dụng trung và dài hạn cho khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cịn có cơ sở hạ
tầng khang trang đáp ứng được nhu cầu kinh doanh cũng như vị thế của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ nói
riêng, tạo được uy tín và sự tin cậy của khách hàng đến với Agribank Phú Thọ.
2.1.1.2. Nguồn nhân lực của ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển
chọn cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề, giỏi chun mơn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc
biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có
liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay,
đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi
thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ giúp
cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực
hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tại Hội sở của NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ, công tác tín dụng do phịng Tín dụng đảm
nhiệm, với 12 cán bộ đều có trình độ từ đại học trở lên, đa số có tuổi đời cịn trẻ,
đạo đức tốt, với chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng, được chuyên mơn hóa

12


theo từng lĩnh vực, thường xuyên được đào tạo, cập nhập các thơng tin quy định
tín dụng từ cấp trên, chủ động trong công việc, đây cũng là đội ngũ tín dụng chủ
chốt trong việc đào tạo và phổ biến các chương trình tín dụng xuống các chi
nhánh cấp dưới trên địa bàn tỉnh, nguồn nhân lực này cũng trở thành thế mạnh
cạnh tranh trong tín dụng với ngân hàng khác trên địa bàn của tỉnh.
2.1.2. Nhóm nhân tố khách quan
2.1.2.1. Mơi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Trong những năm 2008-2010, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Chính phủ có nhiều hoạt động
trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ và đã có tác động tích cực đến nền
kinh tế. Cụ thể: Năm 2008 là năm lãi suất huy động và cho vay có nhiều diễn
biến lớn, NHNN siết chặt quản lý lãi suất, theo trấn lãi suất cho vay; Năm 2009
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đã được nới lỏng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
giảm, duy trì ở mức 7%, thời điểm cuối năm là 8%. Chính sách tỷ giá ổn định 2
lần điều chỉnh biên độ vào tháng 2 và tháng 11/2009, sự mất cân đối cung - cầu
vốn tín dụng và mua bán bằng đồng USD gây khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hiệp hội ngân hàng đã thỏa thuận giảm lãi suất cho vay bằng USD xuống
tối đa 3%. Chính phủ đã ban hành các Quyết định 131,443, 497 về hỗ trợ lãi suất
vay vốn, Nghị quyết 30A về chương trình hỗ trợ các huyện nghèo cùng các gói
kích cầu kinh tế khác…đã phát huy tác dụng. Năm 2010 là năm đánh dấu với
những thay đổi trong hệ thống pháp lý ngân hàng: ngày 20/5/2010, Ngân hàng
Nhà nước ban hành Thông tư số 13 quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng đã ảnh hưởng nhiều tới các hoạt động của
ngân hàng, cũng trong năm này đã ghi nhận sự can thiệp mạnh của nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh vàng của các tổ chức tín dụng, NHNN chính thức chỉ
đạo đóng cửa các sàn giao dịch vàng, tất toán trạng thái kinh doanh vàng trên tài
khoản ở nước ngoài. Hoạt động huy động và cho vay vàng của các ngân hàng có

nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cũng bị thu hẹp, theo quy định của Thông tư số
22/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 29/10/2010 về huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, lãi
suất huy động vàng sụt giảm mạnh trước tác động của chính sách này. Đặc biệt,
ngày 26-2-2010 NHNN đã ban hành thông tư 07/2010/TT-NHNN cho phép các
ngân hàng thương mại được thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay
trung dài hạn, đây là điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng có thể thỏa thuận với
13


