Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

THỰC TRẠNG VIỆC HƯỚNG TỚI CHUẨN MỰC QUỐC TẾ BASEL II TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.17 KB, 44 trang )

Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Giới thiệu vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 2
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ VAI TRÒ
1.1 Khái niệm 3
1.1.1 Định nghĩa: 3
1.1.2 Phân loại : 3
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có 5
1.1.4 Chức năng của vốn tự có 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL-HIỆP ƯỚC MỚI VỀ
VỐN
2.1 Giới thiệu vài nét về ủy ban Basel 7
2.2 Giới thiệu về hiệp ước Basel I 8
2.2.1Hoàn cảnh ra đời 8
Tài chính tiền tệ Page 1
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
2.2.2 Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel I 8
2.3 Hiệp ước Basel II 9
2.3.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II 10
2.3.2. Những nội dung liên quan đến yêu cầu vốn tối thiểu để phòng ngừa
rủi ro trong Hiệp ước BaselII 13
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VIỆC HƯỚNG TỚI CHUẨN MỰC QUỐC
TẾ BASEL II TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
3.1 Những chuyển biến tốt về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam
19


3.1.1 Tốc độ tăng vốn điều lệ 19
3.1.2Đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn quốc tế
21
3.2 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng nguồn vốn
để tiến tới chuẩn quốc tế Basel 23
3.2.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam còn rất nhỏ 23
3.2.2 Số an toàn vốn chưa đảm bảo 26
3.2.3 Các NHTM còn ảo tưởng về sức mạnh 28
3.3 Những khó khăn cho NHTM trong việc đánh giá rủi ro. 28
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM
Tài chính tiền tệ Page 2
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
4.1 Nhóm giải pháp vĩ mô từ phía chính phủ và NHTW 31
4.1.1 Đối với các NHTM NN 31
4.1.2 Đối với các NHTMCP 32
4.2 Nhóm giải pháp từ phía NHTM 33
4.2.1 Sáp nhập các NHTM nhỏ 33
4.2.2Tăng nguồn vốn tự có 34
C.KẾT LUẬN 38
Tài chính tiền tệ Page 3
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
A.PHẦN MỞ ĐẦU :
I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ :
7/11/2006 Việt Nam chính thức đặt chân cào ngôi nhà chung của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử vô cùng
quan trọng là nỗ lực 20 năm công cuộc đổi mới của chính phủ các cấp bộ
ngành và toàn thể nhân dân Việt Nam. Việc trở thành thành viên của WTO
cho thấy sự thừa nhận của quốc tế về một Việt Nam sẵn sang hội nhập, làm
bạn và mở rộng quan hệ với tất cả các quốc gia.Đây vừa là cơ hội vừa là

thách thức cho Việt Nam.
Cũng giống như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế ngành ngân hàng
Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức khó khăn trong bối cảnh mở
cửa nền kinh tế. Sự hiện diện của các NHTM nước ngoài với quy mô vốn
khổng lồ cùng những kinh nghiệm quản lý đúc kết từ hàng trăm năm thực sự
là thách thức lớn đối với các NHTM Việt Nam. Trong khi, theo đánh giá của
nhiều chuyên gia ngân hàng, một trong những điểm yếu nhất của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) hiện thời là vốn nhỏ và tỷ lệ
an toàn vốn thấp chưa thể đáp ứng những yêu cầu quốc tế.Theo đúng lộ trình
đến 2010 cánh cửa thị trường Việt Nam sẽ hoàn toàn mở ra cho các NHNN
và ngay từ bây giờ việc áp dụng các quy chuẩn quốc tế cho các NHTM Việt
Nam là vô cùng cần thiết.Hiệp ước BASEL II- hiệp ước mới về vốn là một
hiệp ước hợp với chuẩn quốc tế và được hầu hết các NHTM trên thế giới áp
dụng phổ biến.Như vậy có thể nói việc áp dụng BASEL II là tất yếu đối với
các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập là cở sở nền tảng cho việc
nâng cao năng lực tài chính và sự an toàn cho các NHTM Việt Nam trong
việc phát triển lâu dài.
Tài chính tiền tệ Page 4
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu rõ hơn những luận cứ khoa học về việc tăng vốn chủ sở hữu
Chỉ ra thực trạng về tình hình vốn chủ sở hữu của các ngân hàng
thuơng mại,những yếu tố ảnh huởng tới vốn,đồng thời đề xuất những giải
pháp để nâng cao năng lực vốn cuả các ngân hàng trong nỗ lực tiến tới
chuẩn BaseII.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dựa vào phương pháp duy vật biện chứng trong phân tích định lượng
và thống kê về số liệu hoạt động của các NHTM Việt Nam trên cơ sở tham
khảo báo chí,kỉ yếu,website về hoạt động ngân hàng.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:

