Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần phát triển đại việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.02 KB, 122 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU MẪU
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán tổng hợp theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán tổng hợp theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán đánh giá lại NVL
Sơ đồ 1.7 Phương pháp hạch toán kế toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính
Sơ đồ 1.13 Quá trình xử lý hệ thống hóa thông tin
Sơ đồ 2.1 Sơ dồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.4 Trình tự kế toán theo hình thức NKC của công ty
Sơ đồ 2.5 Trình tự xử lý kế toán theo hình thức kế toán máy tại công ty
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.7 Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL
Sơ đồ 2.9 Trình tự xuất kho phế liệu thu hồi
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Bảng biểu
Biểu 2.1 Báo cáo KQKD 3 năm gần đây
Biểu 2.2 So sánh KQKD 2 năm 2010 & 2011


Biểu 2.3 Sổ điểm NVL
Biểu 2.4 Phiếu yêu cầu mua vật tư
Biểu 2.5 Danh sách các nhà cung cấp được phê duyệt
Biểu 2.6 Báo giá
Biểu 2.7 Biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa
Biểu 2.8 HĐGTGT
Biểu 2.9 Phiếu kiểm tra NVL đầu vào
Biểu 2.10 Phiếu nhập kho
Biểu 2.11 Phiếu chi
Biểu 2.12 Báo giá
Biểu 2.13 Hợp đồng mua bán
Biểu 2.14 Biên bản giao nhận vật tư hàng hóa
Biểu 2.15 HĐGTGT
Biểu 2.16 Biên bản kiểm kê vật tư
Biểu 2.17 Phiếu nhập kho
Biểu 2.18 Giấy đề nghị xuất vật tư
Biểu 2.19 Lệnh sản xuất
Biểu 2.20 Phiếu xuất kho
Biểu 2.21 Phiếu cân
Biểu 2.22 Phiếu nhập kho
Biểu 2.23 Thẻ kho nhãn hiệu thép ống
Biểu 2.24 Thẻ kho nhãn hiệu bulong
Biểu 2.25 Sổ NKC
Biểu 2.26 Bảng kê nhập NVL
Biểu 2.27 Bảng kê xuất NVL
Biểu 2.28 Bảng kê nhập xuất tồn NVL
Biểu 2.29 Sổ chi tiết VL, DC kho vật liệu bulong
Biểu 2.30 Sổ chi tiết VL, Dc kho vật liệu thép ống đúc
Biểu 2.31 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Biểu 2.32 Sổ cái

SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGT Giá trị gia tăng
BCTC Báo cáo tài chính
PS Phát sinh
CĐ Cân đối
GĐ Giám đốc
PX Phân xưởng
TSCĐ Tài sản cố định
HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CTY Công ty
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PT Phát triển
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
3
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn- Kim toỏn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, cùng với xu thế hội
nhập kinh tế thế giới và xu hớng quốc tế hóa ngày càng mở rộng nh hiện nay thì
cạnh tranh trở thành một xu thế tất yếu và là động lực của sự phát triển. Để có thể
tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trờng, các doanh nghiệp phải năng động về
mọi mặt, phải biết vận dụng các biện pháp kinh tế trong quản lý sản xuất kinh
doanh một cách linh hoạt, khéo léo và hiệu quả. Trong đó không thể thiếu việc quan

