Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước- cái nhìn từ hiện tại và cho tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.25 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Cổ phần hoá DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta, ảnh h-
ởng trực tiếp, lớn lao đến DNNN nói riêng và nền kinh tế nớc nhà nói chung. Chủ
trơng này đã đợc phôi thai từ năm 1986 với việc sắp xếp lại DNNN, và đến năm
1992, Đảng và nhà nớc ta mới ra những quyết định chính thức về việc CPH
DNNN. Trải qua một thời gian khá dài nh vậy nhng ý thức về vấn đề CPH của các
DNNN, sự hiểu của ngời dân nói chung và của sinh viên nói riêng về vấn đề này
còn khá nhiều điểm bất cập, sai lệch và cha đúng đắn.
Từ thực tiễn nh trên, tôi đã quyết định chọn đề tài với chủ đề Cổ phần hoá
DNNN Cái nhìn từ hiện tại và cho tơng lai. Trong phạm vi một tiểu luận, tôi
chỉ mong muốn nói đợc sơ qua những gì còn tồn tại, bất cập của quá trình CPH
DNNN; từ đó bằng kiến thức tích luỹ đợc và sự hiểu biết về tiến trình CPH, tôi
mạnh dạn đa ra một vài giải pháp hữu ích để cải thiện tình hình hiện nay.
Về mặt phơng pháp, tôi đã cố gắng vận dụng phơng pháp nghiên cứu kết
hợp chặt chẽ giữa lôgic và lịch sử, lý luận và thực tiễn. Các phơng pháp khái quát
hoá, trừu tợng hoá, phân tích và tổng hợp cũng đợc vận dụng một cách linh hoạt.
Tuy nhiên, tôi nhận thấy việc xuất phát từ thực tiễn để rút ra kết luận và đặt lý luận
vào thực tiễn để kiểm nghiệm độ chính xác không phải là một việc làm đơn giản.
Vì vậy, những non nớt về mặt nhận thức và phơng pháp luận nghiên cứu khoa học
chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi. Hy vọng rằng, với ý kiến đóng góp của bạn
đọc, những thiếu sót trong tiểu luận này sẽ nhanh chóng đợc sửa sai để không làm
ảnh hởng đến chất lợng của đề tài.
1
Nội dung
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc
I. Một số khái niệm cơ bản
I.1. Khái niệm công ty cổ phần (CTCP)
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp, trong đó toàn bộ t
bản đợc chia thành các cổ phần bằng nhau và phát hành cổ phiếu công khai.
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tơng ứng với cổ phần đã mua, công ty phải


dùng toàn bộ tài sản để đảm bảo nợ của công ty.
Công ty cổ phần mang những đặc trng cơ bản sau:
- Tồn tại lâu với t cách là một pháp nhân độc lập.
- Chủ sở hữu là một nhóm các cổ đông (thể nhân, pháp nhân và có thể cả nhà
nớc)
- Giới hạn trách nhiệm tài chính của ngời sở hữu: Ngời sở hữu chỉ phải chịu
trách nhiệm tơng ứng với phần đóng góp của mình.
- Dễ chuyển nhợng quyền sở hữu (thông qua mua bán, trao đổi chứng khoán)
- Có nhiều khả năng tài chính do có thể huy động một khối lợng vốn rất lớn
trong xã hội.
Trong các đặc trng nêu trên thì đặc trng cơ bản, khác biệt, phân biệt CTCP
với nhiều loại hình tổ chức doanh nghiệp khác là đặc trng về chủ sở hữu và khả
năng chuyển nhợng quyền sở hữu. Nếu nh hình thức sở hữu trong doanh nghiệp
t nhân và doanh nghiệp nhà nớc là hình thức sở hữu đơn nhất, một chủ thể thì
hình thức sở hữu trong CTCP là một hình thức sở hữu hỗn hợp, đa nguyên
nhiều chủ thể. Các chủ thể đó có thể là nhà nớc và t nhân, t nhân và pháp nhân,
hoặc các t nhân với nhau. Hình thức sở hữu này rõ ràng không còn mang trong
mình bản chất vốn có của sở hữu t nhân cá biệt, mà đã mang các yếu tố xã hội
đúng nh Mác đã phân tích khi nói về hình thức CTCP: Đã trực tiếp mang hình
thái t bản xã hội (t bản của các cá nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau) đối lập
2
với t bản t nhân; còn các xí nghiệp của nó biểu hiện ra là các xí nghiệp xã hội
đối lập với những xí nghiệp t nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản với t cách là sở hữu
t nhân trong khuôn khổ bản thân phơng thức sản xuất TBCN
Trên cơ sở đó, ta cũng có thể coi hình thức sở hữu hỗn hợp trong CTCP là
một trong những hình thức sở hữu trung gian giữa sở hữu t bản t nhân thuần tuý
với sở hữu công hữu trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển.
Đặc trng về hình thức sở hữu này chính là cơ sở cho việc hình thành bộ máy
quản lý tập thể dới hình thức Hội đồng quản trị trong các CTCP.
CTCP khác biệt so với các hình thức công ty khác nh công ty trách nhiệm

hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh là: CTCP có khả năng chuyển đổi quyền sở
hữu doanh nghiệp dễ dàng hơn, thông qua việc mua bán, trao đổi chứng khoán
(các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu của các cổ đông) trên thị trờng chứng
khoán và các trung gian môi giới chứng khoán
I.2. Khái niệm cổ phần hoá và bản chất của quá trình này
Các CTCP đợc hình thành qua 2 cách:
- Các thể nhân và pháp nhân đứng ra thành lập một doanh nghiệp mới theo
hình thức CTCP.
- Cổ phần hoá DN t nhân, DNNN nhằm chuyển các loại hình doanh nghiệp
này thành hình thức CTCP.
Nh vậy, cổ phần hoá chính là hình thức chuyển đổi các doanh nghiệp thuộc
các hình thức tổ chức khác sang hình thức CTCP.
Bản chất của quá trình này là nhằm chuyển đổi hình thức sở hữu trong các
doanh nghiệp cũ sang hình thức sở hữu hỗn hợp giữa các cổ đông là t nhân,
pháp nhân; giữa t nhân với nhà nớc hoặc giữa các t nhân với nhau trên cơ sở
chia nhỏ tài sản của công ty thành những phần bằng nhau, bán lại cho các cổ
đông dới hình thức cổ phiếu, thông qua đó thiết lập hình thức tổ chức quản lý
sản xuất theo mô hình CTCP, hoạt động với t cách là một pháp nhân độc lập.
Mặc dù CPH diễn ra cả đối với các doanh nghiệp t nhân song do số lợng các
doanh nghiệp t nhân CPH là không đáng kể, cho nên khi nhắc đến CPH ngời ta
thờng hiểu là CPH DNNN.
3
Một số nớc thờng đồng nhất khái niệm CPH với TNH, nhng ở Việt Nam với
quan điểm phân biệt rõ ràng CPH và TNH, quá trình CPH ở Việt Nam mang
những đặc điểm cơ bản sau:
- Lựa chọn con đờng tiến lên CNXH, CPH ở Việt Nam không nhằm làm
giảm bớt vai trò của khu vực kinh tế nhà nớc mà ngợc lại còn làm tăng cờng
vai trò của khu vực kinh tế này không phải theo chiều rộng mà theo chiều
sâu.
- Để đảm bảo tính xã hội của hình thức sở hữu trong CTCP, nớc ta có những

