Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.19 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LUẬN VĂN
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
2
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DNXL: Doanh nghiệp xây lắp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCD: Kinh phí công đoàn
GTGT: Giá trị gia tăng
CT: Công trình
HMCT: Hạng mục công trình
XN: Xí nghiệp
PTTH: Phát thanh truyền hình
CP: Cổ phần
HĐ: Hoá đơn
MTC: Máy thi công
HĐTT: Hoá đơn thông thường
TSCĐ: Tài sản cố định
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật kế toán Việt Nam ban hành ngày 17/06/2003
2. Giáo trình kế toán xây dựng cơ bản: PGS. TS Đỗ Minh Thành,
Trường ĐH Thương Mại, NXB Tài chính, 2003
3. Giáo trình kế toán tài chính: PGS. TS Nghiêm Văn Lợi, Trường ĐH
Lao động – Xã hội, NXB Tài chính, 2007


4. Giáo trình kế toán tài chính: PGS. TS Đặng Thị Loan, Trường ĐH
Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính, 2007
5. Chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/BTC
6. Sổ kế toán chi tiết, tổng hợp các Công ty tác giả nghiên cứu
7. Nguồn số liệu phòng tài chính, phòng kế hoạch các Công ty tác giả
nghiên cứu
8. Thông báo số 12/TBGVL-LS liên sở Tài chính –Xây dựng Lạng Sơn
ngày 15 tháng 12 năm 2007
9. Dự toán xây dựng công trình cột ăng ten tự đứng cao 55m Đài truyền
thanh - Truyền hình Bắc Sơn
10. Đơn giá định mức xây dựng cơ bản ban hành theo quyết định số
1772/QĐ - BXD
11. Tạp chí kế toán
12. Web kế toán: www. Webketoan.com.
4

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây lắp viễn thông là một lĩnh vực kinh doanh trong ngành xây lắp có nhiệm vụ
xây dựng hạ tầng phục vụ hoạt động thông tin liên lạc đảm bảo đời sống dân sinh và
phát triển kinh tế xã hội. Do vậy xây lắp viễn thông cũng có đặc thù riêng đòi hỏi phải
có phương thức quản lý hữu hiệu.
Trong những năm qua cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của
Đảng và Nhà nước, thực hiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động xây lắp viễn
thông cũng không ngừng được phát triển khẳng định vị trí vai trò của mình trong nền
kinh tế.
Các phương thức cùng hệ thống công cụ quản lý cần thiết phải đổi mới hoàn thiện theo
sự phát triển của lĩnh vực ngành đặc thù nêu trên. Chính vì lý này tôi chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp viễn thông” cho luận văn cao học

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
Chương I: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp viễn thông
Chương II: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp viễn thông
2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại một số
doanh nghiệp xây lắp viễn thông
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp viên thông ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
5
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp
- Về thực tiễn: Nêu và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp viễn thông ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát nghiên cứu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại một
số doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp viễn thông như: Tổng công ty xây
Viễn thông Quân đội Viettel - Bộ Quốc Phòng, Tổng công ty Đầu tư phát triển công
nghệ Phát thanh Truyền hình, Tổng công ty Thành An, Tổng công ty truyền thông đa
phương tiện VTC…
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, suy luận và logic
- Phương pháp cụ thể: Sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, hệ thống hoá
- Phương pháp trình bày: Sử dụng kết hợp cả phương pháp diễn dịch và quy nạp

6
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH XÂY LẮP
1.1. Bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Vai trò của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1.1. Bản chất chi phí sản xuất xây lắp
Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp là một đơn vị kinh tế cơ sở, có tư cách pháp
nhân, có trách nhiệm sử dụng hiệu quả nguồn vốn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước
Là một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất, hoạt động của các ngành
sản xuất xây lắp mang tính đặc thù khác với các ngành sản xuât khác ở chỗ: địa điểm
sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết
cấu, thiết kế kĩ thuật phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, phải lập dự
toán riêng cho từng công trình, hạng mục công trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất
cũng là nơi tiêu thụ.
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là: Lao động sống của con người, tư liệu lao động
và đối tượng lao động.
Như vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những sản phẩm, công việc
xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm, công việc xây lắp hoàn thành cần
phải tính giá thành thực tế tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
7
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao

động vật hóa và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có
dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Khác với
các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt,
mỗi hạng mục công trình, công trình, hay khối lượng xây lắp khi hoàn thành đều có
giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
1.1.1.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa giá thành
sản phẩm và chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả và tính hiệu quả
của quá trình chi phí cho sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất
của cùng một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất
đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí khác mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng.
Chi phí sản xuất xây lắp thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan
đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất
tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn
thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí sản
xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ được chuyển sang kỳ sau.
1.1.2. Vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp
8

