Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 12 - vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.71 KB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
L I M UỜ Ở ĐẦ 4
Ng y nay, tr c s h i nh p c a n n kinh t th gi i va khu à ướ ự ộ ậ ủ ề ế ế ớ
v c đ t n t i v phát tri n các Doanh nghi p ph i tìm ra ự ể ồ ạ à ể ệ ả
cho mình m t l i đi riêng, linh ho t trong vi c khai thácộ ố ạ ệ
ngu n l c, kh n ng s n có, đ ng th i bi t t n d ng c h i ồ ự ả ă ẵ ồ ờ ế ậ ụ ơ ộ
đ đ t hi u qu cao.ể ạ ệ ả 4
CH NG 1ƯƠ 8
NH NG LÝ LU N C B N V CÔNG T C H CH TO N CHI PH S N Ữ Ậ Ơ Ả Ề Á Ạ Á Í Ả
SU T V T NH GI TH NH S N PH M TRONGẤ À Í Á À Ả Ẩ 8
DOANH NGHI P X Y L PỆ Â Ắ 8
Tổng giá thành 13
CPSX 13
CPSX 13
- Giám đ c Công ty: L ng i đi u h nh m i ho t đ ng kinhố à ườ ề à ọ ạ ộ
doanh c a Công ty. T ch c th c hi n k ho ch, kinh doanhủ ổ ứ ự ệ ế ạ
v ph ng án đ u t c a Công ty b o to n v phát tri n à ươ ầ ư ủ ả à à ể
v n.ố 42
Doanh thu 44
Hình th c k toán m công ty ang áp d ng l : Hình th c k toán ứ ế à đ ụ à ứ ế
Nh t Ký Chung. S d ng hình th c k toán S Nh t Ký Chung, l ậ ử ụ ứ ế ổ ậ à
m t hình th c khá ph bi n các Doanh nghi p nói chung v các ộ ứ ổ ế ệ à ở
Doanh nghi p xây d ng nói riêng. ệ ự 48
M c ích s d ng: Công trình nh 15T Nguy n Th nhụ đ ử ụ à ễ ị Đị 59
Trung Hòa _ Nhân Chính 59
Công trình: Nhà 15T 60
Tháng 12 năm 2008 60
CH NG IIIƯƠ
ho n thi n công tác h ch toán chi phí s n xu t v tính à ệ ạ ả ấ à
giá th nh s n ph m t i Công ty c ph n xây d ng à ả ẩ ạ ổ ầ ự 99


s 12 - VINACONEX.ố 99
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ 107
S ng y trong n m s d ngố à ă ử ụ 108
T l trích tr cỷ ệ ướ 109
3.4 Các đi u ki n đ ho n thi n chi phí s n xu t v tính ề ệ ể à ệ ả ấ à
giá th nh s n ph m t i Công ty c ph n xây d ng s 12 - à ả ẩ ạ ổ ầ ự ố
Vinaconex 110
K T LU NẾ Ậ 112
113
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 113
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
1
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
STT BẢNG BIỂU TÊN DANH MỤC, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
2 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
3 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
4 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
5 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý công ty cổ phần xây dựng số 12
Vinaconex
6 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty
7 Bảng biểu 2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
8 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
9 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán theo Hình thức Nhật Ký Chung của
công ty
10 Sơ đồ 2.6 Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

11 Sơ đồ 2.7 Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
12 Sơ đồ 2.8 Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
13 Sơ đồ 2.9 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung
2
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
- CPSXC : Chi phí sản xuất chung
- CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
- CPSXKDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TSCĐ : Tài sản cố định
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm Ytế
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- SDM : Sử dụng máy.
- XL : Xây lắp.
- DNXD : Doanh nghiệp xây dựng.
- DNXL : Doanh nghiệp xây lắp.
-VINACONEX : Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam.
-HĐQT : Hội đồng quản trị
- XD : Xây dựng
-CT : Công ty
-QT : Quản trị
-TC-HC : Tổ chức hành chính
-TC-KT : Tài chính - kế toán
-KH - KT : Kế hoạch kỹ thuật
- QLKDTB : Quản lý kinh doanh thiết bị
Nguyễn Lan Phương L ớp