tâm đến công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói
riêng.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Hơn nữa, đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong
tổng giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một
công việc rất quan trọng và là vấn đề cần quan tâm hàng đầu, nó không chỉ phục vụ
cho công tác quản lý nguyên vật liệu mà còn là tiền đề để tập hạch chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp
đầy đủ, kịp thời các nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục; đồng thời kiểm tra giám sát việc
chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất,
tránh tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, góp phần giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng và
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung một cách khoa học, hợp lý.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty c phn phỏt trin i Vit, thấy rõ đ-
ợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu, tính phức tạp khó khăn của công tác kế toán
nguyên vật liệu v cụng c dng c, trên cơ sở những kiến thức đã đợc trang bị
trong nhà trờng, cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Th.s Trnh Vit
Giang và sự giúp đỡ của các nhân viên kế toán Công ty, em đã mạnh dặn đi sâu
nghiên cứu đề tài:
Hon thin k toỏn nguyờn vt liu
B cc ca ti gm 3 chng chớnh:
SVTH: Tiờu Th Khuyờn Chuyờn & Tt Nghip
Lp: HKT5 K3
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần phát triển Đại Việt.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần phát triển Đại Việt.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần phát triển Đại Việt”. mặc dù đã rất cố gắng song do
thời gian thực tập có hạn cũng như trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên
bài luận văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, cán bộ kế toán
Công ty để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo Th.S: Trịnh
Viết Giang, các thầy cô giáo, lãnh đạo Công ty và cán bộ phòng kế toán đã giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên
Tiêu Thị Khuyên
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải tổ chức công
tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Đó
là những tư liệu vật chất được dùng vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới
hoặc thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thành sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu có những
đặc điểm khác với các loại tài sản khác,
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ,
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí
sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản và dự
trữ.
1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu
Hạch toán kế toán là việc ghi chép, tính toán mọi hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh ở đơn vị, cung cấp thông tin cho nhà quản lý kinh tế để đề ra các biện
pháp quản lý đúng đắn. Hạch toán kế toán NVL là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ
tình hình thu mua, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu về kế toán
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
nguyên vật liệu biết được chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu có đảm bảo hay
không, số lượng thiếu hay thừa đối với sản xuất để từ đó người quản lý có thể đề ra
kế hoạch cụ thể và các biện pháp thiết thực trong việc tổ chức thu mua nguyên vật
liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn sắp
tới không để tình trạng ứ đọng vốn hay gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Với vị trí quan trọng của NVL trong sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp
phải tổ chức công tác hạch toán NVL chặt chẽ ở tất cả các khâu: khâu thu mua,

khâu bảo quản dự trữ và khâu sử dụng nhằm cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho
sản xuất.
Ngoài ra còn cần phải kiểm tra giám sát việc thực hiện chấp hành các quy
định về định mức, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, lãng phí nguyên vật liệu qua
các khâu của quá trình sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành của sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận.
1.1.4 Vị trí đối với quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất chi phí của nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết định
đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm tạo ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên vật liệu,
giảm mức tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một
trong những yếu tố quyết định sự thành công của quá trình sản xuất kinh doanh.
Điều đó sẽ giảm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp đồng thời với một lượng chi phí vật liệu không đổi có thể làm ra
được nhiều sản phẩm, tức là hiệu quả đồng vốn được nâng cao.
1.1.5 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí của NVL trong sản xuất kinh doanh: Chi phí NVL chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng lớn đến giá thành s
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
ản phẩm nên việc tiết kiệm NVL có ý nghĩa quyết định để giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nhất là
trong nền kinh tế hooij nhập và phát triển như hiện nay. Mặt khác để phát huy được
vai trò của kế toán với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đòi hỏi trong công tác
quản lý NVL phải đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu nhất định:
+ Thứ nhất, đối với khâu thu mua: NVL thường xuyên biến động, để có
được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời sản xuất kinh doanh thì nguồn chủ yếu là thu

mua. Do đó ở khâu này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ về khối lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thứ hai, đối với khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xây dựng được định
mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho mỗi thứ NVL đáp ứng được nhu cầu NVL cần thiết
cho sản xuất kinh doanh tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu làm gián đoạn quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc thừa nguyên vật liệu làm ứ đọng vốn ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phải dánh giá được xu hướng biến động của
thị trường nguyên vật liệu để có biện pháp kịp thời điều chỉnh số lượng nguyên vật
liệu dự trữ trong kho, thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu để từ đó lựa chọn nguồn thu mua nguyên vật liệu
sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
+ Thứ ba, đối với khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng,
bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản để
giảm bớt hư hỏng, hao hụt, mất mát, đảm bảo chất lượng và số lượng của nguyên
vật liệu.
+ Thứ tư, đối với khâu sử dụng: Đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu trên cơ sở các định mức tiêu hao, dự toán chi
phí đã được xây dựng nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Đồng thời phải xây dựng và không
ngừng hoàn thiện hệ thống định mức tiêu hao đối với từng loại nguyên vật liệu cho
phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
Tóm lại, vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường thì việc quản
lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phải tốt và