khách hàng để cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất trần cho các khoản vay trung
dài hạn
2.1.2.2. Các nhân tố cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng gay gắt,
nhất là khi số lượng các ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng, năm 2008, trên
địa bàn tỉnh đã tăng 2 ngân hàng cổ phần là Ngân hàng Ngoại thương và Ngân
hàng Hàng Hải, đến nay, tỉnh Phú Thọ có 6 ngân hàng thương mại nhà nước cấp
1, các ngân hàng thương mại mở thêm nhiều mạng lưới. Một số Quỹ tín dụng
nhân dân xã phường được thành lập... Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp và đơn
vị cùng huy động vốn với lãi suất cao như: Kho Bạc, Bưu điện, công ty giấy Bãi
Bằng, cơng ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao… Đến năm 2009, trên địa
bàn đã có 12 chi nhánh cấp I, 15 chi nhánh cấp II, 91 phòng giao dịch, 34 quỹ
tín dụng cơ sở và sẽ nâng cấp tiếp 1 phòng giao dịch lên chi nhánh, các NHTM
khác chủ trương mở rộng mạng lưới phòng giao dịch đến các huyện. Như vậy,
trong hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ cần
phải quan tâm tới tình hình tín dụng của ngân hàng cạnh tranh để đưa ra chiến
lược phù hợp với từng thời kỳ.
2.1.2.3. Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng tới gửi tiền và vay tiền của ngân hàng đều có ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng, nguồn tiền khách hàng gửi vào sẽ là nguồn cung cấp cho

hoạt động tín dụng. Ngân hàng nơng nghiệp có quan hệ với số lượng lớn khách
hàng nhờ có mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Cùng với sự phát triển của
NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã trở thành
đối tác tin cậy đối với khách hàng trong việc gửi tiền và vay tiền, đặc biệt là
nông dân, với các dự án trung và dài hạn đầu tư vào nông nghiệp như dự án chè
AFD, ADB, dự án IDA, RDF…đã cung cấp cho đầu tư sản xuất nông nghiệp
của tỉnh một lượng vốn đáng kể. Bên cạnh đó, khách hàng là doanh nghiệp của
ngân hàng cũng ngày càng tăng, năm 2008 dư nợ cho vay doanh nghiệp là
1.098.705 triệu đồng đến năm 2010 con số dư nợ cho vay doanh nghiệp lên tới
1.591.309 triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2010), đây
là động lực để ngân hàng phấn đấu mang lại cho khách hàng dịch vụ tín dụng
với chất lượng ngày càng cao.

14


2.2. Khái quát về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Một số quy định về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ
Quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và cho vay tín dụng trung và dài hạn nói
riêng được ban hành kèm theo Quyết định số 666/ QĐ-HĐQT-TDHo của Hội
đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam như
sau:
- Mục đích cho vay: Mục đích cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn tạm thời cho các dự án có thời gian thu hồi chậm – thời gian từ 1
năm trở lên. Nhìn chung, mục đích cho vay trung và dài hạn của ngân hàng là
nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, duy trì sự hoạt động của ngân
hàng. Ngoài ra, một số khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng không

nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà cho vay theo sự ủy thác của Chính phủ, ủy thác
của ngân hàng Thế giới và các tổ chức quốc tế khác.
- Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn tại NHNo Việt Nam phải đảm
bảo hai nguyên tắc sau:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay trung và dài hạn của
NHNo&PTNT Việt Nam gồm nhiều loại khách hàng khác nhau như: các tổ chức
trong nước và nước ngồi, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam. Các đối
tượng trên phải đảm bảo các điều kiện của NHNo & PTNT Việt Nam, đó là: Có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật; Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có khả
năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết; Có dự án đầu tư, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; Thực hiện các quy định
về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng
dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam…
- Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN
Việt Nam và cũng là quy định của NHNo & PTNT Việt Nam: Cho vay trung
hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho
vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Thời hạn cho
15


vay cụ thể do NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ và khách hàng
thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào một số tiêu chuẩn như: chu kỳ sản
xuất kinh doanh; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng trả nợ của
ngân hàng; nguồn vốn cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam…
- Lãi suất cho vay trung và dài hạn: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc quy định mức lãi suất cho vay, phí và lệ phí phù hợp với quy