quy định khá chặt chẽ về số lợng cổ phiếu tối đa, số lợng cổ đông tối
thiểu
- Đối tợng CPH cũng không phải là toàn bộ hay phần lớn các DNNN kể cả
những doanh nghiệp mà nếu CPH có thể mang lại lợi ích kinh tế cao hơn.
Số lợng DN mà nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn, nắm cổ phiếu khống chế,
cổ phiếu đặc biệt còn rất lớn và những DN này thờng là những DN có vai
trò và ý nghĩa then chốt trong nền kinh tế, có tác dụng điều tiết nền kinh tế
phát triển theo định hớng XHCN.
I.3. Một số nội dung cơ bản của chủ trơng CPH các DNNN
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) là một bộ phận không thể
tách rời của chơng trình sắp xếp và cải cách DNNN.
Mục tiêu của CPH: Theo điều 2 nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998
quy định việc chuyển DNNN thành CTCP nhằm các mục tiêu sau đây:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm
việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu
DNNN.
- Tạo điều kiện để ngời lao động trong DN có cổ phần và những ngời đã góp
vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý, tạo động lực thúc
đẩy DN kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc, nâng cao thu nhập
của ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
4
Đối tợng CPH: Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 có quy định đối
tợng CPH là tất cả các DNNN mà nhà nớc không cần tiếp tục nắm giữ 100%
vốn đầu t, không phân biệt quy mô vốn và lao động nh trớc đây.
Ban hành kèm theo nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 là danh mục
các loại DNNN để lựa chọn CPH bao gồm:
- Loại DNNN hiện có cha tiến hành CPH: Đó là DNNN hoạt động công ích
quy định tại điều 1 NĐ 56/CP ngày 02/10/1996 của chính phủ và những DN
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ Nhà nớc độc quyền kinh doanh nh vật

liệu nổ, hoá chất độc
- Loại DNNN hiện có, Nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt
khi tiến hành CPH, đó là các DN thuộc:
+ DNNN hoạt động công ích trên 10 tỷ đồng.
+ Khai thác quặng quý hiếm.
+ Khai thác khoáng sản quy mô lớn.
+ Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu khí.
+ Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hoá dợc.
+ Sản xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm quy mô lớn.
+ Sản xuất điện quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện.
+ Sửa chữa phơng tiện bay.
+ Dịch vụ khai thác bu chính viễn thông.
+ Vận tải đờng sắt, hàng không, viễn dơng.
+ In, xuất bản, sản xuất rợu, bia, thuốc lá quy mô lớn.
+ Ngân hàng đầu t, ngân hàng cho ngời nghèo.
+ Kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.
- Các loại hình DN hiện có còn lại đều có thể thực hiện CPH và áp dụng các
hình thức chuyển đổi sỡ hữu khác nhau trong đó Nhà nớc không giữ cổ
phần chi phối, cổ phần đặc biệt.
II. Tính tất yếu khách quan của việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc
5
Tại các nớc công nghiệp phát triển cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, LLSX đợc xã hội hoá ở mức độ ngày càng cao khiến cho quy mô của các t
bản cá biệt ngày càng trở nên quá chật hẹp, kinh nghiệm quản lý của một cá nhân
chủ sở hữu không còn thích ứng đợc với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh
tế thị trờng hiện đại. CTCP ra đời với khả năng tập trung vốn từ các t bản cá biệt,
thiết lập một bộ máy quản lý tập thể là hội đồng quản trị, đã tạo ra sự phù hợp hơn
giữa QHSX với tính chất và trình độ xã hội hoá ngày càng cao của LLSX. Đó là
kết quả của một quá trình phát triển tất yếu khách quan của QHSX thích ứng hơn