Đ1KT2
3
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trước sự hội nhập của nền kinh tế thế giới va khu vực để tồn tại
và phát triển các Doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một lối đi riêng, linh hoạt
trong việc khai thác nguồn lực, khả năng sẵn có, đồng thời biết tận dụng cơ hội
để đạt hiệu quả cao.
Trong bất kỳ hoạt động sản suất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có
quản lý. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng
nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công
cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Không thể thiếu được trong hệ thống quản lý
kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với
công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1. Tính cấp thiết của đề tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm”.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những
thông tin và nhận định chính xác sẽ giúp các nhà quản lý, lãnh đạo Doanh
nghiệp phân tích đánh giá được tình hình, thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình sử dụng tài khoản, vật tư, máy móc thiết bị, lao động, tiền
vốn là tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không? Từ đó, đề ra các biện pháp
hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
yêu cầu thiết yếu và luôn là vấn đề mang tính thời sự được các Doanh nghiệp
quan tâm chú ý. Công ty cổ phần xây dựng số 12- Vinaconex là doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực xây dựng, khối lượng sản phẩm xây lắp lớn, đa dạng về chủng
loại, hình thức. Vì vậy cũng như các doanh nghiệp sản suất khác việc tổ chức

công tác kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm ở công ty là cả một
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
4
Luận văn tốt nghiệp
vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm.
Nhận được tầm quan trọng đó mà em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Số 12 - Vinaconex”
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Mục đích nghiên cứu đề tài :
Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
thấy được cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản
phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, xem xét tính hợp lý cuả các
khoản mục giá thành, để đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho công ty sử dụng tốt
các tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài chỉ nghiên cứu việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, mà cụ thể là giá thành sản xuất, các mặt công tác khác chỉ đề cập sơ lược.
- Số liệu dùng để nghiên cứu hạch toán là năm 2008
- Công ty thực hiện rất nhiều công trình và hạng mục công trình, nhưng trong đề
tài này em chỉ nghiên cứu hạch toán công trình nhà 15T.
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 15/01/2009 đến ngày 10/05/2009.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thu
thập thông tin, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê và phân tích số liệu thu
thập trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp :
- Tham khảo sách báo, tạp chí và các thông tin mới nhất có liên quan đến đề tài.
- Thu thập số liệu tại phòng kế toán tại công ty dựa trên các sổ chi tiết chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang.
- Tìm hiểu tính đặc thù của ngành, các yếu tố khách quan và chủ quan của công
ty.
- Tìm hiểu tình hình thực tế của công ty bằng cách hỏi cán bộ công ty.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
5
Luận văn tốt nghiệp
4. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex”. Trên cơ sở tập hợp
chi phí theo những tiêu thức nhất định giúp cho doanh nghiệp đi sâu vào việc
phân tích sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân gây ra biến động đối với từng
khoản mục chi phí, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Đối với công tác kế toán của doanh nghiệp giúp cho các anh chị
phòng kế toán cùng ban lãnh đạo công ty thực hiện đúng một số quy định trong
các phần hành kế toán của QĐ 15/2006 của Bộ trưởng BTC ban hành ngày
20/03/2006.
Đối với công tác quản lý của doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm luôn được các nhà quản trị quan tâm vì nó chi phí đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời, giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh và yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
5. Nguồn tài liệu nghiên cứu đề tài
Tài liệu để nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 12 -
Vinaconex” :
- Sách báo, tạp chí, một số trang Web kế toán liên quan tới phần hành kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Nguồn tài liệu của phòng kế toán công ty cung cấp : chứng từ, sổ sách, bảng

