Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần xi măng 129 anh sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.7 KB, 69 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG 12/9
ANH SƠN - NGHỆ AN 4
1.1KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG 12/9 ANH SƠN 4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 4
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty 6
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 12
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 12
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9 16
ANH SƠN - NGHỆ AN 16
2.1 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI
MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN 16
2.1.1 Đặc điểm lưu chuyển thành phẩm và các quy định quản lý thành
phẩm 16
2.1.2 Hạch toán thành phẩm nhập, xuất 19
2.2 HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM XI MĂNG TẠI CÔNG TY
CP XI MĂNG 12/9 40
2.2.1 Công tác tiêu thụ thành phẩm, thị trường, thị phần tiêu thụ 40
2.2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 41
2.3 BÁO CÁO THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG
TY XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN 48
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH
PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9
ANH SƠN - NGHỆ AN 60
3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9 ANH SƠN -


NGHỆ AN 60
3.1.1 Ưu điểm 60
3.1.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân 61
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-1-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN 62
3.2.1 Về việc sử dụng tài khoản 62
3.2.2 Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 64
3.2.3 Hạch toán các khoản dự phòng 65
3.2.4 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 65
3.2.5 Về trình tự ghi sổ 66
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
1.Giáo trình kế toán doanh nghiệp - Trường ĐH kinh tế quốc dân. Chủ
biên PGS.TS. Đặng Thị Loan-2006 69
MỞ ĐẦU
Năm 2007, đánh dấu một bước phát triển mới của nền kinh tế Việt
Nam đó là Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO),
một cơ hội đồng thời cũng là một thách thức mới được mở ra đối với các
Doanh nghiệp Việt Nam. Thị trường hàng hoá của Việt Nam đã được mở
rộng, các Doanh nghiệp Việt Nam đã có cơ hội được khẳng định mình trên thị
trường quốc tế, rất có thể vài năm nữa thôi, thương hiệu “Made in Viet Nam”
được cả thế giới biết đến bởi chúng ta đang cùng nhau xây dựng chương trình
Thương hiệu quốc gia. Có quá nhiều cơ hội đang được mở ra với các Doanh
nghiệp Việt Nam, nhưng đồng thời đó cũng chính là thách thức, thách thức
không nhỏ để các Doanh nghiệp Việt Nam khẳng định vị trí của hàng hoá
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ

-2-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Việt Nam trên thị trường hàng hoá quốc tế. Các doanh nghiệp đang từng bước
cố gắng, vươn lên khẳng định qua chất lượng hàng hoá, dịch vụ, khẳng định
qua doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp mình, thể hiện qua sự cân bẳng của
mối quan hệ giữa sản xuất – tiêu dùng, giữa tiền – hàng trong lưu thông tạo sự
ổn định, sự cân bằng cán cân kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Công ty CP xi măng 12/9 Anh Sơn là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất vật liệu xây dựng mà chủ yếu là xi măng đã có 40 năm trên chặng đường
phát triển, có cùng những cơ hội và thách thức với các doanh nghiệp trong
nước, Công ty đang không ngừng vươn lên, khẳng định vị trí của mình với thị
trường trong nước cũng như quốc tế. Vì vậy việc đẩy mạnh công tác hạch
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng như kết quả kinh doanh là vấn
đề có ý nghĩa thiết thực để khẳng định sự cố gắng của Doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn tôi
đã có điều kiện tìm hiểu công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm của Công ty, từ đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi
măng 12/9 Anh Sơn”
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương:
o Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn
o Chương 2: Thực trạng hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn
o Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn.
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-3-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG 12/9 ANH SƠN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn trải qua hơn 40 năm hình
thành và phát triển, từ năm 1966 đến nay quá trình ấy được đánh dấu bởi
những mốc son lịch sử không thể quên.
Vào tháng 3/1966, công trường 66.CX ra đời trong bom đạn của Đế
quốc Mỹ, 66 có nghĩa là năm thành lập 1966, C có nghĩa là Cơ khí, X nghĩa là
xi măng, với chủ trương của tỉnh Nghệ An là xây dựng một số cơ sở công
nghiệp ở những nơi tương đối an toàn để đáp ứng nhu cầu xây dựng của nhân
dân và phục vụ cho kháng chiến. Chính vi vậy Công trường 66.CX được xây
dựng trong long núi đá Kim Nhan nhằm phá hoại của chiến tranh, ban đầu
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-4-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
công trường chỉ có một dây truyền sản xuất thô sơ với 5.000tấn/năm và lao
động chủ yếu là thủ công. Kết thúc chiến tranh Công trường 66.CX đã được
chuyển đến địa điểm mới trên cánh Đồng Trương cánh núi đá Kim Nhan
khoảng 400m thuộc huyện Anh Sơn - Nghệ An.
Sau chiến tranh khó khăn chồng chất đối với một đất nước mới dành
được hoà bình, để đổi mới và thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân chủ
trương của Nhà nước lúc này là xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trường, các Nhà máy, xí nghiệp, công trường phải tự hạch toán không
còn cơ chế cấp vốn, trả tiền lương và bao tiêu sản phẩm. Với sự thay đổi hệ
trọng này đã làm Công trường 66.CX chao đảo, sa sút nghiêm trọng. Trong sự
chao đảo ấy Công trường đã được sự quan tâm đầu tư của Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh, Bộ xây dựng được lắp thêm một dây truyền sản xuất xi măng với công
suất 1vạn tấn/ năm. Và không thể không kể đến công sức của những người
thợ trong Công trường đã kế thừa truyền thống Xô Viết Nghệ Tĩnh anh hùng
để sản phẩm xi măng đạt tiêu chuẩn P400 và đạt loại tốt so với các Nhà máy
khác, niểm vui khôn tả đã đến với những công nhân thợ máy của Công