được quan tâm hàng đầu.
1.1.6 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách
khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, xuất phát
từ vị trí công tác kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp thì
kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
 Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
 Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập – xuất – tồn kho.
 Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ tổng hợp số liệu tình hình thu mua, vận
chuyển, tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu. Tính toán đúng đắn giá
thành thực tế nguyên vật liệu đã thu mua, nhập và xuất kho. Kiểm tra tình hình thu
mua nguyên vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm
bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại vật liệu và các thông tin cần thiết
phục vụ cho quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán sao cho phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán
ban đầu nguyên vật liệu, tổ chức lập và luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
 Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua, sử dụng
NVL cho sản xuất. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
NVL, phát hiện kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý
nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
 Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ

đó giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được chính xác.
 Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo chế độ nhà nước quy đinh, lập
các báo cáo quản trị NVL theo yêu cầu thông tin của quản lý. Tổ chức lập và phân
tích các báo cáo này, đồng thời cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và
phân tích kết quả kinh doanh.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là rất đa dạng, phong phú. Mỗi
nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa… hết sức khác
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ, loại
vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì phải tiến hành phân loại vật
liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp vật liệu thành từng loại, từng nhóm
theo một tiêu thức nhất định.
 Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu được chia thành:
 Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp, đó là
những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực
thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao
gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo
ra thành phẩm.
Ví dụ: - sắt, thép trong công nghiệp cơ khí
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
- bông trong công nghiệp dệt
- vải trong công nghiệp may mặc
- gạch, ngói, xi măng trong công nghiệp xây dựng cơ bản
- hạt giống, phân bón … trong nông nghiệp.

 Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho quá trình lao động.
Ví dụ: - thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt
- Sơn, véc ni trong sản xuất xe đạp, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ.
- Thuốc trừ sâu, thuốc thú y, chất kích thích sự tăng trưởng trong doanh
nghiệp trồng trọt và chăn nuôi.
- Xà phòng, dầu mỡ, giẻ lau, thuốc chống ẩm… để đảm bảo cho điều kiện lao
động được tiến hành bình thường và dùng để bảo quản tư liệu lao động.
 Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ơ thể lỏng, thể khí, thể rắn.
Ví dụ: Xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
 Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
Ví dụ: Vòng bi, vòng đệm, săm, lốp, …
 Vật kết cấu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Cả hai loại này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp, nhưng
chúng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng cụ thể:
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản( bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cấn lắp ) như: thiết bị vệ
sinh, thiết bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm… mà doanh nghiệp mua về nhằm
mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

+ Vật kết cấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình
xây dựng như: vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn…
 Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị phế liệu sử
dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản. Như: Sắt, thép vụn, gỗ vụn, vải vụn, gạch vỡ, phôi bào…
 Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những loại vật liệu kể trên
như : bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng (không theo một đặc chủng
nào: thép gió…)
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu kể trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ,
từng quy cách…
 Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Là cơ sở để xác định định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật
liệu.
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
 Phân loại nguyên vật liệu theo danh điểm.
Theo cách này người ta dựa vào tính chất lý, hóa tính, của vật liệu để phân loại
vật liệu thành những nhóm sau:
- Nhóm kim loại: ( đen, màu)
- Nhóm hóa chất ( chất ăn mòn, chất nổ)
- Nhóm thảo mộc ( đồ gỗ…)
- Nhóm thủy tinh, sành sứ.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
 Tác dụng của cách phân loại theo danh điểm:
+ Thống nhất được giá, ký hiệu được các loại vật liệu giúp cho việc quản lý
vật liệu tốt

+ Tổ chức kho bãi hợp lý, khoa học góp phần bảo quản tốt vật liệu, trành hư
hỏng, mất mát, thiệt hại khi rủi ro…
 Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp:
 Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài:
+ Vật liệu góp vốn liên doanh
+ Vật liệu được cấp
+ Vật liệu góp vốn cổ phần
+ Vật liệu được biếu tặng
+ Vật liệu mua ngoài
 Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất): Ví dụ: DN chế biến chè,
có tổ chức trồng đồi chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
 Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn nguyên vật liệu
nhập kho.
 Căn cứ vào mục đích, công dụng:
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu được chia thành:
– Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
– Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem biếu
tặng, nhượng bán.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Tổng hợp các NVL khác nhau để báo cáo tình hình nhập-xuất-tồn kho vật tư
- Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh
1.2.2.2 Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định nhằm xác định chính xác giá trị
của lượng nguyên vật liệu luân chuyển vào sản xuất kinh doanh để tính giá thành
sản phẩm và tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Nguyên tắc giá gốc ( theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho): NVL phải được đánh giá
theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc của NVL, là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
– Nguyên tắc thận trọng: NVL phải được tính theo giá gốc, nhưng trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
– Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải
giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.3 Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.3.1 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
 Nhập kho do mua ngoài:

Giá thực tế Giá mua Thuế NK Chi phí Giảm giá
NVL mua ngoài = ghi trên + Thuế TT ĐB + thu mua - hàng mua
Nhập kho hóa đơn (nếu có) (nếu có)
Lưu ý:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
đóng gói, tiền thuê kho, thuê bãi, chỗ để vật liệu, tiền công tác phí, ….
 Nhập kho do tự gia công, chế biến:
Giá thực tế của Giá thực tế của Chi phí Giá thành
NVL nhập kho = nguyên vật liệu + chế biến = sản xuất
Do tự chế biến xuất chế biến thực tế
 Nhập kho do thuê ngoài gia công:
Giá thực tế của Giá thực tế của Chi phí Giá thành
NVL nhập kho = nguyên vật liệu + chế biến = sản xuất
Thuê gia công thuê ngoài gia công thực tế
 Nhập kho NVL nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho do nhận vốn góp liên doanh: là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và
các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
 Nhập kho do được cấp: Là giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi
phí phát sinh khi tiếp nhận vật liệu.
 Nhập kho do được viện trợ, biếu tặng: Là giá trị hợp lý và chi phí
khác phát sinh.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.2.2.3.2 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho

Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu, trình
độ quản lý của từng đơn vị mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế của
nguyên vật liệu sao cho phù hợp.
Giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo một trong các PP sau:
 Giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này thì NVL nhập vào giá nào thì sẽ xuất kho theo gía đó.
Giá thực tế đích danh được dùng trong các doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu
có giá trị lớn, ít chủng loại và bảo quản riêng theo từng lô trong kho.
– Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu nhập kho.
– Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho.
 Giá đơn vị bình quân.
 Giá đơn vị bình quân gia quy&n (bình quân cả kỳ dự trữ).
Giá thực tế Số lượng Đơn giá xuất kho
Nguên vật liệu = nguyên vật liệu x bình quân
Xuất kho xuất kho
Trong đó:
Đơn giá Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Xuất kho =
Bình quân Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản
+ Nhược điểm: Tính chính xác không cao, do việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối
tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.
 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này, đơn giá vật liệu xuất dùng được tính lại sau mỗi lần
nhập kho.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3

16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
+ Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
Công thức tính như sau:
Đơn giá VL Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Xuất kho bình quân =
Sau mỗi lần nhập Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
 Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này).
Đơn giá xuất kho Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Bình quân ck trước =
(đầu kỳ này) Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
+ Ưu điểm: Đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
+ Nhược điểm: Kết quả tính toán không chính xác, vì không tính đến sự biến động
của giá cả của NVL trong kỳ.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này thì số NVL nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất
hết số hàng nhập trước mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá thực tế- giá trị thực
tế của số NVL mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
+ Ưu điểm: Cho phép tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm:
 Phương pháp này đòi hỏi tồn nhiều thời gian công sức, do phải tính giá theo
tưng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán vật tư tồn kho theo từng
loại giá.
 Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời tình hình biến
động giá cả thị trường của vật tư.
 Chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp

Lớp: ĐHKT5 – K3
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, tức là theo
phương pháp này thì NVL nào nhập vào sau sẽ được xuất trước.
+ Ưu điểm:
- Tính giá vật tư xuất kho kịp thời.
- Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với những biến động
trong giá cả thị trường của NVL.
+ Nhược điểm:
- Phương pháp này đòi hỏi tồn nhiều thời gian công sức, do phải tính giá theo
tưng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán vật tư tồn kho theo từng
loại giá.
- Phương pháp này chỉ phù hợp trong điều kiện có phát xảy ra, với những
doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
 Phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này, thì toàn bộ NVL biến động trong kỳ được phản
ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng Giá hạch toán của hàng Hệ số
Xuất dùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x giá
( tồn cuối kỳ) ( tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Như vậy từng cách đánh giá và phương pháp tính giá thực tế xuất kho, nhập kho