biểu.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
6
Luận văn tốt nghiệp
NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BAO GỒM CÁC VẤN ĐỀ
CHÍNH SAU:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 VINACONEX.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 12
VINACONEX.
Trong quá trình thực tập, mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng và nhận
được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Đoàn Thị Quỳnh Anh
và các cô chú, anh chị ở Phòng Kế Toán công ty song luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiêú sót. Em rất mong muốn tiếp thu những ý kiến đóng góp,
bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
7
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN SUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. 1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng thuộc lĩnh vực

công nghiệp nhằm tạo nên cơ sở hạ tầng cho xã hội. Thông thường công tác xây
dựng cơ bản do các đơn vị nhận thầu tiến hành. Đứng trên góc độ kế toán tài
chính thì hoạt động của doanh nghiệp xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, các vật kiến trúc đáp ứng nhu cầu sử
dụng toàn xã hội trong lĩnh vực xây dựng, cầu đường hoặc thủy lợi. Những sản
phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài nhưng nếu xét
từng sản phẩm thì ta lại bắt gặp tính đơn chiếc. Do vậy, việc tổ chức hạch toán
phải nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại nơi sản xuất đòi hỏi đặt trên khu
vực địa lý nhất định, để thực hiện quá trình sản xuất thì các nguồn nhân lực và
vật lực phải di chuyển thường xuyên theo địa điểm thi công.
- Bản chất của sản phẩm xây dựng cùng với cơ cấu hoạt động của doanh
nghiệp xây dựng đã dẫn đến tình trạng mỗi hợp đồng xây dựng thường chiếm
gần hết thời lượng trong năm kế toán của doanh nghiệp.
- Giá tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ cơ bản dựa theo giá dự toán trên cơ
sở đã điều chỉnh thêm phần thực tế phát sinh ngoài dự toán được duyệt hoặc giá
thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước: do vậy tính hàng hóa của sản phẩm xây lắp
thể hiện không rõ ràng.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nước ta hiện nay phổ
biến theo hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình.
Từ các đặc điểm về sản xuất kinh doanh và sản phẩm của ngành xây dựng
dẫn đến những điểm khác biệt nhất định trong từng phần hành công tác kế toán.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
8
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, về cơ bản công tác kế toán của doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng
ban hành các phần hành kế toán tương tự như các doanh nghiệp công nghiệp.
Chính vì vậy công tác kế toán của ngành xây dựng đang không ngừng nghiên
cứu, tiếp cận phương pháp hạch toán nước ngoài để ngày càng thích ứng với xu

thế hội nhập thế giới góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán chi phí, giá thành nói riêng.
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một Doanh nghiệp sản xuất là
thực hiện ra những loại sản phẩm nhất định và tiêu thụ những loại sản phẩm đó
trên thị trường nhằm thu lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu kinh doanh trong hoạt
động, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định.
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, các chi phí khác mà
Doanh nghiệp đã chia ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất, thi
công xây lắp.
1.2.1.2 .Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Để thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả cần phải phân loại
chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất
một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán, trong
công tác kiểm tra, phân tích chi phí và quản lý chặt chẽ chi phí bỏ ra để đảm bảo
tiết kiệm chi phí. Có nhiều cách phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
a. Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành :
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, cấu thành của giá thành sản
phẩm xây lắp cũng được quy định bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí NVL
trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản suất chung. Ngoài ra trong
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
9
Luận văn tốt nghiệp
ngành xây dựng còn có một loại chi phí đó là chi phí sử dụng máy thi công. Đây