trường.
Năm 1992, thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế, sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường, công trường
66.CX đã được đổi tên thành Nhà máy xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An theo
quyết định số 2121 QĐ/UB của chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An ban hành ngày
12 tháng 11 năm 1992.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, trên chặng đường phát
triển của mình Nhà máy xi măng không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, để thích
ứng với sự thay đổi đó ngày 12/12/2003 UBND tỉnh Nghệ An quyết định đổi
tên Nhà máy xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An thành Công ty xi măng 12/9
Anh Sơn - Nghệ An theo quyết định số 4879QĐ/UB-TCCQ.
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-5-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đến năm 2004, để thúc đẩy hoạt động của một doanh nghiệp ngày một
tốt hơn và phù hợp hơn với nền kinh tế, UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định
số 2409/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 2004 về việc chuyển Công ty xi măng
12/9 Anh Sơn thành công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An với
vốn điều lệ là 13.408.080.000 đồng, trong đó:
- Vốn do Nhà nước chiếm giữ: 8.023.580.000 đồng, chiếm 59,8%
- Vốn do các cổ đông trong công ty: 5.074.500.000 đồng, chiếm
37,9%
- Vốn của Nhà đầu tư ngoài Doanh nghiệp: 310.000.000đồng, chiếm
2,3%
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An có trụ sở chính đặt tại
cánh đồng Trương, Km 62 Quốc lộ 7A, thuộc xã Hội Sơn – Anh Sơn - Nghệ
An.
Từ đó đến nay, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đã tạo
đủ việc làm cho hơn 500CBCNV có thu nhập cao và ổn định, đời sống của
công nhân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó,

Công ty còn tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh ngoài nhiệm vụ chính là
sản xuất xi măng chiếm 95% doanh thu, công ty đang từng bước khẳng định
mình với những bước đi vững chức, sẵn sàng cho một xu thế hội nhập.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
 Đặc điểm kinh doanh:
- Chức năng chính của công ty: Sản xuất và cung ứng xi măng, vật liệu
xây dựng, xây lắp dân dụng, công nghiệp và giao thông thủy lợi.
- Lĩnh vực đang ký kinh doanh bao gồm:
+ Sản xuất xi măng
+ Khai thác đá vôi, đất sét, sản xuất xi măng
+ Khai thác mua bán đất cát sỏi
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-6-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
+ Sản xuất mua bán gạch ngói
+ Xây dựng công trình giao thông thủy lợi
+ Loại hình doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp công ty cổ phần
- Đối tượng và địa bàn kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh: Mặt hàng sản xuất kinh doanh chính và có tác
động lớn tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sản xuất xi măng
PCB 30 đạt tiêu chuẩn TCVN 6260-1997. Ngoài ra mặt hàng Công ty còn
sản xuất và khai thác các loại sản phẩm khác như sản xuất gạch các loại,
khai thác đá và đất làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất xi măng và xây
lắp các công trình xây dựng
+ Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm xi măng của công ty chủ yếu tiêu thụ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và một số tỉnh lân cận. Sản phẩm của Công
ty chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty sản xuất xi măng trên cả
nước như Xi măng Hoàng Mai, Xi măng Hoàng Thạch, xi măng ChinFon,
xi măng Nghi Sơn… cũng như các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa
bản tỉnh Nghệ An như Nhà máy xi măng Hoàng Mai, Nhà máy xi măng