Chương I: Cơ sở lí luận về vốn chủ sở hữu ,vai trò của vốn chủ sở hữu
trong chống rủi ro.
Chương II:Việc hướng tới chuẩn mực quốc tế Basel II tại hệ thống các
NHTM Việt Nam.
Chương III: Giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có
của các NHTM.
Tài chính tiền tệ Page 5
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CHỦ SỞ
HỮU VÀ VAI TRÒ
1.1 Khái niệm
1.1.1 Định nghĩa:
Về mặt kinh tế vốn chủ sở hữu(hay vốn tự có) là vốn riêng của ngân
hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong qúa trình kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
1.1.2 Phân loại :
a) Theo quy định của các cơ quan quản lý ngân hàng ở Việt Nam vốn
tự có bao gồm:
-.Vốn điều lệ (Charter capital): Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân
hàng ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân
hàng thương mại được thành lập.Gọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ
trong bản điều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ có thể được điều
chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng .
Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại
quốc doanh, có thể do cổ đông đóng góp nếu đó là ngân hàng thương mại cổ
phần.Trên thế giới,vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng cổ
phần do cổ đông đóng góp.
Tài chính tiền tệ Page 6
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN

Quy mô vốn điều lệ lớn hay nhỏ là tùy vào mô hình hoạt động của
ngân hàng thương mại với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt
động là thành thị hay nông thôn và không được nhỏ hơn vốn pháp định(legal
capital) qui định cho ngân hàng đó. Đây là số vốn tối thiểu phải có theo luật
định để các ngân hàng có thể đi vào hoạt động. Số vốn pháp định phụ thuộc
vào nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện,địa bàn hoạt động, số chi nhánh mà
nó có…
Mục đích của vốn điều lệ là để mua sắm tài sản trang thiết bị ban đầu
cần thiết cho hoạt động của ngân hàn; góp vốn kinh doanh; cho các thành
phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. Ngân hàng
không được sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài vốn điều lệ để đầu tư vào tài
sản cố định của ngân hàng và hùn vốn kinh doanh.
- Quỹ dự trữ: được hình thành từ hai quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung và
quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.Các quỹ này được hình thành từ lợi
nhuận không chia và các khoản khác (các tài sản nợ khác theo qui định của
ngân hàng nhà nước). Việc thành lập quỹ này nhằm tăng vốn tự có của ngân
hàng và đảm bảo các khoản vay trong kinh doanh.
• Vốn coi như tự có:
Vốn này bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng.
Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất
định nhưng tạm thời chưa dung đến.
b) Theo hiệp định Basel (Basel accord)
• Vốn cấp 1(Vốn tự có cơ bản )
Tài chính tiền tệ Page 7
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
Vốn duy gồm cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn
lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác, các
phương tiện ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng thua lỗ tín dụng.
Như vậy vốn cấp 1 tương đương với vốn tự có theo quy định của Việt
Nam.

• Vốn cấp 2 (Vốn tự có bổ sung )
Vốn này gồm cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu bổ sung và
giấy nợ. Tuy nhiên vốn cấp 2 chỉ có thể đạt mức cao nhất bằng 50% so với
tổng số vốn sở hữu của ngân hàng. Hơn nữa các phương tiện tài chính trong
vốn tự có bổ sung phải loại bỏ dần khỏi vốn tự có của ngân hàng khi đến
ngày đáo hạn.
Như vậy vốn cấp 2 rộng hơn vốn coi như tự có theo quy định của Việt
Nam.
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định nhất và luôn tăng trưởng trong qúa
trình hoạt động của ngân hàng.
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò
rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân
hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự
có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu
Tài chính tiền tệ Page 8
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh
doanh ngân hàng (Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì một ngân hàng
không được phép huy động vốn qúa 20 lần so với vốn tự có vì nó ảnh hưởng
đến năng lực chi trả của ngân hàng).
Theo luật các tổ chức tín dụng của VN, một ngân hàng khi cho vay
đối với một khách hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép
vượt qúa 15% vốn tự có của ngân hàng.
1.1.4 Chức năng của vốn tự có
a)Chức năng bảo vệ:
Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi
xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn

ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được
những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ
trên. Có thể nói vốn tự có sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những rủi ro như rủi
ro tín dụng, rủi ro lãi suất v.v.Khi các ngân hàng đứng trước nguy cơ mất
khả năng thanh toán (vỡ nợ) thì vốn tự có sẽ là phương tiện chính giúp các
ngân hàng phòng ngừa rủi ro này và không phải đi đến phá sản.
Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng,
vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi
tiền tại ngân hàng. Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả
thì vốn tự có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho khách hàng.
b) Chức năng hoạt động:
Tài chính tiền tệ Page 9
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn
hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy
nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt
đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
c) Chức năng điều chỉnh:
Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường
hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của
các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân
hàng không được đầu tư vào tài sản cố định vượt qúa 50% vốn của ngân
hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt
động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh.
Vốn tự có cũng là nguồn duy nhất được phép để tài trợ cho các thiết bị
và đầu tư thực tế cần thiết để có thể nâng cao chất lượng hoạt động , nâng
cao năng lực cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng theo quy định
của chính phủ và ngân hàng trung ương.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL-

HIỆP ƯỚC MỚI VỀ VỐN
2.1 Giới thiệu vài nét về ủy ban Basel
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Uỷ ban bao
gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi một
số Thống đốc Ngân hàng Trung ương vào năm 1974. Uỷ ban này bao gồm
đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng tại 10 quốc
Tài chính tiền tệ Page 10
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
gia trên thế giới, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan,
Canada, Thụy Điển và Bỉ.
Quan điểm của Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một
quốc gia có thể ảnh hưởng tới sự ổn định về tài chính không chỉ trong phạm
vi quốc gia đó mà trên phạm vi toàn cầu. Chính vì thế, đây là vấn đề cần
được cơ quan giám sát tại các quốc gia và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp
vụ ngân hàng đặc biệt quan tâm.
2.2 Giới thiệu về hiệp ước Basel I
2.2.1Hoàn cảnh ra đời
Những năm 70, 80 của thế kỷ 20 thế giới chứng kiến sự sụp đổ hàng
loạt của nhiều ngân hàng có tầm cỡ khắp toàn cầu
Nguyên nhân của tình trạng này được đánh giá là do sự biến động về
lãi suất, tỷ giá hối đoái trên thế giới, toàn cầu hóa các cuộc khủng hoảng nợ.
Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết về việc xây dựng các nguyên tắc trong quản
trị rủi ro của ngân hàng. 1988 Hiệp ước Basel I ra đời
2.2.2 Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel I
a.Nội dung cơ bản của hiệp ước
Hiệp ước Basel 1 ra đời trên hai trụ cột chính là vốn tự có của ngân
hàng thương mại và tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro. Trong đó
quy định:
 Vốn cấp 1/ tổng tài sản có điều chỉnh theo hế số rủi ro ≥ 4%
Tài chính tiền tệ Page 11

Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
Vốn cấp 2 ≤100% vốn cấp 1
 Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR)
CAR= ( Vốn cấp 1 + vốn cấp 2) / Tổng tài sản có điều chỉnh theo
hệ số rủi ro ≥ 8%
Hệ số rủi ro áp dụng cho danh mục các tài sản có chia làm 4 mức lần
lượt là 0% , 20% , 50% , 100%
b) Hạn chế của Basel I
Basel I chỉ bao gồm những rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro
lãi suất mà không đề cập đến rủi ro hoạt động một cách rõ ràng.
Basel I không thực sự khuyến khích các ngân hàng nâng cao quản trị
rủi ro bằng cách nắm giữ ít vốn hơn trong việc quản lý rủi ro hổn hợp.
c) Đâu là động lực của sự thay đổi ?
• Nhu cầu đưa ra cách xử lý các rủi ro nhạy cảm hơn để quy định vốn
an toàn phản ánh một cách chính xác các rủi ro co thể xảy ra.
• Các khủng hoảng tài chính như AIB, BCCI, Barings, v.v...
• Mong muốn mang lại sự minh bạch hơn trong văn hóa quản trị rủi ro
của ngân hàng.
Trước những yêu cầu mới và sự biến động mạnh mẽ của kinh tế thế
giới như trên . Hiệp ước Basel II – Hiệp ước mới về vốn chính thức ra
đời vào 6/2004
2.3 Hiệp ước Basel II
Tài chính tiền tệ Page 12
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
2.3.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II
Hiệp ước an toàn vốn Basel II được cấu trúc với 3 trụ cột chính, với
các yêu cầu chi tiết cần phải đáp ứng. Mỗi trụ cột được thiết kế với một bộ
các kiểm tra và các cân đối trong quản lý rủi ro và vốn.
` - Trụ cột thứ nhất : Yêu cầu vốn tối thiểu
-Trụ cột thứ hai : Quy trình giám sát hoạt động ngân hàng