là chi phí chỉ có trong doanh nghiệp xây dựng và đã tạo ra tính đặc thù trong các
doanh nghiệp xây dựng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp
(Gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, gỗ vật liệu kết cấu bê tông đúc sàn dụng cho thi
công), vật liệu phụ (Đinh, kẽm, dây buộc,…), nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ, sử dụng cho xây lắp các công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản mà doanh nghiệp phải trả cho
công nhân trực tiếp thi công xây lắp và trả cho lao động thuê ngoài như tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp. Trong chi
phí nhân công trực tiếp không bao gồm: Lương của công nhân vận chuyển ngoài
công trường.
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công,
các chi phí trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy thi công phục vụ cho các
công trình xây lắp. Đặc điểm của xây dựng cơ bản là máy thi công luôn gắn liền
với địa điểm xây dựng mà địa điểm xây dựng lại không cố định. Do vậy máy thi
công phải di chuyển theo các địa điểm thi công theo từng thời kỳ.
- Chi phí sản suất chung là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những
chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công
trình cụ thể như: chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, tiền lương nhân viên quản lý, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
b. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí sản xuất
Để tập hợp cho việc tập hợp và quản lý chi phí thống nhất của nó mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu
tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam thì toàn bộ chi phí được chia thành các
yếu tố:
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
10
Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất, thi
công xây lắp.
- Chi phí nhân công : bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương,
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp sản xuất thi công và
quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố
định của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động kinh doanh như : chi phí thuê, mua dịch vụ sử dụng trong kỳ như
điện, nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí bằng tiền khác chưa được phản
ánh ở trong các yếu tố trên.
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp :
1.2.2.1 Khái niệm về giá thành phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm
xây lắp theo quy định.
Giá thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá
thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Có rất nhiều cách để phân loại sản phẩm. Tùy theo, tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành dự toán xây lắp:
Giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức,
các quy định nhà nước và khung giá theo quy định theo từng vùng lãnh thổ
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2

11
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình ta có thể xác định được giá
trị dự toán của chúng:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thu nhập chịu thuế tính trước
Giá trị dự toán trước thuế là mức giá để tính thuế GTGT bao gồm:
- Chi phí trực tiếp : chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí chung : chi phí quản lý và điều hành tại công trường, chi phí
phục vụ công nhân, phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi
phí chung được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp tại công trình.
- Thu nhập chịu thuế tính trước được sử dụng để nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp và một số khoản chi phí khác phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được
trích vào các quỹ theo quy chế quản lý tài chính hiện hành. Thu nhập chịu thuế
tính trước được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo
loại công trình.
Tổng giá thành dự toán và thu nhập chịu thuế tính trước là giá trị dự toán
trước thuế. Tổng giá trị dự toán trước thuế và thuế GTGT (theo quy định hiện
hành) là giá trị dự toán sau thuế.
- Giá thành kế hoạch công tác xây lắp :
Giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của
một doanh nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, cách định
mức và đơn giá dùng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định
như sau:
Giá thành
Kế hoạch
=
Giá thành
Dự toán
+

Mức hạ
giá thành
±
Khoản bù
chênh lệch vượt
dự toán
(Công tác này tính cho từng công trình, hạng mục công trình )
Mức hạ giá thành là số tiết kiệm được do thực hiện các biện pháp cải tiến
kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế là tiết kiệm chi phí tạo điều kiện hạ giá thành
sản phẩm.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
12
Luận văn tốt nghiệp
Khoản bù chênh lệch vượt dự toán là các khoản bù phần chi phí chưa
được tính trong dự toán.
- Giá thành thực tế công tác xây lắp :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà DN xây
lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây dựng nhất định, được xác định
theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao
gồm chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát
sinh không cần thiết như: Thiệt hại do phá đê, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát
hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của Doanh nghiệp .
*) Giữa 3 loại giá thành trên có quan hệ về mặt lượng như sau :
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Tổng giá
thành
Sản phẩm
=
CPSX

