Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng lộc điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.05 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÁC
DOANH NGHIỆPSẢN XUẤT
1.1 Quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh
1.1.1 Quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền, đó cũng
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang
vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán, bên cạnh quá trình tiêu thụ ra bên ngoài,
trong doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ do nội bộ yêu cầu
Việc tiêu thụ thành phẩm (bán hàng) có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp,
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quá trình này. Quản lý quá trình bán hàng là
quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về mặt số lượng, chất lượng mặt
hàng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng để thực
hiện tốt yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm, mỗi doanh nghiệp cần sắp xếp bố trí
nguồn lực, lực lượng lao động, cách thức tổ chức cho mạng lưới tiêu thụ một cách khoa
học
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp.Nó là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong sản
xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có
lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh
1.1.2 Kết quả kinh doanh
Cùng với bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cũng đóng vai trò cực kỳ quan
trọng, nó là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
nhất định, dựa vào thông tin kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch cũng như việc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả hơn, kết
quả kinh doanh còn là thông tin giúp ích cho các đối tác, nhà đầu tư có ý định đầu tư vào
doanh nghiệp và là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.


SVTT:LÊ ANH SAO Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1 Đặc điểm quá trình bán hàng và phương thức bán hàng
Quá trình tiêu thụ ghi nhận rất nhiều phương thức bán hàng, với mỗi phương
thức thì trình tự hạch toán doanh thu bán hàng sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào thời
điểm ghi nhận doanh thu và phương thức thanh toán với khách hàng.
- Phương thức bán hàng trực tiếp: đây là phương pháp bán hàng phổ biến
nhất, ở phương pháp này sản phẩm, hàng hoá được giao cho người mua trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp hoặc những vị trí cũng được xem như là kho của doanh
nghiệp (cảng biển, ga tàu )
- Phương thức gửi hàng (bán hàng qua đại lý): trong phương pháp này, định
kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng (đại lý) của mình theo những thoả
thuận trong hợp đồng giữa 2 bên.
-Phương thức này áp dụng chủ yếu dưới hình thức bán hàng thông qua đại lý
nên còn được gọi là phương pháp bán hàng qua đại lý.
- Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản
phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua, giá trao
đổi là giá bán của sản phẩm đó trên thị trường
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: là việc bán hàng hoá mà người mua là các đối
tượng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty
+ Doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá;
+ Doanh nghiệp sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hoá;
+ Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu tặng.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Theo chuẩn mực kế toán số 14“Doanh
thu và thu nhập khác”).

Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiếu khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.1 Doanh thu bán hàng và cách xác định doanh thu
Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà doanh thu bán hàng được xác định
theo các nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu.
- Đối với các vật tư, sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp nhận gia công thì chỉ
phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng.
- Đối với hàng hoá doanh nghiệp nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức
bán đúng giá hưởng hoa hồng thì chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay một lần và ghi nhận vào doanh

thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật, phẩm chất , người mua từ chối thanh toán và gửi trả
lại hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
được hưởng chiết khấu thương mại theo quy định của doanh nghiệp thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK531 “Hàng
bán bị trả lại”, TK532 “Giảm giá hàng bán”, TK521 “Chiết khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kỳ, doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà phần tiền thu được này phải được hạch toán
vào bên có của TK 131 “Phải thu của khách hàng", khi thực giao hàng cho người
mua sẽ ghi nhận doanh thu và hạch toán vào TK 511
1.2.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
* Chứng từ: Trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng
một số chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu xuất kho;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT;
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
* Tài khoản:
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư.Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp II:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá;
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm;
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản;