định của NHNN Việt Nam, lãi suất thị trường, thể loại vay và thông lệ quốc tế;
NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất cho vay đối với
từng khoản vay, thời hạn điều chỉnh phù hợp với sự biến động của lãi suất thị
trường từng thời kỳ và quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Mức tín dụng: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ căn cứ
vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ (%) được cho vay so với giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam
để quyết định mức cho vay.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức
vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phục vụ cuộc sống, cụ thể như sau: cho vay trung và dài hạn khách hàng
phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn
- Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện nay của NHNo&PTNT Việt Nam
và NHNN Việt Nam, tài sản dùng để đảm bảo tiền vay cho các khoản trung và
dài hạn là tài sản do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ
hoặc thuộc quyền sở hữu của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện
có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.
- Quy trình thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án trong cho vay
trung và dài hạn là yếu tố quan trọng. Trong quy trình tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã quy định rõ ràng các bước
trong thẩm định dự án đầu tư, đó là:
 Thu thập tài liệu, thơng tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích
 Xử lý thơng tin, đánh giá phân tích
 Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm :
+ Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh
nghiệp những năm gần đây (ít nhất là 3 năm liên tục gần đây), gồm:
16



* Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
* Thẩm định phương diện kỹ thuật như: quy mô, công nghệ,
trang thiết bị, phương diện tổ chức, quản lý vận hành dự án…
* Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài
chính, đặc biệt phải tính toán kỹ lưỡng hai chỉ tiêu quan trọng nhất là NPV và
IRR.
+ Sau khi đã xem xét thẩm định dự án phải lập tờ trình kết quả thẩm định các
dự án đầu tư
2.2.2. Tình hình tạo lập nguồn để thực hiện tín dụng trung và dài hạn tại
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
Nguồn để thực hiện tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được lấy từ nhiều nguồn như: nguồn vốn huy động của
chi nhánh, từ trung ương chuyển về theo các dự án chi nhánh đã đăng ký, từ sử
dụng vốn của NHNo&PTNT Việt Nam…Trong đó, nguồn vốn huy động được
của chi nhánh vẫn là nguồn chủ yếu để thực hiện tín dụng trung và dài hạn.
2.2.2.1. Nguồn từ hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn tạo ra nguồn thu lớn cho
ngân hàng và huy động vốn là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho hoạt động này.
Trong 3 năm từ 2008 đến năm 2010, tuy nền kinh tế có nhiều biến động nhưng
tình hình huy động vốn của ngân hàng vẫn phát triển theo hướng tích cực :

Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng
Đơn vị: tỷ đồng
17


Chỉ tiêu


Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng
Tăng
Tăng
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
tương
Số
tương
Số
tươn
trọng
trọng
trọng
lượng đối
lượng đối
lượng g đối
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)

1. Tiền gửi
453

16,87 494
9,1 15,09 550 11,34
không kỳ hạn
2. Tiền gửi kỳ
hạn dưới 12
1.017
37,86 1.290 26,84 39,41 1.520 17,83
tháng
3. Tiền gửi kỳ
hạn từ 12 tháng 1.216
45,27 1.484 22,03 45,34 1.620 9,16
trở lên
Tổng
2.686
100 3.273 21,9
100 3.690 12,74
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 3.273 tỷ đồng,
tăng 587 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 21,9%. Năm 2010, vốn huy động đạt
3.690 tỷ đồng, tăng 417 tỷ đồng, bằng 12,74 % so với năm 2009. Nguồn vốn
huy động của ngân hàng trong 3 năm tăng là một biểu hiện tốt cho mọi hoạt
động, nhưng tốc độ tăng không đều, tốc độ tăng năm 2009 cao hơn năm 2010.
Trong cơ cấu tiền gửi thì tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng ln chiếm tỷ trọng
thấp hơn và có xu hướng giảm so với tiền gửi giao dịch và tiền gửi kỳ hạn dưới
1 năm, cụ thể tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 là 45,27 %, năm
2009 là 45,34 %, năm 2010 là 44,2 %, điều này sẽ bất lợi khi NH chỉ được dùng
30% nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Nguyên nhân của sự biến
động này là do lãi suất huy động trung dài hạn chưa đủ thu hút khách hàng và
cũng do lo ngại về lạm phát sẽ tăng vào năm 2010, 2011 do hiệu ứng của gói
kích cầu mà tiền gửi ngắn hạn lại tăng cao hơn trung và dài hạn.