dở dang đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh trong
kỳ
-
CPSX
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
b. Phân loại theo phạm vi chi phí phát sinh:
- Giá thành sản xuất : Là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho sản
phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành.Giá thành sản xuất để ghi sổ cho sản
phẩm nhập kho, công việc lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thằng cho khách
hàng là căn cứ để tính trị giá vốn hàng bán và lãI gộp của doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý của doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành tiêu thụ chỉ được tính toán và xác định khi sản phẩm, công việc
lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ là cơ sở để xác nhận lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
13
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp và nó có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở từng bộ phận,
từng đối tượng tại doanh nghiệp là góp phần tăng cường công tác quản lý vật tư
tài sản, tiền vốn, lao động một cách hiệu quả, đồng thời còn tạo điều kiện tiết
kiệm chi phí nhờ đó hạ thấp giá thành tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò và mối quan hệ của kế toán chi phí với
các bộ phận kế toán trong toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp mà trong đó các
yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ của doanh
nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phương
pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất với đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tổ chức và áp
dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học khoa học, hợp lý trên cơ sở
phân công rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Nắm bắt, vận dụng đúng đắn các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có liên
quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm giảm thiểu các sai sót có thể
xảy ra làm ảnh hưởng đến công việc xác định đúng đắn các khoản chi phí.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí để cung cấp các thông
tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của kế toán quản trị.
1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
14
Luận văn tốt nghiệp
1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

chi phí sản phẩm phù hợp trong Doanh nghiệp xây lắp.
a. Đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong
một thời hạn nhất định. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhằm giúp
cho việc quản lý chi phí sản xuất tốt hơn, phục vụ cho việc tính giá thành chính xác.
b. Các yếu tố để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Để xác định được đối tượng kế toán hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp khác
nhau cần dựa vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm tổ chức sản suất, đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý trình độ hạch toán của các Doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
c. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất :
Trong XDCB, kế toán thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu để tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành:
- Phương pháp phân bổ trực tiếp : Phương pháp này đòi hỏi ngay từ khâu
hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán đã phản ánh ghi chép riêng rẽ chi phí
sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Phương pháp trực tiếp áp
dụng cho những chi phí sản suất cơ bản hoặc cho những Doanh nghiệp chỉ có
một đối tượng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công trình .
- Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Phương pháp này được
áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chi phí
khác nhau. Để phân bổ chi phí, nhiều đối tượng cần xác định được tiêu thức
phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ là tiêu thức phải bảo đảm được mối quan hệ
tỷ lệ giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2

15
Luận văn tốt nghiệp
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự :
- Trước hết xác định hệ số phân bổ :
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng :
Chi phi phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tượng
X Hệ số phân bổ
1.3.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản suất trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.3.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a) Nội dung chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ giá thực tế vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành xây lắp.
b) Chứng từ sử dụng : Khi nhập vật tư, kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, Hoá
đơn GTGT. Khi xuất vật tư kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho. Báo cáo Nhập -
Xuất - Tồn, phiếu chi, giấy báo Nợ,
c) Tài khoản sử dụng :
*) Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Để tập hợp và phân bổ NVL, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621”
Chi phí NVL vật liệu trực tiếp” để phản ánh các khoản chi phí nguyên vật liệu,

vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, lắp đặt cho các công trình, hạng
mục công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
Tài khoản 621 không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm )
*) Kết cấu tài khoản :
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
16
Luận văn tốt nghiệp
Bên Nợ TK 621: - Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có TK 621: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường vào TK632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết
được nhập lại kho.
d) Phương pháp hạch toán :
* Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu dược tiến hành như sau:
(1) Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ :
a) Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ dịch vụ :
Nợ TK 621:(Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại .
b) Mua vật liệu không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, căn cứ giá trị thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621:(Chi tiết theo từng đối tượng )