- TK 512: Doanh thu nội bộ.
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Tài khoản này không có số dư. TK 512 có 3 tài khoản cấp II:
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá;
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm;
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Trong đó, các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5112 , TK 5122
1.2.2.3 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về doanh thu bán hàng đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 511, 512 TK111, 112, 334
TK131
(2a)
TK152
TK 3331
(1b) (4a)
(2b) TK 133
TK 3387 (4b)
(3)
(1a) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay, doanh thu hàng tiêu thụ nội bộ.
(1b),(2b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp.
(2a) Doanh thu bán hàng chưa thu tiền.
(3) Lãi bán hàng trả chậm, trả góp theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
(4a) Trị giá vật tư, hàng hoá nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT theo

phương thức bán hàng đổi hàng.
(4b) Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về doanh thu bán hàng đối
với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
Sơ đồ 1.2
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 5
(1a)
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 511 TK 111, 112, 334
(1)
TK 3331
(5) TK131
(2)

TK152
TK 3387
(3) (4)

(1) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay, các khoản doanh thu tiêu thụ
nội bộ.
(2) Doanh thu bán hàng chưa thu tiền.
(3) Lãi bán hàng trả chậm, trả góp theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
(4) Trị giá vật tư hàng hoá nhận về đã có thuế GTGT theo phương thức hàng
đổi hàng.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển thuế GTGT phải nộp làm giảm trừ doanh thu.
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết

- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất…
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại
- Các khoản thuế về tiêu thụ: thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực
tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
- TK 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hoá đơn mua bán hoặc các cam kết
Tài khoản này không có số dư và có kết cấu ngược với TK 511
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 521 có 3 tài khoản cấp II:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá;
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm;
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do: vi phạm hợp
đồng, vi phạm cam kết, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, để
phản ánh các nghiệp vụ như: khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp
theo cam kết với giá bán trả ngay; khoản lãi trả trước khi cho vay vốn hoặc mua
các công cụ nợ: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu và các khoản khác như: TK131,
TK111, TK112, TK333
Sơ đồ 1.3
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511

(1) (3)
TK 3331 TK 333(2,3)
(2) (4)
(1) Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh.
(2) Thuế GTGT phải nộp được giảm trừ
(3), (4) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu làm giảm doanh thu.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế giảm trừ doanh thu trong trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.4
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) (2)
TK 333(2,3)
(3)
(1) Các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh.
(2), (3) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu làm giảm doanh thu.
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Sau khi xác định doanh thu, các khoản làm giảm trừ doanh thu, kế toán phải
xác định trị giá vốn hàng bán để phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh, trị
giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có:
trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Giá vốn của hàng xuất bán được tính theo một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: phương pháp này áp dụng cho các doanh
nghiệp có ít loại mặt hằng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, theo phương
pháp này, khi mua hàng, trị giá mua của hàng hoá được xác định theo từng lô hàng
cụ thể
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): phương pháp này giả định những hàng
hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược với FIFO
- Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trị giá của hàng hoá
xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 8
Trị giá của hàng
hoá xuất kho
=
Số lượng từng loại
hàng xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau đây:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ;
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước;
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không tập hợp trực
tiếp được, kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho số hàng đã bán theo tiêu thức phù hợp
Trị giá vốn Trị giá vốn của hàng CPBH và CPQLDN
của hàng bán = xuất kho để bán + phân bổ cho số hàng đã bán
1.2.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản
632 “Giá vốn hàng bán”, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ;
- Giá trị hao hụt, mất mát hàng tồn kho;
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: - Trị giá hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản 911.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản : TK157, TK 159, TK 911
Sơ đồ 1.5
(6)


(1) Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ;
(2) Trị giá vốn hàng gửi bán;
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 9
(1)
TK 911
TK 154,155
TK 632
(5)
TK 157
(4)
TK 159
(2)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) Trị giá vốn hàng gửi bán xác định tiêu thụ;
(4) Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(5) Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ;
(6) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, chi phí nhân viên bán hàng; chi
phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”

Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ 1.6
TK 111,112,

TK133
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 10
TK641
TK152
TK 111,112
Chi phí vật liệu bán hàng
Khoản giảm CPBH phát sinh
Chi phí công cụ đồ dùng
TK 153
TK 911
TK 1421,2421
Kết chuyển CPBH
cho hàng tiêu thụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
Phí, lệ phí
CP dịch vụ mua ngoài và
CP khác bằng tiền
TK111,112,331
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là toàn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp, chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu

quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dự phòng, chi phí khác bằng tiền
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Bên Nợ: - Các khoản CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ;
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả, trợ cấp mất việc làm.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPQLDN;
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả, trợ cấp mất việc làm đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo;
- Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư và có 8 tài khoản cấp II
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.7
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 11
TK642
Chi phí nhân viên quản lý
TK 334,338
TK111,112…
Khoản giảm CPQLDN
phát sinh
TK152,153,1421
Chi phí vật liệu, CCDC quản lý
TK 333,111,112
TK911
Kết chuyển CPQLDN
cho hàng tiêu thụ
Thuế, phí, lệ phí
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141CP dịch vụ mua ngoài và
CP khác bằng tiền

TK 133
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.6 Kế toán chi phí Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam
chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức
Theo quy định hiện hành thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính là chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh.
* Công thức: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất
* Tài khoản sử dụng:Tài khoản 821 “Chi phí Thuế thu nhập doanh nghiệp”,
+ TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
+ TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Chi phí Thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán theo trình tự sau:
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
(1) Chênh lệch số Thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm > số thuế TNDN
hoãn lại được hoàn nhập trong năm.
(2) Chênh lệch giữa số tài sản chịu thuế TN hoãn lại phát sinh < tài sản thuế
TN hoãn lại được hoàn nhập trong năm.
(3) Chênh lệch số phát sinh có lớn hơn số phát sinh nợ TK 8212.
(4) Chênh lệch số Thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm < số thuế TNDN
hoãn lại được hoàn nhập trong năm.
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 12
TK 911
TK 3334
TK 8211
Kết chuyển Thuế TNDNSố Thuế TNDN hiện hành nộp
trong kỳ (DN xác định)

Chênh lệch Số thuế tạm nộp lớn hơn đã nộp
TK 8212TK 347
(4)
TK 347
(1)
TK 243
(5)
(2)
TK 243
TK 911
TK 911
(6)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp
(5) Chênh lệch giữa số tài sản chịu thuế TN hoãn lại phát sinh > tài sản thuế
TN hoãn lại đựơc hoàn nhập trong năm.
(6) Chênh lệch số phát sinh nợ lớn hơn số phát sinh có TK 8212
1.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh
trong kỳ, chỉ tiêu này rất quan trọng
Kết quả hoạt động kinh doanh:là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả từ hoạt động
SXKD (bán hàng, cc
dịch vụ)
Tổng DT thuần
về bán hàng và

cung cấp dịch vụ
Giá vốn của hàng
xuất đã bán và CP
thuế TNDN
CPBH và
chi phí
QLDN
= - -
Kết quả từ hoạt động
tài chính
= Tổng DT về hoạt động tài
chính
- Chi phí về hoạt
động tài chính
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
- Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp,chi phí tài chính trong kỳ
- CPBH, CPQLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ;
- Thu nhập thuần khác trong kỳ ,kết chuyển lãi lổ trong kỳ
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản này không có số dư.
* TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối và các tài khoản có liên quan khác.
Sơ đồ 1.10
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần


Kết chuyển CP tài chính Kết chuyển DTHĐTC

TK 641 TK 711
Kết chuyển CPBH Kết chuyển thu nhập khác
TK642
Kết chuyển CPQLDN
TK811 TK 421
Kết chuyển CP khác Lỗ