với sự phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển đến tầm cao mới.
ở nớc ta, trình độ xã hội hoá LLSX nhìn chung còn thấp. Đó chính là hàng
rào lớn ngăn cản Việt Nam trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Ta không
thể bớc vào thế giới cạnh tranh khốc liệt mà không có vũ khí trong tay; ta không
thể thoát khỏi dòng xoáy của nền kinh tế thế giới khi nớc ta còn nghèo, dân ta còn
đói và kém về trình độ. Trớc thực trạng đó, yêu cầu cải tiến kỹ thuật công nghệ,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng đợc yêu
cầu của thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế là không thể chậm trễ. Tuy nhiên đã
làm đợc việc đó vấn đề đầu tiên là vốn. Với nguồn ngân sách có hạn, nhà nớc
không thể đầu t vốn một cách có hiệu quả cho tất cả các DNNN. Trong khi đó
nguồn lực của các thành phần kinh tế khác thì cha đợc huy động hết. Mà nguồn
lực này, nếu xem xét ở góc độ từng cá nhân cũng là có hạn, khó có khả năng đầu
t phát triển sản xuất một cách độc lập trong nhiều ngành nghề đòi hỏi những lợng
vốn lớn. Hình thức sở hữu nhiều thành phần, sở hữu hỗn hợp giữa các tổ chức và
các cá nhân, giữa nhà nớc và t nhân đang ngày càng chứng tỏ đợc sự phù hợp của
mình với yêu cầu hiện đại hoá sức sản xuất của đất nớc.
Xét từ nhiều góc độ, ta thấy đợc những u điểm rõ rệt của CPH DNNN là:
- CPH là giải pháp căn bản cho tình trạng thiếu vốn kinh niên ở các DNNN
- CPH có khả năng khắc phục đợc tình trạng không rõ ràng về quyền tài sản
trong các DNNN, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh đầy đủ cho các DN.
6
- CTCP là một mô hình có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả cao
trong tổ chức SXKD, khắc phục tình trạng thờ ơ, vô trách nhiệm đối với tài
sản nhà nớc tại các xí nghiệp quốc doanh trớc đây.
- CPH còn là biện pháp tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ.
Hơn thế nữa, một thực tế hiện nay cho thấy có rất nhiều DNNN làm ăn thua
lỗ, ỷ thế vào những u đãi của nhà nớc, không tích cực đổi mới, mà nếu có cũng chỉ
là hình thức. Điều nay gây thiệt hại cho NSNN đồng thời nó tiếp tục kéo lùi tiến
trình phát triển chung của nền kinh tế vốn dĩ đã không mấy vững chắc của nớc ta.
Do đó CPH phần lớn DNNN, với bản chất là chuyển đổi hình thức sở hữu

trong các DNNN là hình thức sở hữu đơn nhất, một chủ thể là nhà nớc sang hình
thức sở hữu đa nguyên nhiều chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, là
một chủ trơng đúng đắn, hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan vì nó tạo ra
đợc sự phù hợp hơn giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX của nớc ta
trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
7
Chơng II: Thực trạng CPH DNNN ở nớc ta
1. Giai đoạn 1 (từ tháng 6/1992 đến tháng 4/1996)
Những bớc thử nghiệm đầu tiên.
1.1. Cơ sở pháp lý
Ngày 08/06/1992, chủ tịch HĐBT đã ra quyết định 202/CT cho phép lựa
chọn và triển khai thí điểm CPH ở một số DNNN. Mốc quan trọng này đã mở
ra một hớng đi mới cho công cuộc cải cách DNNN ở Việt Nam.
Ngày 04/03/1993, Thủ tớng chính phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về việc xúc tiến
CPH DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với các DNNN.
Mục tiêu của giai đoạn này là thí điểm CPH để từ đó rút ra kinh nghiệm và
mở rộng diện CPH sau này.
Đối t ợng của CPH ở giai đoạn này là các DNNN kinh doanh trong các
ngành thông dụng (dịch vụ và công nghiệp) không có ý nghĩa chiến lợc đối với
nền kinh tế quốc dân.
Về ph ơng thức tiến hành : Chuyển một phần sở hữu nhà nớc dới dạng bán
cổ phần DNNN sang sở hữu t nhân. Sau khi CPH, DNNN chuyển sang hoạt
động theo Luật công ty.
Về chế độ u đãi đối với công nhân viên chức trong DN : ngời lao động đợc
mua cổ phiếu trả chậm với thời gian không quá 12 tháng, ngoài ra không có u
đãi khác.
1.2. Những nhận định chung
Trong giai đoạn này chính sách CPH còn dè dặt, thận trọng. Thời gian thí
điểm kéo dài và kết quả còn rất hạn chế. Trong 4 năm mới thực hiện CPH đợc
5 doanh nghiệp, bao gồm 3 DN TW và 2 DN địa phơng. Tất cả các DN cổ phần