đối với NVL có nội dung, ưu nhược điểm và có điều kiện áp dụng nhất định. Tùy
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
thuôc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, trình độ nghiệp vụ của nhân viên
mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn phương pháp áp dụng phù hợp.
1.3 Phương pháp kết oán nguyên vật liệu
1.3.1 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập, xuất
NVL đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 các chứng từ kế toán sử dụng về nguyên vật liệu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03- VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04- VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK- 3LL)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05- VT)
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT- 3LL)
+ Thẻ kho (mẫu 06- VT)
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫ 07- VT)
+ Phiếu thu, phiếu chi….
1.3.1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết như sau:
• Sổ (thẻ) kho.
• Sổ kế toán chi tiết NVL
• Sổ đối chiếu luân chuyển.

• Sổ số dư.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.3.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng người chịu
trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ NVL. Tổ chức kế toán chi
tiết NVL trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở
kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa các loại hạch toán, đồng
thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán với hạch toán nghiệp vụ ở
nơi bảo quản.
Việc hạch toán chi tiết NVL cần đảm bảo các yêu cầu sau:
 Tổ chức hạch toán chi tiết NVL ở từng kho và ở bộ phận kế toán doanh
nghiệp.
 Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, nhóm, thứ
NVL cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
 Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu kế toán
chi tiết với số liệu ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu.
 Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng kỳ theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện kinh doanh cụ thể, tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý mà
việc ghi chép phẩn ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa hạch toán ngiệp vụ ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo một trong
các phương pháp sau:
1.3.1.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên.
Nội dung:

– Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng
theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra cột tồn trên thẻ
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư
cho phòng kế toán.
– Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra, hoàn
chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) kế
toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán nhập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
 Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
 Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song





Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
1.3.1.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Nội dung:
– Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng (giống như
phương pháp thẻ song song).
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
22
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
– Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ “ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho
từng thứ vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển”
được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi
một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên “sổ đối chiếu luân
chuyển” với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
 Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
 Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hàng
vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
23
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.3.1.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng hệ thống giá hạch
toán và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hàng hóa hợp lý; có nhiều chủng
loại vật tư, hàng hóa, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. Phương pháp ghi sổ số dư được tiến hành
như sau:
– Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng “thẻ kho” để ghi chép về chỉ tiêu số lượng như
hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “sổ số dư”- sổ tồn
kho cuối tháng của NVL, cột số lượng, “sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho,
được mở cho cả năm. Trên “sổ số dư” vật liệu được sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau
mỗi nhom, loại có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng kế toán chuyển “sổ
số dư” cho thủ kho để ghi chép.
– Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “thẻ
kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho, sau đó kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ

nhập, xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán
để ghi chép vào cột “số tiền” trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi
vào “bảng kê lũy kế nhập” và “bảng kê lũy kê xuất”. Cuối tháng căn cứ vào “bảng
kê lũy kế nhập” và “bảng kê lũy kế xuất” để lập bảng tổng hợp “nhập- xuất- tồn
kho” bảng này được lập cho từng kho. Đồng thời sau khi nhận được “sổ số dư” do
thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán
của từng nhóm vật liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
 Ưu điểm:
- Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo
nhóm
- Công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập xuất vật
liệu hàng ngày.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
 Nhược điểm: Khó phát hiện, khó kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phòng kế toán và
kho.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại NVL
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình để có sự lựa chọn kế toán hàng tồn kho
sao cho phù hợp và phải tuân thủ phương pháp nhất quán trong việc áp dụng các
phương pháp đó. Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể tiến hành kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu theo một trong hai phương pháp: Phương pháp kê khai thường

xuyên (KKTX) hoặc theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
SVTH: Tiêu Thị Khuyên Chuyên Đ& Tốt Nghiệp
Lớp: ĐHKT5 – K3
25
Thẻ kho
Phiếu xuất
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế
chứng từ xuất
Phiếu nhập
Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê lũy kế
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
Nhập- xuất- tồn

×