Lãi
1.4 Hệ thống sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Tuỳ theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng hệ thống
sổ kế toán khác nhau.
Ngoài hệ thống sổ kế toán áp dụng bắt buộc theo quy định, tùy theo yêu cầu
quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp mở sổ chi tiết để theo
dõi toàn bộ sự vận động của tài sản nói chung và quá trình bán hàng, xác định kết
quả kinh doanh nói riêng.
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hệ thống số kế toán áp dụng cho
quá trình tiêu thụ, xác định kết quả gồm có:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
+ Sổ cái và sổ chi tiết các TK 632, 635, 511, 512, 515 911, 641, 642, 155,
711, 811 ;
+ Các bảng phân bổ như: phân bổ CPBH, CPQLDN, phân bổ khấu hao
+ Các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý như: sổ chi tiết thành phẩm, hàng
hóa, sổ chi tiết chi phí, doanh thu cho từng mặt hàng…
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 14
TK 635
TK 515

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU XÂY DỰNG LỘC ĐIỀN.
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây
dựng Lộc Điền.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật
liệu Xây dựng Lộc Điền.
2.1.1.1 Quá trình hình thành
-Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Lộc Điền
-Tên Đối Ngoại: Loc Dien Building Material Joint-Stock Company
-Tên Giao Dịch Viết Tắt: LDM
-Địa Chỉ: Xã Lộc Điền,Huyện Phú Lộc,Tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Số Điện Thoại/Fax: 054.3871738
-Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh Số 3300538394 Do Sở Kế Hoạch
Và Đầu Tư Tỉnh Thừa Thiên Huế Cấp Lần Đầu Ngày 3/4/2008.
-Vốn Điều Lệ 7.000.000.000 Đồng (Bảy tỷ đồng chẳn)
-Đại Diện Theo Pháp Luật: Ông Nguyễn Sơn-Giám Đốc Công Ty
Ngành Nghề Kinh Doanh:
-Khai thác đá granite các loại
-Sản xuất và chế biến đá ốp lát, đá granite các loại làm vật liệu xây dựng
Sản phẩm chính của Công ty: Các loại đá xây dựng được khai thác tại mỏ
đá Lộc Điền như đá hộc,đá 1x2,đá 2x4,đá 4x6,đá dăm,….với công suất 80.000m3
đá các loại/năm
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1.2 Quá trình phát triển
* Thuận lợi:
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Lộc Điền nằm trong khu vực phát triển

kinh tế của Lộc Điền nên được hưởng các mức ưu đãi của thuế về tất cả các hoạt
động kinh doanh.Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, hơn nữa, thực hiện kết luận 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị
về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020, trong
đó chú trọng nhất là phát triển thành phố Huế, việc sản xuất kinh doanh của công
ty có rất nhiều thuận lợi, tạo đà cho Công ty ngày càng phát triển đi lên. Bên cạnh
đó còn có các yếu tố thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của Công ty như: chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân của Nhà nước, sự quan tâm, hỗ trợ của
chính quyền địa phương, đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, nhiệt tình,
năng động, sáng tạo trong công việc.
* Khó khăn:
Do văn phòng Công ty ở xa so với trung tâm thành phố nên việc giao dịch
với khách hàng còn gặp nhiều trở ngại, khó khăn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.
Xu hướng hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nền kinh tế và thị trường
còn chứa đựng nhiều nhân tố không ổn định, diễn biến phức tạp, khó lường nên
rất khó dự báo, tác động đến việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh …
*Quá trình phát triển:
Từ ngày thành lập đến nay, qua 4 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ
phần Vật liệu Xây dựng Lộc Điền đã tạo uy tín ngày càng nâng cao trên địa bàn
tỉnh, quá trình hình thành và phát triển của Công ty đã dần khẳng định vị thế của
mình trong ngành xây dựng tại địa bàn huyện Phú Lộc, do vậy, những năm qua,
Công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị dây chuyền sản xuất, tuyển dụng nhân
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
sự có tay nghề và trình độ cao … để phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.
Trong những năm qua, Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch đã
đề ra, góp phần làm tăng giá trị kinh tế của ngành, cho địa phương, thực hiện tốt
các nghĩa vụ đối với Nhà nước
Công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc như: máy xay nghiền đá theo công