đều có quy mô nhỏ, có những lợi thế nhất định trong hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp này chủ yếu tiến hành CPH trên cơ sở tự nguyện.
Trong giai đoạn thí điểm này, Việt Nam cha bán cổ phần cho thể nhân hoặc
pháp nhân nớc ngoài.
8
Các DNNN đã CPH tính đến thời điểm 31/12/1995
TT
Tên DN
Ngày
CPH
Tổng số
vốn (triệu
Cơ cấu vốn (%)
NN CNVC
trong
DN
Cổ
đông
ngoài
1.
Đại lý liên hiệp vận chuyển
1/07/93 6.200 18 33,1 48,9
2.
Cơ điện lạnh TPHCM
1/10/93 16.000 30 50 20
3.
Giấy Hiệp An
1/10/94 6.769 30 50 20
4.
Chế biến hàng XK Long An

1/07/95 3.540 30,2 48,6 21,2
5.
Cty chế biến thức ăn gia súc
1/07/95 7.912 30 50 20
Nguồn: Ban chỉ đạo TW đổi mới doanh nghiệp
1.3. Những thành tựu đã đạt đợc
1.3.1. Về phía DN
Sau khi CPH, hoạt động của các DN vẫn giữ đợc ổn định và có chiều hớng
phát triển tốt. Chúng ta có thể căn cứ vào các số liệu cụ thể để chứng minh cho
điều đó.
Công ty CP Đại lý Liên hiệp vận chuyển sau 3 năm thực hiện CPH:
- Tổng số lao động tăng từ 90 ngời (năm 1993) lên 285 ngời (tính đến tháng
6/1996)
- Doanh thu năm 1995 tăng hơn 4 lần so với năm 1993.
- Lãi cổ tức: tăng 30%/năm.
Công ty Cơ điện lạnh thành phố HCM
- Tổng số lao động tăng từ 334 ngời (1993) lên 494 ngời năm 1995.
- Doanh thu tăng gần 3 lần.
- Lãi cổ tức: 24%/năm.
CTCP Giấy Hiệp An:
- Tổng số lao động tăng từ 403 ngời lên 430 ngời.
- Doanh thu tăng 3 lần.
- Lãi cổ tức đạt 47,6%/năm.
Nh vậy, xu thế chung là hiệu quả sản xuất tăng lên rõ rệt.
1.3.2. Về phía nhà n ớc
9
Nhà nớc không những giảm đợc những khoản bao cấp trớc đây cho DN mà
còn tăng thu về thuế và lợi nhuận ở các DN này. Về mặt quản lý, nhà nớc vẫn
nắm giữ một tỷ lệ cổ phiếu nhất định để kiểm soát DN nhng với t cách là một
cổ đông lớn, còn DN không chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan nhà nớc với t