Thanh Sơn, Nhà máy xi măng Cầu Đước…điều này đòi hỏi Công ty phải
nỗ lực trong việc khẳng định chất lượng, giá cả của sản phẩm và cả chất
lượng phục vụ.
- Về doanh thu, lợi nhuận, vốn cố định, vốn lưu động được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm 2003-2007
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Nguồn vốn KD Trđ 16.546 17.070 13.080 13.161 42.177
Sản lượng xi măng tấn 105.000 81.000 75.735 79.558 75.729
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-7-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Doanh thu Trđ 61.901 47.000 44.375 47.773 45.522
Nộp ngân sách “ 2.543 3.125 3.161 3.084 3.188
Lợi nhuận sau thuế “ 4.114 809 25 29 373
Giá trị TSCĐ b/q
trong năm
“ 32.455 33.040 34.754 36.154 34.156
Vốn lưu động Trđ 54.575 56.032 59.720 51.246 50.656
Số LĐ b/q trong năm người 532 556 563 548 558

<Phòng kế toán>
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm từ 2003-2007 thấy rằng:
- Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2003 cho đến năm
2004 có sự gia tăng từ 16.546 trđ lên 17.070 trđ, tăng 524trđ, tăng 3,16%,
nguyên nhân cỷa việc tăng nguồn vốn kinh doanh là vào năm 2004 doanh
nghiệp có đầu tư thêm một số công trình mới như công trình sản xuất gạch, và
công trình nhà trường. Nhưng đến năm 2005, năm 2006 nguồn vốn kinh
doanh của công ty vẫn giảm và chưa đạt được mức nguồn vốn kinh doanh
năm 2003, mặc dù năm 2006 có tăng so với năm 2005 nhưng không đáng kể.
Năm 2007 thì nguồn vốn kinh doanh đã tăng ở mức kỷ lục là 42.177trđ,
nguyên nhân chính là do Công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu và huy động
vốn từ các cổ đông trong và ngoài công ty.
- Sản lượng tiêu thụ xi măng của Công ty qua các năm từ 2003 đến năm
2007 giảm dần từ vài nghìn tấn cho đến vài chục nghìn tấn xi măng. Nguyên
nhân gây ra sự giảm mạnh về sản lượng như vậy là hệ thống các nhà máy xi
măng đã và đang xây dựng đã đưa ra được ngoài thị trường nhiều sản phẩm
mới, mặt khác thu nhập của người dân của mỗi năm đều có sự tăng cao nên
người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn cho mình những sản phẩm chất lượng cao
dù giá thành cao hơn sản phẩm xi măng sử dụng công nghệ lò đứng, điều này
làm giảm mạnh hiệu quả tiêu thụ của Công ty.
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-8-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Lợi nhuận của công ty giảm mạnh mẽ bởi đây là thời điểm công ty
đang tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp từ công ty Nhà
nước sang Công ty cổ phần, việc chuyển đổi này đã gây ảnh hưởng đến mọi
hoạt động của công ty, đồng thời công ty phải tự vận động theo một cơ chế
quản lý và kinh doanh mới nên đã tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
của Công ty.
 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.

Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh vô cùng khốc liệt một Doanh nghiệp
muốn thành công và phát triển đòi hỏi phải có một cơ cấu quản lý khoa học
và hợp lý, đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp các Doanh nghiệp
tổ chức và quản lý vốn cũng như con người, đó là yếu tố quyết định chất
lượng và hiệu quả của Doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty cổ phần xi măng
12/9 đang tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, là mô
hình quản lý từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, đến người lao động theo
tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng, trong Công ty Đại hội đồng cổ
đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Tính đến 32/12/2007 tổng số lao động của công ty là 558 lao động
trong đó có 146 là lao động gián tiếp, 412 lao động trực tiếp được bố trí theo
các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc như sau: <Sơ đồ 1.1>
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-9-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP xi măng 12/9
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GĐ KINH
DOANH
PHÓ GĐ SẢN XUẤT
Phòng
kinh
doanh
Phòng
QL
chất

lượng
Phòng
kế
hoạch
Văn
phòng
đại
diện
Phòng
tài vụ
Phòng
TC-
HC
XN xi
măng
1
XN sx
vật
liệu
TH
XN
khai
thác
đá
XN
gạch
Đồng
Trương
XN
xây

lắp
Ghi chú: Chức năng trực tuyến
Kết hợp trực tuyến + Chức năng phối hợp
-10-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chức năng của từng bộ phận:
 Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về
toàn bộ hoạt động của Công ty
 Phó giám đốc kinh doanh điều hành việc cung ứng vật tư và tiêu thụ
thành phẩm của Công ty
 Phó giám đốc sản xuất giúp Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất
hàng ngày
 Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh và
quản lý hàng hoá
 Phòng quản lý chất lượng: Thực hịên theo quy định của Nhà nước về
quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty
 Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập ra kế hoạch sản xuất, cung ứng
nguyên, nhiên vật liệu.
 Phòng tại vụ: Phụ trách công tác tài chính và công tác thống kê của
toán công ty
 Xí nghiệp xi măng: Thực hiện chức năng tổ chức, điều hành, quản lý
sản xuất sản phẩm chính là xi măng
 Xí nghiệp sản xuất vật liệu tổng hợp: Quản lý điều hành dây chuyền
sản xuất gạch bê tong, khai thác tối đa công suất thiết kế.
 Xí nghiệp khai thác đá: Chức năng khai thác đá vôi, quản lý khu vực
mỏ, tổ chức sử dụng, bảo quản hệ thống thiết bị khoắn bắn mìn, nghiên
cứu đề xuất phương án sản xuất, cung ứng đầy đủ đá cho sản xuất xi
măng và một phần cung ứng cho thị trường xây dựng
 Xí nghiệp gạch Đồng Trương: Quản lý điều hành dây chuyền sản xuất
gạch nhằm sản xuất gạch đảm bảo đúng tiêu chuẩn.

Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-11-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
 Xí nghiệp xây lắp: Có nhiệm vụ phân khoán xây dựng các công trình
nội bộ và các công trình phụ cận, tham gia đấu thầu các công trình xây
dựng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
tổ chức quản lý của công ty với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn được tổ
chức theo mô hình tập trung, đứng đầu là Kế toán trưởng ( Trưởng phòng tài
vụ), có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận chứng
từ, phân loại xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp và lập báo
cao tài chính hàng quý. Còn các bộ phận (phòng ban) do Trưởng, Phó các
phòng ban có trách nhiệm xử lý chứng từ ban đầu như là: Tiền lương, BHXH,
…của cán bộ công nhân viên thuộc phạm vi mình quản lý, còn tại các xí
nghiệp sản xuất thì toàn bộ chứng từ phát sinh ban đầu cần xử lýdo Phó Giám
đốc công ty , Giám đốc xí nghiệp đó chịu trách nhiệm. Toàn bộ các chứng từ
kế toán có liên quan đến các bộ phận , kế toán chi tiết xử lý chứng từ chỉ khi
nào có xác nhận của các phòng ban chức năng.
Trong đó, chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán là phụ trách giải
quyết công việc trên phần hành kế toán của mình
o Kế toán trưởng ( Kiêm trưởng phòng tài vụ): Chỉ đạo chung
công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu kế toán và công tác hạch toán trước ban Giám đốc và Pháp luật
Nhà nước, phân tích, cung cấp thông tin Tài chính cho ban lãnh đạo
Công ty.
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ

-12-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
o Kế toán tổng hợp: Theo dõi kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán
kế toán, tổng hợp sổ sách, giúp kế toán trưởng tập hợp các chứng từ
gốc, lên sổ tổng hợp.
o Kế toán vật tư, thành phẩm: Mở sổ theo dõi và phản ánh chính
xác kịp thời và cụ thể vật tư theo từng nhóm, cả về hiện vật và giá
trị. Theo dõi tình hình biến động của các loại công cụ, dụng cụ. Tính
giá thành thực tế của sản phẩm, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho.
o Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, trích
khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ theo
đúng chế độ quy định. Theo dõi chi tiết tăng, giảm TSCĐ, cuối tháng
lập bảng phân bổ khấu hao.
o Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ: Tính tổng tiền lương và
các khoản mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên và phân
bổ cho các bộ phận và đối tượng sử dụng. Tính trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định. Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương cho
từng bộ phận, xí nghiệp.
o Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, theo
dõi các khoản phải thu, phải trả của Công ty và tình hình thanh toán
các khoản công nợ, trực tiếp theo dõi và thanh toán với ngân hàng.
o Kế toán bán hàng (Doanh thu): Hàng ngày kế toán bán hàng
viết hoá đơn, phiếu bán hàng và vào sổ doanh thu bán hàng. Cuối
tháng đối chiếu với các thủ kho, phân xưởng để biết được số lượng
thực sản xuất trong tháng, lên bảng kê, đối chiếu với các tài khoản
liên quan và vào sổ chi tiết bán hàng. Theo dõi công nợ của khách
hàng.
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-13-

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
o Kế toán thuế và công nợ: Hàng tháng phải tính số thuế phải nộp
cho Nhà nước. Theo dõi sự biến động về công nợ đối với từng khách
hàng cụ thể, kiểm tra, đối chiếu và xác định chính xác số nợ của từng
khách hàng trong kỳ kế toán.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của Công ty CPxi măng 12/9 Anh Sơn
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán
Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ”.
Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán từ ghi sổ đến tổng hợp báo cáo
đều được thực hiện tại phòng tài vụ. Tại các xí nghiệp, không bố trí các nhân
viên kế toán mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu ở
các phân xưởng.
Hệ thống sổ sách được dùng trong công ty:
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
KT
vật tư
thành
phẩm
Kế
toán
TSCĐ
KT
tiền
lương,
BHXH,

KPCĐ
KT
thanh
toán
KT
bán
hàng
(Doanh
thu)
KT
thuế và
công
nợ
Thủ
quỹ
-14-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ,
vừa kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
Căn cứ để ghi chép sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là chứng từ gốc, chứng
từ ghi sổ theo các phần hành kế toán.
• Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán.
Căn cứ để ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ theo phần hành kế toán
• Các sổ, thẻ chi tiết dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế
toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Căn cứ để ghi các sổ thẻ chi tiết là các chứng từ gốc.
Sơ đồ 1.3 Hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ

Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số
PS
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ KT chi tiết
theo đối tượng
Bảng tổng hợp
chi tiết, NKCT
-15-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG
12/9
ANH SƠN - NGHỆ AN
2.1 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI
MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN
2.1.1 Đặc điểm lưu chuyển thành phẩm và các quy định quản lý thành
phẩm
2.1.1.1 Thành phẩm, phân loại và đánh giá thành phẩm

 Đặc điểm thành phẩm:
- Xi măng PCB 30 đạt tiêu chuẩn TCVN 6260 – 1997 được coi là mặt hàng
sản xuất kinh doanh chính của Doanh nghiệp, chiếm 95% sản lượng của
doanh nghiệp, nguyên liệu dùng để sản xuất xi măng PCB30 bao gồm:
o Nguyên liệu chính: Đá vôi, đất sét, đá ong (quặng sắt)…
o Nguyên vật liệu phụ: Than cám 3C, 3B, 4A, xăng dầu, mỡ
nhờn…
o Về công cụ: Phụ tùng ghi tấm lót, vòng bi…
Để sản xuất một đơn vị sản phẩm, ta có bảng định mức tiêu hao như sau:
Bảng 2.1: Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liêu sản xuất xi măng PCB30
Tên nguyên, nhiên vật liệu ĐVT
Định mức tiêu hao theo kế
hoạch
Nguyên liệu, vật liệu
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-16-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
o Đá vôi
o Đất sét
o Quặng sắt
o Thạch cao
o Đá xít
o Than cám
Nhiên liệu:
o Xăng dầu
o Mỡ các loại
o Dầu nhờn các loại
tấn