nghệ mới, máy xúc, máy ủi cũng như các phương tiện vận tải bằng ôtô, phương
tiện cơ giới…Công ty có một hệ thống máy móc tương đối đa dạng và hiện đại,
chủ yếu máy móc được nhập từ Nga, Ý, với dây chuyền sản xuất kết hợp đồng bộ,
có sự quản lý và sử dụng của cán bộ kỹ thuật có trình độ, kiến thức chuyên môn
cao nên sản phẩm, công trình luôn đạt tiến độ thi công và chất lượng cao, giá
thành thấp, đây chính là một trong những ưu thế của Công ty có thể tồn tại, đứng
vững trên thị trường trong tỉnh và các vùng lân cận.
Đến nay, Công ty đã có cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ công nhân kỹ
thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công xây dựng cùng
với tiềm năng khai thác đá hiện có đó là mỏ đá ở Lộc Điền, qua 4 năm hoạt động
(kể từ ngày 03/04/2008), Công ty đã cung cấp đá vật liệu xây dựng có chất lượng
cho nhiều công trình có quy mô lớn trong và ngoài tỉnh, từ đó, nâng tầm ảnh
hưởng của Công ty trong tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và các tỉnh lân cận.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN QUA CÁC NĂM
Đvt: 1.000,đ
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Đến quý
1/2012
So sánh năm 2011/2010
Lượng %
1 TSCĐ 9.519.733 9.008.961 8.881.262 10.144.656 -638.471 -6,70
2 Doanh thu 7.295.460 5.249.662 6.416.051 3.425.489 -879.409 -12,05
3 Chi phí
7.051.155
4.925.264 5.509.395 2.957.387 -1.541.760 -21,80
4 Lợi nhuận

244.305
324.398 906.656 468.102 662.351 271,11
5

Thu nhập bình
quân lđ/tháng
1.500 2.000 3.200
3.500
1.700 113,33
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
6 Số lao động 150 60 70 70 80 53,30
(Nguồn: số liệu tại Phòng Kế toán Công ty CPVật liệu Xây dựng Lộc Điền)
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Với những mặt hàng chính như trên, Công ty áp dụng quản lý công nghệ khai
thác, sản xuất đá trên mỏ lộ thiên để đáp ứng yêu cầu sử dụng của từng khách
hàng phù hợp với sản phẩm sản xuất
2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty
* Tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
GHI CHÚ:
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 18
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNGĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG TÀI
CHÍNH-KÊ TOÁN
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH
DOANH TIẾP THỊ
CÁC ĐỘI VẬN
HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KỸ THUẬT
MỎ ĐÁ LỘC
ĐIỀN
Chuyên đề tốt nghiệp
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp
* Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông:Là cuộc họp thường kỳ hoặc bất thường của các cổ
đông hoạt động theo đúng pháp luật Nhà nước, Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội cổ
đông đưa ra.
- Hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý công ty,có toàn quyền nhân danh của
công ty để quyết định,thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
- Ban kiểm soát: là nhóm người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
- Giám đốc Công ty: là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện phân công, phân
cấp cho Kế toán trưởng và Trưởng các bộ phận, phòng ban chức năng của Công ty
nhằm phát huy nguồn lực, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: tham mưu cho Giám đốc phục trách lĩnh
vực sản xuất, phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, công tác an toàn lao động tại
Mỏ , quản lý, điều hành công tác kỹ thuật thi công, chất lượng, tiến độ các công
trình xây dựng, thực hiện công tác kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, biện pháp và an
toàn lao động
- Phòng Tài chính - Kế toán: tham mưu cho Giám đốc công tác quản lý tài
chính - kế toán, huy động, sử dụng nguồn lực của Công ty đúng mục đích, hiệu
quả, hướng dẫn các chế độ và quy trình hạch toán đến các bộ phận liên quan, giám
sát các hoạt động tài chính.

- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh tiếp thị: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty theo từng tháng, quý, năm, báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cho Giám đốc Công ty và các ngành chức năng theo quy định
của Nhà nước, nghiên cứu thị trường, tập hợp các thông tin liên quan
- Mỏ đá Lộc Điền: là đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác khai thác và chế
biến xây dựng theo kế hoạch của Công ty.
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 19
THỦ QUỸ KIÊM VĂN THƯCÁN BỘ
VẬT TƯ
THỦ KHO
CÔNG TY
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đội thi công cơ giới và vận hành: phục vụ thi công các công trình của Công
ty, vận chuyển cung cấp hàng hoá cho khách hàng theo kế hoạch của Công ty, tổ
chức thực hiện cho thuê xe, máy thi công theo kế hoạch của Công ty.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
GHI CHÚ:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp
- Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng Tài chính - Kế toán:
+ Chức năng: chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc và pháp luật trong hoạt
động tài chính - kế toán theo quy định và quy chế nội bộ Công ty
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 20
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM TRƯỞNG PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KIÊM THANH TOÁN,
TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, CÔNG NỢ, NGÂN
HÀNG, THUẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhiệm vụ: lập kế hoạch tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty, trực tiếp thu hồi và theo dõi công nợ khách hàng
- Kế toán viên:
+ Chức năng: giúp kế toán trưởng theo dõi lĩnh vực chuyên môn được phân
công theo đúng pháp luật Nhà nước và quy chế nội bộ Công ty.
+ Nhiệm vụ: tập hợp, thống kê đầy đủ các số liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, thực hiện các báo biểu định kỳ hoạt động nghiệp vụ
- Cán bộ phụ trách cung ứng vật tư:
+ Chức năng: phụ trách cung ứng vật tư theo lệnh của cấp trên.
+ Nhiệm vụ: cung cấp đầy đủ các loại vật tư để đơn vị đảm bảo sản xuất
thông suốt, kiểm tra việc giao nhận hàng hoá, thông tin giá cả hang hoá…
- Cán bộ phụ trách thủ kho vật tư, thành phẩm: nhân sự thuộc phòng tổ chức
hành chính nhưng nghiệp vụ thuộc phòng tài chính - kế toán
+ Chức năng: quản lý toàn bộ vật tư, thành phẩm tại Công ty.
+ Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm quản lý và xuất nhập vật tư, sản phẩm, vật liệu
theo đúng yêu cầu của Giám đốc và đúng quy định của pháp luật.
- Thủ kho công trình: nhân sự thuộc phòng kỹ thuật nhưng nghiệp vụ thuộc
phòng tài chính - kế toán để thuận lợi cho việc hạch toán, kiểm tra, đối chiếu…
- Cán bộ thủ quỹ, văn thư: nhân sự thuộc phòng tổ chức hành chính nhưng
nghiệp vụ thuộc phòng tài chính - kế toán để thuận lợi cho việc kiểm tra…
+ Chức năng: thực hiện công tác văn thư lưu trữ, thủ quỹ Công ty.
+ Nhiệm vụ: quản lý văn bản đi và đến, tiền mặt và tài sản tương đương tiền,
theo dõi việc xuất, nhập quỹ tiền mặt và các nhiệm vụ khác.

2.1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Lộc Điền thuộc loại hình doanh nghiệp
nhỏ và vừa, tuy nhiên, để phục vụ cho việc thực hiện báo cáo hợp nhất toàn Tổng
Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế (Công ty mẹ) nên Công ty đang áp dụng chế độ
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 21
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
Chuyên đề tốt nghiệp
kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006, cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc ngày
31/12 dương lịch hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (đ);
- Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên;
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng;
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Các loại sổ kế toán chủ yếu mà Công ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký Chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, số chi tiết bán hàng….
Sơ đồ 2.4
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