2.2.2.2. Nguồn vốn từ các dự án đầu ủy thác đầu tư Trung Ương
NHNo&PTNT Việt Nam ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc
tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB,
ADB, AFD. Là một ngân hàng chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ cũng nhận được nguồn vốn từ
các dự án ủy thác đầu tư, nguồn này là do trung ương chuyển về theo các dự án
chi nhánh đã đăng ký, như các dự án đầu tư vào nông nghiệp (chè, bưởi…), đây
18

14,91
41,19

43,90
100


là nguồn vốn lớn đối với phát triển các dự án của tỉnh và đa số là để đầu tư cho
dự án trên 1 năm.
Bảng 2.2. Tổng nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư Trung Ương
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn UTĐT
210
225
256,4
Tổng nguồn vốn

3.708
4.557
5.077
Số tăng tuyệt đối vốn UTĐT
15
31,3
Số tăng tương đối vốn UTĐT(%)
7,1
14
Tỷ trọng nguồn vốn UTĐT /
5,66
4,94
5,05
Tổng nguồn vốn (%)
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Nguồn vốn ủy thác đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn: năm
2008 là 5,66 %, năm 2009 là 4,94 %, năm 2010 là 5,05 %. Mức tăng cụ thể của
nguồn vốn này là: năm 2008 là 210 tỷ đồng, trong đó: Dự án AFD tăng 60 tỷ
đồng, Dự án ADB tăng 8 tỷ đồng. Năm 2009 là 225 tỷ, tăng 15 tỷ đồng so với
năm 2008, bằng 7,1%. Trong đó các dự án giảm: Dự án IDA 6 tỷ đồng, dự án
CFD 11 tỷ đồng và dự án ADB 1,5 tỷ đồng. Năm 2010, tổng nguồn vốn các dự
án đạt 256,4 tỷ đồng, tăng 31,3 tỷ so với đầu năm do rút vốn dự án mới Tài
chính nơng thơn RDF 3, đây sẽ là nguồn tốt để thực hiện hoạt động tín dụng
trung và dài hạn cho lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất.
2.2.2.3. Nguồn vốn sử dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam
Do nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nên việc điều tiết cân
đối vốn huy động và cho vay của ngân hàng được dễ dàng hơn, nếu
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ huy động được vốn cao hơn
nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ được chuyển về Ngân hàng cấp trên theo

quy định, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn khơng đủ đáp ứng
nhu cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho chi nhánh. Trong năm
2008 – 2009, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã sử dụng
nguồn vốn được cấp từ NHNo&PTNT Việt Nam như sau:
Bảng 2.3. Tổng nguồn vốn sử dụng từ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Tổng vốn sử dụng từ NHNo

2008
811
19

2009
1059

2010
910


Tổng nguồn vốn
3.708
4.557
5.077
Số tăng tuyệt đối
248
-149
Số tăng tương đối (%)
30

14
Tỷ trọng vốn sử dụng từ NHNo /
21,87
23,24
17,92
Tổng nguồn vốn (%)
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Nguồn sử dụng của NHNN Việt Nam chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng: năm 2008 là 21,87 %, năm 2009 là 23,24 %, năm
2010 là 17,92 %. Mức vốn sử dụng từ NHNo cụ thể là: năm 2009 là 1059 tỷ
đồng, tăng 248 tỷ so với năm 2008 và bằng 30%. Năm 2010 là 910 tỷ đồng,
giảm 149 tỷ đồng so với năm 2009 và bằng 14%, điều này cho thấy dấu hiệu tốt
về mức độ độc lập trong nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.
2.2.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn vào hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Với phần lớn các nguồn vốn được cung cấp bởi các nguồn nói trên, ngân
hàng sử dụng vào hoạt động tín dụng trung và dài hạn như sau:
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn cho tín dụng trung và dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng

Năm

2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn
3.708
4.557
5.077
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn

1.792
2.117
2500
Tỷ trọng (%)
48
46
49
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng vốn sử dụng vào tín dụng trung và dài hạn
ổn định, chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng, cụ thể, năm 2008, tín
dụng trung và dài hạn chiếm 48%, năm 2009 chiếm 46%, năm 2010 chiếm 49%.
Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng và sự tăng lên của tín dụng cũng phù hợp vói tỷ lệ tăng
trưởng nguồn vốn.
2.3. Thực trạng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Doanh số cho vay tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), doanh số cho vay
cũng thể hiện quy mô tín dụng của ngân hàng, nghĩa là trong một khoảng thời
20



×