Lít
Kg
lít
1,23
0,3
0,05
0,03
0,18
0,19
0,14
0,02
0,08
- Sản phẩm xi măng của công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn mang đặc
điểm chung của sản phẩm xi măng trên thị trường. Xi măng là một loại vật
liệu xây dựng, điều kiện bảo quản sản phẩm không quá khắt khe, chỉ cần để
trong môi trường khô ráo, tránh nước hay những nơi có độ ẩm quá cao để
tránh xi măng bị đóng băng. Nhưng, xi măng cũng là một trong những vật
liệu có khối lượng tương đối lớn, 50kg/bao nên phải dùng phương tiện vận
chuyển thích hợp để vận chuyển với khối lượng sản phẩm lớn như chở đến
tận chân công trình hay đến các đại lý của Công ty. Hơn nữa, xi măng là sản
phẩm không mang tính thời vụ tức diễn ra cả năm nhưng số lượng sản phẩm
tiêu thụ cũng xét theo nhu cầu về vật liệu xây dựng trong năm.
Như vậy, hoạt động sản xuất sản phẩm xi măng của công ty vẫn diễn ra
liên tục trong cả năm.
 Đánh giá thành phẩm:
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất xi măng là khép kín từ
khi cho nguyên liệu vào cho đến khi ra sản phẩm cuối cùng là xi măng

PCB30, với chu kỳ sản xuất ngắn và khối lượng lớn nên thành phẩm xi măng
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-17-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhập kho liên tục, phần lớn chi phí của cả dây truyền sản xuất xi măng được
tính trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí, xuất phát từ đặc điểm đó mà đối
tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm xi măng PCB30 hoàn thành bao gồm
chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiệp, chi phí sản xuất chung,
kỳ tính giá thành là hàng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo đảm bảo tính giá
thành nhanh, kịp thời, công tác quản lý có hiệu quả.
Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ: trị giá thành phẩm xuất kho được
tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
Công thức:
Trị giá TP
thực tế xuất
kho
=
Trị giá TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP nhập
kho trong kỳ
*
Số lượng TP
xuất kho
Số lượng TP
tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP
nhập trong kỳ

2.1.1.2 Các quy định của quản lý nhập, xuất thành phẩm
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An tổ chức hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, một kỳ kiểm tra tại công
ty là một tháng, mặt khác do thành phẩm xi măng PCB 30 được nhập kho liên
tục do đó thành phẩm của Công ty cũng được hạch toán theo phương pháp
này.
Kế toán chi tiết thành phẩm được Công ty lựa chọn là phương phương
pháp số dư. Công tác hạch toán thành phẩm được thực hiện ở cả hai nơi là
Kho và tại phòng tài vụ của Công ty, cụ thể như sau:
- Tại kho: Trước khi nhập hay xuất thành phẩm xi măng, Thủ kho đều nhận
được phiếu đề nghị nhập kho thành phẩm hay phiếu đề nghị xuất kho thành
phẩm, sau đó Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép việc Nhập - xuất - Tồn
kho theo số lượng, với mỗi thành phẩm được ghi chép trên một thẻ kho khác
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-18-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhau, theo từng lô hàng. Định kỳ căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho để thủ
kho ghi vào thẻ kho, lập ra bảng kê Nhập - xuất từ đó tính ra được số lượng
thành phẩm xi măng PCB30 tồn kho. Thủ kho gửi các chứng từ và bảng kê
Nhập - Xuất - Tồn về cho Phòng tài vụ của Công ty.
- Tại phòng tài vụ: Kế toán thành phẩm sử dụng Thẻ kho để ghi chép cả số
lượng lẫn giá trị của thành phẩm Nhập - xuất - tồn. Thẻ kho của kế toán được
mở tương ứng với mỗi thẻ kho của thành phẩm. Định kỳ kế toán nhận chứng
từ và kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho, khi nhận các chứng từ kế toán
thành phẩm phải kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào
chứng từ và phân loại chứng từ, căn cứ vào bảng kê ghi số lượng nhập xuất
lẫn giá trị vào thẻ kho của mình và tính ra số lượng cũng như giá trị của hàng
tồn kho.
2.1.2 Hạch toán thành phẩm nhập, xuất
2.1.2.1 Nghiệp vụ nhập, xuất và chứng từ hạch toán