Vai trò đặc biệt quan trọng và phải kể đến đầu tiên đó là cung cấp thông tin
cho hoạt động quản lý. Quản lý là quá trình sử dụng các thông tin sẵn có từ các kênh
cung cấp để ra quyết định quản lý. Để có được quyết định phù hợp, đem lại hiệu quả
quản lý cao thì doanh nghiệp xây lắp phải sử dụng các thông tin do chính các bộ phận
cung cấp trong đó rất quan trọng đó là bộ phận kế toán tài vụ.
Ngoài ra thông tin do kế toán cung cấp còn có giá trị cao đối với các chủ thể sử
dụng thông tin như: Ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế, cổ đông, cơ
quan thống kê
1.2. Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội
dung, công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Vì vậy cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Phân loại chi phí
sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí sản xuất thành
các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung kinh tế của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế là việc phân chia chi phí sản
xuất xây lắp của doanh nghiệp thành những yếu tố chi phí khác nhau, trong đó mỗi yếu
tố chi phí bao gồm các chi phí có nội dung kinh tế giống nhau, không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và dùng vào sản xuất sản phẩm cụ thể nào của doanh nghiệp, mục
đích tác dụng của chi phí như thế nào? Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại
chi phí sản xuất xây lắp theo yếu tố. Số lượng, tên gọi các yếu tố chi phí, nội dung
từng yếu tố chi phí mỗi ngành là khác nhau. Thông thường chi phí sản xuất xây lắp
của doanh nghiệp được chia làm các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong
doanh nghiệp.

9
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng
cụ sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (giá trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động sản xuất xây
lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
loại dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp như
tiền điện, tiền nước, điện thoại…vv
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và chủ yếu được thanh toán
bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động sản xuất
xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản
xuất theo yếu tố phục vụ việc lập báo cáo tài chính, là cơ sỏ để phân tích kiểm tra dự
toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật
chất và thu nhập quốc dân.
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau
được xếp chung vào một khoản chi phí không cần xét đến chi phí có nội dung như thế
nào. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành
các khoản mục sau đây.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần để tạo
nên sản phẩm xây lắp sử dụng trực tiếp cho từng công xây lắp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương các khoản phải trả khác của công nhân trực tiếp xây lắp.
Khoản mục này không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí
tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.

- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao
10
máy thi công; chi phí sửa chữa lớn; sửa chữa thường xuyên máy thi công; chi phí tiền
lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công; chi phí nhiên liệu và
động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
sử dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công …vv. Khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phi công đoàn tính trên tiền lương công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất khác ngoài các khoản
chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản
lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn tính trên tiền
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công
nhân điều khiển máy thi công; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
tổ, đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động phục vụ, quản lý chung tại đơn vị thi
công
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với đối
tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí.
Nhũng chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí. Về
phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp
cho từng đội tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bố cho các đội

tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
11
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản
xuất của doanh nghiệp được chia thành: chi phí cố định (bất biến), chi phí biến đổi
(khả biến), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng của sản phẩm
sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ
lệ với sự thay đổi của múc độ hoạt động; khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ ví dụ
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lương theo hình
thức khoán,vv…)
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và
biến phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên tùy thuộc vào yêu cầu công tác
quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo tiêu chí khác nhau: mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất với qui trình công nghệ; theo thẩm quyền ra quyết định vv…
Ngoài các cách phân loại kể trên loại chi phí sản xuất khác còn có thể phân
thành Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí
chênh lệch, chi phí chìm…
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính
Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế toán,

giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, thời gian sản
xuất thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều
phải lập dự toán trước khi sản xuất thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở mức kinh tế, kỹ thuật và
12
đơn giá của Nhà nước. Giá thành dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi
định mức.
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
=
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công
trình
-
Lãi định
mức (1.1)
- Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục
công trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
- Mức hạ giá

thành kế
hoạch
(1.2)
- Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức, vượt định mức và không
định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản xuất xây
lắp của đơn vị được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu
kế toán về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp, yêu
cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc quản lý theo các
loại giá thành trên đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối lượng xây lắp
hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây
lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện.
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng.
- Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là giá thành của những công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng, thiết kế được
bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả sản xuất thi công
một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên nó không đáp ứng kịp thời thông tin
cần thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi công, do đó đòi hỏi phải tính được giá thành
của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
13
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất là giá thành được xác định trên cơ sở toàn bộ chi phí sản
xuất thực tế phát sinh liên quan tới sản phẩm xây lắp
- Giá thành toàn bộ là giá thành được xác định trên cơ sở toàn bộ chi phí thực
tế phát sinh liên quan tới sản phẩm xây lắp và tiêu thụ sản phẩm xây lắp

Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành sản
xuất sản
phẩm xây lắp
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
(1.3)
1.3. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm áp dụng trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, kế
toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Để
phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên là xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ
đội sản xuất. Ở từng địa điểm lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công trình, hạng mục
công trình khác nhau do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều

địa điểm khác nhau, liên quan đến công trình và hạng mục công trình, khối lượng công
việc xây lắp khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như quy trình
công nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng tổ
14
đội xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình, hoặc từng khối lượng xây lắp có
thiết kế riêng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý phù hợp giúp
cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán chi phí sản xuất, từ khâu ghi chép ban đầu tổng
hợp số liệu, vận dụng tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định.
Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình thành các
phương pháp kế toán chi phí sản xuất khác nhau. Với mỗi đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thích ứng với phương pháp kế toán chi phí gồm:
- Kế toán chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội thi công
xây lắp.
- Kế toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng v.v …
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Thông thường kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2
phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này
đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số
liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có
tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. Áp dụng
phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh
ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí.

- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
Theo phương pháp này chỉ có chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng
đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước
sau:
15
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
- Xác định hệ số phân bố trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
(1.4)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
- Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất
của đối tượng tập
hợp chi phí (n)
=
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ của đối
tượng tập hợp
chi phí (n)
x
Hệ số phân
bổ
(1.5)
Áp dụng phương pháp này tính chính xác tùy thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ,

yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Kế toán hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác … cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí cốp pha, đà
giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao
thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu
sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) như đà giáo, cốp pha phải
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi
phí, khối lượng xây lắp hoàn thành.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như:
phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo định mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha, kế
toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
16
Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” phản ánh chi phí nguyên liệu,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp.
Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm xây
lắp
(1) Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất sản
(2) Mua nguyên vật liệu trực tiếp chuyển thẳng vào sản xuất sản phẩm
(3)Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, các khoản phụ cấp (bao
gồm cả tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài).

Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
- Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương,
phiếu báo làm thêm giờ, kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 622 “chi phí nhân công
trực tiếp”.
152
133
(1)
(2)
(3)
17
111,112,331
621
154
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp.
Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(1) Khi tính lương cho công nhân trực tiếp xây lắp
(2) Phản ánh các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp xây lắp
(3) Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân xây lắp
(4) Phản ánh lương thuê ngoài
(5) Các khoản được phép ghi giảm chi phí nhân công
(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc sản xuất, thi công xây lắp có thể được tiến
hành theo hình thức thi công chuyên bằng máy như các doanh nghiệp làm nền móng,
các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình ngầm hoặc sản xuất thi

công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy. Việc sử dụng máy thi công được tiến hành
theo các hình thức khác nhau.
- Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy: Trường hợp này
máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức riêng thành tổ, đội máy
thi công, hoặc không tổ chức thành tổ, đội máy thi công mà giao cho các tổ, đội xây
lắp quản lý và sử dụng.
- Doanh nghiệp đi thuê máy thi công: Trường hợp này máy thi công không phải là tài
sản của đơn vị. Việc thuê máy thi công có thể kèm nhân viên điều khiển máy hoặc
không kèm nhân viên điều khiển máy.
334
352…
338
352
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
18
111,112,…
622 154
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí bằng tiền
trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị bao gồm:
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công.
- Chi phí tiền lương của công nhân phục vụ và điều khiển máy.
- Nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng

máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Trình tự kế toán
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tùy thuộc hình thức tổ chức sử dụng máy
thi công.
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ phận máy thi công và có phân cấp hạch
toán (tổ chức kế toán riêng) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các
tổ đội xây lắp. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến bộ phận máy thi công kế
toán tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 627 (chi tiết máy thi công) sau đó kết chuyển
sang tài khoản 154 (chi tiết máy thi công) để tính giá thành từng giờ máy, ca máy .
Cuối cùng kế toán căn cứ vào cơ chế quản lý của từng doanh nghiệp để ghi nhận sự
cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận về từng giờ máy, ca máy theo giá thành nội bộ hay
giá thành thực tế.
19
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi côngtại doanh nghiệp có tổ chức bộ
phận máy thi công và hạch toan riêng
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính giá thành giờ (ca) máy
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành giờ (ca) máy
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung tính giá thành giờ (ca) máy
(4) Kết chuyển giá thành từng ca máy, giờ máy cho từng công trình, hang mục công
trình
- Trường hợp Doanh nghiệp không tổ chức dội máy thi công riêng
Trong quá trình thi công xây lắp doanh nghiệp không có máy thi công phải đi
thuê ngoài, trường hợp có máy thi công nhưng không tổ chức thành đội máy thi công
thì toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công được tập hợp trực tiếp vào tài
khoản 623 và phân bổ vào tài khoản 154 để tính giá thanh của từng công trình, hạng
mục công trình.
627(MTC)
622(MTC)
154(MTC)

623 CT, HMCT
(1)
(2)
(3)
(4)
TK liên quan
621(MTC)
20
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại doanh nghiệp không tổ chức
đội máy thi công
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ máy thi công
(2) Mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào phục vụ máy thi công
(3) Tính lương và cho nhân viên điều khiển máy
(4) Khấu hao máy thi công,
(5) Các khoản được phép ghi giảm chi phí máy thi công
(6) Kết chuyển chi phí máy thi công tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
334
214, 142, 153
111, 152, 138
133
152
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

21
111, 112, 331
154
623
tiếp; chi phí máy thi công. Chi phí phục vụ và quản lý sản xuất phát sinh ở từng tổ đội
xây lắp, bao gồm:
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội; các khoản tính BHXH, BHYT, chi
phí công đoàn trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp; công nhân điều
khiển máy thi công; nhân viên quản lý đội.
- Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
- Chi phí công cụ đồ dùng ở tổ đội thi công
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi
công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công.
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải sử dụng TK
627 “chi phí sản xuất chung”
TK 627 cuối kỳ không còn số dư và được chi tiết như sau:
TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
22
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội thi công
(2) Mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào phục vụ quản lý đội thi công
(3) Tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý đội
(4) Khấu hao máy thi công,

(5) Kết chuyển chi phí sản xuất chung tính giá thành sản phẩm
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi
phí sản xuất xây lắp phục vụ cho viêc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí
sản xuất xây lắp kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
133
152
334, 338, 352
214, 153
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
214, 153
23
111, 112, 331
627 154
111,112,331
154
623
Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để hạch toán, tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản
phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất
xây lắp), theo từng công trình,hạng mục công trình.
Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” có 4 TK cấp 2
TK 1541 : Xây lắp

TK 1542 : Sản phẩm khác
TK 1543 : Dịch vụ
TK 1544 : Chi phí bảo hành xây lắp
Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hơp chi phí sản xuất xây lắp
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính giá thành sản phẩm
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành sản phẩm
(3) Kết chuyển chi phí máy thi công tính giá thành sản phẩm
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung tính giá thành sản phẩm
(5) Kết chuyển giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao
Để phản ánh chi phí sản xuất xây lắp kế toán phải mở các sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sổ tổng hợp bao gồm các sổ tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
621
623
627
622
154 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
24
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung kế toán sử dụng sổ
nhật ký chung, sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, để phản ánh chi
phí sản xuất kế toán sử dụng bảng kê số 4, NKCT số 7, Bảng kê số 4 dùng để tập hợp
số phát sinh bên có của các TK 152, 153, 334, 338, 621, 623, 627, 154, đối ứng nợ với
các TK 154, 621, 622, 623, 627 và được tập hợp theo từng tổ, đội sản xuất xây lắp,
từng công trình, hạng mục công trình.
Sổ chi tiết: để dáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kế toán mở các số chi

tiết: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp,
sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, sổ chi tiết
chi phí sản xuất.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh được mở cho từng tổ, đội sản xuất và
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cơ sở ghi sổ chi tiết chi phí là sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ trước
và các chứng từ về chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
1.3.1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thực
hiện sản xuất theo cơ chế khoán.
Trong các doanh nghiệp xây lắp phương thức khoán sản phẩm xây lắp
cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với đặc thù
của ngành xây lắp. Nó gắn lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng,
chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình, đồng thời mở rộng quyền tự
chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi
công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội.
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các tổ, đội thi công được tiến hành
theo 2 phương thức:
- Khoán gọn công trình, hạng mục công trình : Theo phương thức này đơn vị giao
khoán toàn bộ giá trị công trình, hạng mục công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị
nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi
công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình
theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản theo quy định. Đơn vị
25

×