Nợ TK 133(133.1): Thuế VAT được khấu trừ (với vật liệu mua
ngoài và doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 331,111,112: Vật liệu mua ngoài.
c) Mua vật liệu sử dụng ngay (không nhập kho) cho hoạt động xây lắp, lao vụ
dịch vụ trong kỳ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu
thuế GTGT, căn cứ giá trị thực tế xuất dùng
Nợ TK 621: Giá thanh toán
Có TK111,112,312: Nếu trả ngay
Có TK 331: Nếu còn chịu người bán.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
17
Luận văn tốt nghiệp
(2) Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ.(Trường hợp đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm
ứng về khối lượng giá trị xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 141: tạm ứng
(3) Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyên kỳ sau:
Nợ TK152:(Chi tiết vật liệu ) nguyên vật liệu
Có TK 621: (Chi tiết đối tượng) CPNVLTT
(4) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá
thành
Nợ TK 154:(Chi tiết theo từng đối tượng ) CPSXKDDD
Có TK 621:( Chi tiết theo từng đối tượng) CPNVLTT
e) Sổ sách kế toán : ( áp dụng cho hình thức Nhật Ký Chung )
Căn cứ vào chứng từ gốc liên quan. Kế toán định khoản rồi vào sổ Nhật Ký
Chung để lên các Sổ chi tiết TK 621, Sổ Cái TK 621.
1.3.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
a) Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền công và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất thi công xây lắp. Riêng trong ngành xây dựng thì
các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, và KPCĐ.(19%) không tập hợp
vào chi phí nhân công trực tiếp mà tập hợp vào TK 627“Chi phí sản xuất
chung”.
b) Chứng từ sử dụng
Chứng từ để sử dụng thanh toán lương cho người lao động: Bảng chấm
công được lập từng tổ sản xuất trong đó ghi ngày làm việc, ngày nghỉ việc của
lao động, căn cứ vào hợp đồng làm khoán của công nhân, căn cứ bảng tính
lương, căn cứ vào bảng thanh toán lương, biên bản nghiệm thu khối lượng công
việc hoàn thành, bảng thanh lý hợp đồng, giấy biên nhận tiền, bảng kê nộp thuế,
hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán.
c) Tài khoản hạch toán :
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
18
Luận văn tốt nghiệp
*) TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622”Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí dư TK 622.
*) Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ TK 622:- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm xây lắp bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng của công nhân
trực tiếp xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm công nghiệp, cung ứng lao vụ dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản trích theo lương.
Bên Có TK622 : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
d) Phương pháp hạch toán
(1) Căn cứ vào bảng tính ra tổng số tiền công tiền lương và phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK622:(chi tiết theo đối tượng) chi phí nhân công trực tiếp phân bổ
Có TK 334: chi phí nhân công trực tiếp phân bổ
(2) Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính
vào chi phí 19%). Đối với, công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm công nghiệp. Riêng đối với ngành XDXB thì không thực hiện bút toán
này.
Nợ TK622:(Chi tiết theo đối tượng ) giá trị các khoản trích theo lương
Có TK338 : giá trị các khoản trích theo lương
(3) Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ( trường
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ). Khi bản quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt :
Nợ TK 622: Số tạm ứng về CPNCTT (chi tiết cho từng đối tượng)
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
19
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 141: : Số tạm ứng về chi phí nhân công trực tiếp
(4) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất.
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: chi phí phải trả
(5)Căn cứ vào bảng thanh toán lương trả cho lao động thuê ngoài :
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334.2 : phải trả cho người lao động.
(6)Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành

theo từng đối tượng :
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
e) Sổ sách kế toán : ( áp dụng cho hình thức Nhật Ký Chung )
Kế toán sử dụng Sổ Nhật ký Chung, Sổ chi tiết TK 622, Sổ Cái TK 622.
1.3.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công.
a) Nội dung chi phí sử dụng máy thi công
Xuất phát từ đặc điểm và tình hình sử dụng máy thi công trong từng đơn
vị thi công xây lắp mà đơn vị lựa chọn hình thức sử dụng máy khác nhau. Hiện
nay, có các hình thức sử dụng máy sau:
Chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thường bao gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, chi phí lao động, chi phí khấu
hao, chi phí bằng tiền trực tiếp cho sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Do
đặc điểm máy thi công trong xây lắp mà chi phí sử dụng máy thi công được chia
làm 2 loại :
+ Chi phí thường xuyên : là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy móc thi công gồm : tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, lương chính
của công nhân điều khiển và phục vụ máy, nhiên liệu động lực phục vụ máy, chi
phí sữa chữa thường xuyên và chi phí khác.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
20
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí tạm thời : những chi phí có liên quan tới việc tháo lắp, chạy thử,
vận chuyển, chi phí sữa chữa lớn máy thi công ( đại tu, trùng tu ), công trình tạm
phục vụ máy thi công ( lều lán, bệ đường ray chạy máy, ).
b) Chứng từ sử dụng :
Chứng từ sử dụng của CPSDMTC gồm: bảng thanh toán lương, bảng
chấm công đối với công nhân lái máy thi công hoặc công nhân phục vụ cho máy

thi công. Hóa đơn giá trị gia tăng, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, hóa đơn mua
máy, bảng trích khấu hao, hóa đơn thuê máy thi công, biên bản nghiệm thu khối
lượng….
c) Tài khoản hạch toán
*) TK 623” Chi phí sử dụng máy thi công”: Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi
công được tập hợp trên TK 623“Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp công trình. Tài khoản này chỉ dùng để hạch toán theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thi công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623“Chi phí sử dụng máy
thi công” mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, TK
622, TK 627.
*) Kết cấu tài khoản
Bên Nợ TK 623 : - Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công ( chi phí
nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, phụ cấp lương,…)
- Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi
công.
Bên Có TK 623 : - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK
154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh”.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
21
Luận văn tốt nghiệp
TK 623 có 6 TK cấp 2.
TK 623.1- Chi phí nhân công( lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi

công…).
TK 623.2 - Chi phí vật liệu(chi phí nhiên liệu:xăng, dầu, mỡ…).
TK 623.3 - Chi phí dụng cụ sản xuất( phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ
liên quan tới hoạt động của xe máy thi công )
TK 623.4 - Chi phí khấu hao máy thi công( dùng để phản ánh chi phí
khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào xây lắp công trình )
TK 623.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài ( phản ánh dịch vụ như: thuê ngoài
sữa chữa máy thi công, chi phí điện nước )
TK 623.8 - Chi phí bằng tiền khác ( phản ánh các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe máy thi công )
d) Phương pháp hạch toán
*) Trường hợp tổ chức máy thi công riêng biệt :
(1) Chi phí nhiên liệu, vật liệu khác, công cụ dụng cụ phục vụ xe máy thi công
Nợ TK 621 : chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng
Có TK 152,153: chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng
(2) Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương phần chi phí tiền lương, tiền
công, cho công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công như : vận
chuyển, cung cấp nhiên liệu vật liệu…
Nợ TK 622(6231): Tiền lương công nhân lái và phục vụ máy thi công
Có TK 334 : Phải trả người lao động
(3) Chi phí chung phục vụ xe máy thi công như: chi phí khấu hao, lao vụ dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, phiếu chi,
hóa đơn GTGT…
Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung phục vụ cho đội xe máy thi công
Có TK liên quan : CPSXC phục vụ cho đội xe máy thi công
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
22
Luận văn tốt nghiệp
(4) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí đã phát sinh để xác định giá thành ca