 Chứng từ:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm của phòng Quản lý chất lượng
- Phiếu đề nghị nhập sản phẩm của tổ đóng bao
- Bảng kê nhập xuất
 Qui trình nhập thành phẩm:
Tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 các kế hoạch về sản xuất và cung
ứng vật tư đều do Phòng kế hoạch lập và gửi xuống các phân xưởng sản xuất
với xi măng PCB30 được sản xuất tại xí nghiệp 1 bởi giữa các phòng ban và
các phân xưởng luôn có chức năng kết hợp trực tuyến và chức năng phối hợp
cho nên kế hoạch sản xuất xi măng của phân xưởng 1 sẽ do phòng kế hoạch
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-19-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
xây dựng và đồng thời phòng kế hoạch cũng phải thực hiện chức năng cung
ứng vật tư để sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính như quặng sắt, đá vôi,
đất sét, thạch cao… và nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ nhờn.
Do dây chuyền sản xuất xi măng là một dây chuyền khép kín, vì vậy để
kiểm tra chất lượng của xi măng trước khi đóng bao nhập kho cần phải có một
biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm của phòng quản lý chất lượng, khi chất
lượng xi măng đã đạt tiêu chuẩn thì tiếp tục một khâu cuối cùng đó là đóng
bao, lúc này phân xưởng sản xuất phải nắm được số lượng thành phẩm tạo
thành số lượng bao gói xi măng hoàn thành, và tiến hành thực hiện giao thành
phẩm cho thủ kho thông qua phiếu đề nghị nhập thành phẩm của tổ đóng
bao, bao gồm những nội dung như:
• Ngày tháng đề nghị nhập thành phẩm
• Số lượng và giá trị thành phẩm
• Tên và chữ ký của bên giao và bên nhận là thủ kho
Đồng thời kế toán phân xưởng phải lập nên phiếu nhập kho, sau đó lập Bảng

kê nhập kho thành phẩm đây sẽ là căn cứ để kế toán phân xưởng lập nên Sổ
kho và cuối cùng là Sổ cái TK 1551 (Sổ cái chi tiết thành phẩm xi măng)
Sau định kỳ hàng tháng kế toán phân xưởng sản xuất xi măng PCB30 phải
tiến hành báo cáo các chứng từ liên quan với kế toán thành phẩm của công ty
để tiện theo dõi số lượng và giá trị thành phẩm trong kho, ghi vào Biên bản
kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa để tổng hợp lên sổ cái tài khoản 1551
(Thành phẩm xi măng).
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-20-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
 Quy trình hạch toán nhập thành phẩm
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình hạch toán nhập thành phẩm
 Để kiểm tra chất lượng của sản phẩm xi măng PCB30 thì phòng quản lý
chất lượng lấy mẫu xi măng một cách ngẫu nhiên và mang tính đại diện để
kiểm tra chất lượng cho lô hàng nhập. Sau khi thử mẫu thì phòng quản lý
chất lượng đưa ra quyết định, quyết định này dựa trên quy định tiêu chuẩn
cơ sở với mã số TCCS, ngày ban hành là 01/01/2006 để đưa ra quyết định
nếu là đạt tức được gặp kho, ngược lại thì toàn bộ lô xi măng sẽ phải sản
xuất lại.
 Quy trình xuất thành phẩm:
Thành phẩm xi măng PCB30 sau khi đã nhập vào kho sẽ là chờ tiêu thụ,
bao gồm các hình thức tiêu thụ: Ký gửi đại lý (Hình thức bán buôn công
nghiệp) và hình thức bán trực tiếp tại kho. Trước khi xuất thành phẩm đi
ký gửi đại lý hay xuất bán thì tại kho sẽ phải thực hiện biên bản kiểm tra
chất lượng thành phẩm (trước khi xuất kho) đó là thời gian lưu kho không
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
Phiếu đề nghị
nhập TP của tổ
đóng bao
Sổ kho