SVTT:LÊ ANH SAO Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
GHI CHÚ:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày hoặc định kỳ 2 ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái, các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ
Cuối quý, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong quý trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái (nếu tài khoản
có số dư), căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính
2.2 Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Lộc Điền
2.2.1 Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, tài khoản sử
dụng và sổ sách kế toán ghi chép cho việc tiêu thụ
2.2.1.1 Phương thức bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây
dựng Lộc Điền
Hiện nay, Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng chính đó là bán hàng
trực tiếp và bán hàng theo đơn đặt hàng (hợp đồng mua bán hàng).
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Chủ yếu áp dụng cho việc bán lẻ hoặc người mua là hộ gia đình, cá nhân
mua hàng với số lượng ít, thường giá trị lô hàng dưới 20 triệu đồng, ở phương
thức này, Công ty xuất thành phẩm từ kho cho khách hàng và khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán sau khi đã kiểm tra

* Phương thức bán hàng theo đơn đặt hàng:
Theo phương thức này, khi khách hàng có nhu cầu thì bên mua và bên bán
tiến hành bàn bạc, thoả thuận về các điều kiện mua bán như: giá cả, vận chuyển,
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
bốc xếp , sau khi đã thoả thuận được, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh
tế, toàn bộ quá trình giao hàng, thanh toán được thực hiện theo tiến độ hợp đồng,
có thể có những hợp đồng “mua đứt bán đoạn” hoặc cũng có thể có những hợp
đồng mà việc thực hiện mua bán được thương thảo trong một thời gian dài, đây là
phương thức tiêu thụ chủ yếu của Công ty, quá trình bán hàng theo đơn đặt hàng
tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Lộc Điền áp dụng theo tiêu chuẩn ISO:
9001-2000
2.2.1.2 Các phương thức thanh toán tại Công ty Cổ phần Vật liệu
Xây dựng Lộc Điền
Tuỳ theo số lượng, giá trị của lô hàng, phương thức thanh toán của khách
hàng và thoả thuận đã ký trong hợp đồng mua bán hàng mà Công ty có các
phương thức thanh toán khác nhau như: tiền mặt, chuyển khoản, ngân phiếu, sec…
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng và sổ kế toán áp dụng cho việc tiêu thụ
*Tài khoản sử dụng:
- TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- TK 333 (3331): thuế GTGT phải nộp;
- TK 111: Tiền mặt;
- TK 131: phải thu khách hàng;
- TK 632: giá vốn hàng bán;
và các tài khoản khác có liên quan.
*Các loại sổ kế toán:
- Sổ chi tiết bán hàng;
- Bảng kê chi tiết các hoá đơn bán hàng;
- Sổ theo dõi chi tiết công nợ;
- Bảng tổng hợp bán hàng;

- Sổ cái các tài khoản.
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Vật liệu Xây dựng Lộc Điền
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Lộc Điền hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán GTGT theo phương pháp khấu
trừ, do đặc thù của Công ty nên thành phẩm bán ra không có chiết khấu thương
mại và hàng bán bị trả lại, Công ty đóng trên địa bàn thuộc diện được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp trong bốn năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Như đã nói ở phần trên, hiện nay, Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng
chủ yếu là bán hàng trực tiếp và bán hàng theo đơn đặt hàng (hợp đồng mua bán
hàng).
* Phương thức bán hàng trực tiếp
Khi khách hàng đến mua sản phẩm của Công ty, Công ty sẽ tiến hành giao
nhận sản phẩm tại kho của Công ty và bên mua ký xác nhận vào chứng từ gốc
(phiếu xuất kho), lúc này sản phẩm đã xác nhận là tiêu thụ, phòng Kế hoạch Kinh
doanh tiếp thị tiến hành lập hoá đơn GTGT 3 liên:
- Liên 1: lưu;
- Liên 2: giao cho khách hàng;
- Liên 3: dùng để ghi sổ.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT do phòng Kế hoạch Kinh doanh tiếp thị chuyển
sang, kế toán ghi nhận doanh thu, thuế GTGT đầu ra và tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 111: tổng giá thanh toán (nếu thu tiền ngay);
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán (nếu khách hàng nợ).
Có TK 511: doanh thu (chưa thuế);
Có TK 333(3331): thuế GTGT phải nộp.
SVTT:LÊ ANH SAO Trang 25

×