xe, thực hiện trên TK 154” chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang”
Nợ TK 154: tổng kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 621: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 : kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5) Nếu doanh nghiệp thực hiện các phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy thi
công lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành thực tế xe :
Nợ TK 623 :chi phí sử dụng máy thi công lẫn nhau
Có TK 154 : chi phí sử dụng máy thi công lẫn nhau
(6) Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy thi công lẫn
nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá bán nội :
Nợ TK 623 (6238): giá bán chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ của CPSDMTC bán nội bộ
Có TK 333 (3331) : thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ về chi phí máy thi công
*) Trường hợp không tổ chức máy thi công riêng biệt :
Đơn vị vẫn có máy thi công nhưng không tổ chức máy thi công riêng
biệt , không tổ chức hạch toán riêng chi phí máy thi công, toàn bộ chi phí máy
thi công được tập hợp và phân bổ như sau:
(1) Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương, phần chi phí tiền lương, tiền
công cho công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy:
Nợ TK 623 (6231) : tiền lương công nhân lái và phục vụ máy thi công
Có TK 334: phải trả người lao động
(2) Xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho xe máy thi công, căn cứ vào
bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ :
Nợ TK 623(6232) : giá trị vật liệu, CCDC phân bổ cho CPSDMTC.
Có TK 152 :giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
Có TK153 : giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2

23
Luận văn tốt nghiệp
(3) Mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho xe máy
thi công:
Nợ TK 623(6232) : giá mua và cp mua tính vào CPSDMTC
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112 : số trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 : số còn nợ người bán
(4) Chi phí sữa chữa lớn, công trình tạm thời sử dụng cho máy thi công xây lắp
phát sinh được phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 623(6232) :số tính vào chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 142/ TK 242 :giá trị phân bổ trong 1năm tài /trên 1 năm tài
chính )
Có TK 335 : giá trị trích trước hàng kỳ
(5) Khấu hao xe, máy thi công ở đội máy thi công căn cứ vào bảng phân bổ khấu
hao:
Nợ TK 623(6234) : số khấu hao của xe máy thi công
Có TK 214 : số khấu hao của xe máy thi công
(6) Chi phí lao vụ, dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 623(6238): số tính vào chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112 : nếu trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 : nếu còn nợ người bán
(7) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154 (1541) :phần trong định mức tính vào giá trị công trình
Nợ TK 632 : phần tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 623: tổng chi phí sử dụng máy thi công phân bổ trong kỳ
*) Trường hợp thực hiện khoán xây lắp nội bộ : Trường hợp tạm ứng chi phí
xe, máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ. Khi bản quyết toán

tạm ứng về xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt :
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
24
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 623 : phần tạm ứng về chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 : tạm ứng về chi phí sử dụng máy thi công
*) Trường hợp thuê máy thi công :
(1) Khi thuê máy thi công, phản ánh số tiền thuê máy phải trả theo hợp đồng thuê :
Nợ TK 623 : số tiền thuê theo hợp đồng
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112 : trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 : số còn phải trả người bán.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp :
Nợ TK 154 : số kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623 : số kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
e) Sổ sách kế toán : ( áp dụng cho hình thức Nhật Ký Chung )
Kế toán sử dụng Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 623, Sổ cái TK 623.
1.3.2.4. Phương pháp kế toán hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
a) Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí đơn vị phải chi ra để phục vụ
chung cho việc tổ chức thi công, phục vụ sản xuất, phục vụ quản lý và những chi
phí không thể thiếu trong quá trình thi công của phân xưởng, đội, công trường
xây dựng gồm:
- Tiền lương nhân viên quản lý đội sản xuất, công trường, phân xưởng.
- Khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT được tính trên cả tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Vật liệu dùng chung ở đội thi công.
- Công cụ dụng cụ dùng ở đội thi công.

- Khấu hao TSCĐ dùng cho tổ đội thi công không phải là máy móc thi công.
- Chi phí sữa chữa, bảo hành công trình xây lắp.
- Chi phí khác liên quan tới việc hoạt động của phân xưởng đội thi công.
b) Chứng từ sử dụng:
Khi tính lương nhân viên gián tiếp bảng chấm công; bảng thanh toán
lương. Ngoài ra, cần hóa đơn giá trị gia tăng, bảng phân bổ công cụ dụng cụ,
Nguyễn Lan Phương L ớp
Đ1KT2
25

×