cách là chủ quản.
1.4. Những mặt còn tồn tại
1.4.1. Hiện t ợng CPH tự phát ở một số doanh nghiệp
Một số DNNN đã tự động áp dụng các hình thức huy động vốn nh vay trả
lãi phụ thuộc và kết quả kinh doanh của DN (tơng tự nh trả lợi tức cổ phần).
Ngời cho vay đợc hởng lãi suất và chịu trách nhiệm giống nh các cổ đông mặc
dù các DN này không tổ chức và hoạt động theo luật công ty. Một số khác còn
sử dụng quỹ phúc lợi để đầu t sản xuất, hạch toán riêng và coi đó là phần vốn
góp cổ phần của công nhân viên chức. Thực chất đây là hình thức CPH phi
chính thức. Hình thức này chủ yếu áp dụng trong nội bộ công nhân viên chức
của DN. Nhìn bề ngoài thì có vẻ là tích cực vì vừa thu hút đợc vốn cổ phần, vừa
đảm bảo việc làm cho ngời lao động. Nhng nó lại tiềm ẩn nhiều điều rất tiêu
cực: Lạm dụng để chuyển lợi ích của DN sang lợi ích của công nhân viên chức
(CNVC) góp vốn cổ phần. CNVC chỉ quan tâm, bảo vệ những gì sát sờn hay
có liên quan đến cổ phần của họ. Hình thức này chỉ thích hợp với những bộ
phận làm ăn có triển vọng trong DN, ở những bộ phận không có triển vọng thì
ít có khả năng thu hút vốn cổ phần của CNVC.
1.4.2. CPH tiến hành quá chậm chạp
Số lợng DN CPH sau 4 năm là quá chậm chạp. Điều này có thể lý giải đợc
bởi nhiều nguyên nhân:
- Chủ trơng và các văn bản pháp luật cha đủ cụ thể, cha đảm bảo chắc chắn
để các DN có đủ niềm tin rằng CPH là đúng đắn và có lợi. Chẳng hạn, sau
khi có CPH thì có còn CNXH nữa không? DN nào thuộc diện CPH, DN có
thực sự đợc hởng quyền lợi và u đãi nh trớc khi CPH hay không, các bớc
tiến hành CPH cũng cha rõ ràng.
10
- Cha có sự ủng hộ từ phía CNVC cũng nh cán bộ lãnh đạo DN do lo sợ mất
việc làm, giảm thu nhập, mất địa vị và điều quan trọng là mất sự bao cấp
của nhà nớc.
- Thiếu kinh nghiệm trong CPH, các vấn đề kỹ thuật CPH phức tạp do chế độ

kế toán không đầy đủ, việc định giá tài sản, định giá đất, giải quyết các vấn
đề khi CPH còn gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức và hiểu biết của
DN và xã hội còn hạn chế.
Song giai đoạn này đã để lại nhiều bài học quý giá cho việc xây dựng các
chế độ, chính sách, chỉ đạo thực hiện công tác CPH cho giai đoạn sau.
2. Giai đoạn 2 (từ 5/1996 đến 5/1998)
Thời kỳ mở rộng công tác CPH
II.1. Cơ sở pháp lý
Giai đoạn này đợc đánh dấu bằng việc Chính phủ ban hành Nghị định số
28/CP ngày 07/05/1995. Lần đầu tiên đã có quy định một cách hệ thống từ mục
đích, yêu cầu, đối tợng đến phơng thức tiến hành, chế độ đủ với ngời lao động.
Ngoài ra còn có:
- Nghị định 25/CP ngày 26/03/1996 sửa đổi một số điểm của Nghị định
28/CP.
- Quyết định 548/TTg ngày 13/08/1996 của Thủ tớng Chính phủ về việc
thành lập các Ban chỉ đạo CPH.
- Quyết định 01/CPH ngày 04/09/1996 của Trởng ban chỉ đạo Trung ơng về
CPH, về ban hành quy trình chuyển DNNN thành CTCP.
- Thông t 50/TC-TCDN ngày 30/08/1996 của bộ tài chính hớng dẫn vấn đề
tài chính theo nghị định 28/CP.
- Thông t 17/LĐTBXH-TT ngày 07/09/1996 của Bộ Lao động Thơng binh và
Xã hội hớng dẫn chính sách với ngời lao động.
- Tháng 12/1997, Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng đã ra nghị quyết, trong
đó nêu rõ định hớng và giải pháp CPH một bộ phận DNNN Phân loại DN
công ích và DN kinh doanh; xác định danh mục loại DN cần có 100% vốn
nhà nớc, loại DNNN cần giữ tỷ lệ cổ phần chi phối; loại DNNN chỉ cần giữ
11

×