Sổ cái tài khoản
1551
Biên bản kiểm
tra chất lượng
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập kho
-21-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
quá 2 tháng…Sau đó thủ kho sẽ phải tiến hành lập Hoá đơn xuất hàng
(Kiêm phiếu xuất kho) bao gồm 3 liên: Liên 1 (Lưu tại kế toán); Liên 2
(Đưa khách hàng); Liên 3 (Lưu tại kho)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình hạch toán xuất thành phẩm
 Một số nghiệp vụ minh hoạ phát sinh trong tháng 10/2007:
1) Ngày 11/03/08 sau khi tổ vận hành dây chuyền sản xuất xi măng kiểm tra
chất lưọng xi măng của lô hàng thì tiến hành đóng gói và nhập kho thành
phẩm xi măng PCB30 và số lượng 800tấn xi măng nhập kho đạt tiêu chuẩn tại
kho Số 1
2) Vẫn trong ngày 14/03/08 dây chuyền lại tiến hành nhập kho thành phẩm xi
măng PCB30 đạt chất lượng vào kho với số lượng 600tấn xi măng đảm bảo
yêu cầu về các chỉ số kỹ thuật tại kho số 1 của Công ty
3) Ngày 15/03/08 dây chuyền lại tiến hành nhập lô hàng xi măng PCB30 mới
đạt chất lượng tiêu chuẩn, với số lượng 900 tấn vẫn tại kho Số 1
4) Ngày 22/03/08 Tại kho số 1 của xí nghiệp 1 xuất ký gửi đại lý theo hình
thức bán buôn công nghiệp cho đại lý Thanh Hoa với số lượng là 500tấn xi
măng PCB30 với đơn giá xuất là 790.000đ/tấn, chi phí vận chuyển
62.000đ/tấn.
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
Phiếu đề nghị xuất
thành phẩm
Hoá đơn xuất hàng

(Kiêm phiếu kho)
Sổ kho
Sổ cái TK 1551
Biên bản kiểm tra
chất lượng TP
-22-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
5) Ngày 30/03/08 vẫn tại kho số 1 xuất bán trực tiếp cho anh Lê Anh 13 tấn xi
măng PCB30 với đơn giá là 800.000đ/tấn, chi phí vận chuyển 62.000 đ/tấn.
Toàn bộ chứng từ Phiếu nhập, xuất kho phát sinh trong ngày 15/03/08 đều
được chuyển cho kế toán thành phẩm để kế toán nắm được số thành phẩm xi
măng PCB30 tại kho.
 Quy trình ghi sổ kế toán được thực hiện như sau:
Để nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 thì trước tiên phòng quản lý
chất lượng kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua biên bản kiểm tra chất
lượng sản phẩm, sau khi có kết luận của phòng quản lý chất lượng thì tổ đóng
bao mới thực hiện đóng bao và lập nên Phiếu đề nghị nhập thành phẩm của tổ
đóng bao, đây là căn cứ để kế toán lập Phiếu nhập kho và giao thành phẩm
vào kho, thực hiện bảng kê nhập kho, Phiếu nhập kho sẽ là căn cứ để kế toản
thành phẩm vào Sổ kho, cuối cùng là Số cái tài khoản 1551 (Thành phẩm xi
măng).
Khi xuất thành phẩm Tại kho thủ kho thực hiện lập Hoá đơn xuất hàng
( kiêm phiếu xuất kho) khi phòng quản lý chất lượng lập biên bản kiểm tra
chất lượng thành phẩm đạt chất lượng thì mới cho xuất kho.
Mẫu sổ 2.1: Mẫu sổ đăng ký chứng từ
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-23-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9

Mẫu số S02 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
11/03/08 600.000.000
14/03/08 474.000.000
15/03/08 675.000.000
…………
Cộng tháng 2.876.000.000
Luỹ kế đầu năm
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty
Mẫu sổ 2.2: Mẫu sổ Chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-24-
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 78
Ngày 15/03/08
Trích yếu
Số hiệu tài khoản

Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Nhập lô hàng xi măng
PCB30 kho số 1
1551 1541 675.000.000
……………………… ……………
Cộng 2.987.000.000
Kèm theo 10 chứng từ gốc
Ngày 15/03/08
Người lập Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Minh Thu - Kế toán K37 – Phú Thọ
-25-

×