-Trụ cột thứ ba : Nguyên tắc thị trường
a) Yêu cầu vốn tối thiểu
Có 6 nội dung lớn:
 Tính toán vốn tối thiểu
Giống như Basel I, hệ số an toàn ( CAR) được tính giữa tỉ lệ (vốn tự có
cấp 1 + vốn tự có cấp 2 ) / tổng tài sản có điều chỉnh hệ số rủi ro ≥ 8% ; vốn
tự có cấp 2 không được vượt quá vốn tự có cấp 1.
Tuy nhiên trong phần mẫu số “ tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi
ro” của Basel II không chỉ có rủi ro tín dụng như troưng BaselI mà còn có
rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
 Rủi ro tín dụng được tính theo các cách
-Phương pháp chuẩn hóa( Standardised Approach)
-Phương pháp đánh giá nội bộ( Internal Ratings – Based Approach)
Tài chính tiền tệ Page 13
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
-Khuôn khổ về chứng khoán hóa (Securitisation Framework)
 Rủi ro hoạt động
-Theo Basel II rủi ro hoạt động được hiểu là tối thiểu những tổn thất,
mất mát phát sinh từ quy trình quản lý nội bộ của ngân hàng không
hoàn thiện và không hiệu quả, từ nhân tố con người, hệ thống ( máy
móc, phần mềm ) hoặc các nhân tố bên ngoài. Rủi ro hoạt động gồm
cả rủi ro pháp lý nhưng không tính đến rủi ro tín dụng và rủi ro uy tín.
-Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động:
+ Phương pháp chỉ số cơ bản : Quy định NHTM phải đáp ứng mức
vốn dự phòng bắt buộc đối với rủi ro hoạt động bằng 15% tổng thu
nhập.
+Phương pháp chuẩn hóa : Mức vốn dự phòng bằng bình quân gia
quyền của tổng thu nhập có được từ nhiều nguồn khác nhau với các
trọng số tương ứng với mỗi loại hình nhất định và tong khoảng 12-
18%

+Phương pháp đo lường cao cấp
Các NHTM có thể dung hệ thống đo lường rủi ro hoạt động của mình
để tính mức dự phòng bắt buộc.
 Rủi ro thị trường – hoạt động kinh doanh các công cụ tài chính
Tài chính tiền tệ Page 14
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
Đó là việc ngân hàng nắm giữ các công cụ tài chính hoặc hàng hóa
nhằm mục đích mua bán để thu lợi từ những biến động của thị trường
đồng thời cũng để phòng ngừa rủi ro.
b)Quy trình giám sát hoạt động ngân hàng
Bốn nguyên tắc cơ bản :
1. Các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá mức đủ vốn có liên
quan đến rủi ro và có chiến lược bảo toàn mức vốn.
2. Giám sát viên sẽ xem xét lại các đánh giá mức độ vốn và khả năng
của ngân hàng tuân thủ quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn.
3. Giám sát viên khuyến khích các ngân hàng họat động ở tỷ lệ lớn hơn
tỷ lệ an toàn tối thiểu và có thể khẳng định được khả năng tài chính
của mình.
4. Các giám sát viên chủ động giám sát các mức độ an toàn vốn và bảo
đảm có biện pháp xử lý kịp thời khi cần thiết.
c) Nguyên tắc thị trường
1. Phần này bao gồm các công bố về vốn, tài sản có rủi ro và các quy
trình đánh giá rủi ro. Điều này cho phép các bên tham gia thị trường
có thể thẩm định mức vốn an toàn và có sự so sánh.
2. Các ngân hàng phải có chính sách công khai rõ ràng và một quy trình
để đánh giá sự chính xác trong các báo cáo của họ.
3. Đối với từng loại rủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải mô tả các mục
tiêu và các chính sách quản trị rủi ro của họ.
Tài chính tiền tệ Page 15
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN

2.3.2. Những nội dung liên quan đến yêu cầu vốn tối thiểu để phòng
ngừa rủi ro trong Hiệp ước BaselII
a. Sử dụng trọng số rủi ro tín dụng (credit risk weight) tương ứng với
mỗi loại tài sản có để tính toán yêu cầu vốn tối thiểu
Khác với Basel I, danh mục tài sản có trong Basel II được chia làm
năm loại với 5 trọng số rủi ro tín dụng tương ứng là : 0%, 20%, 50%, 100%,
150%.
Bảng 1: Trọng số rủi ro tính theo loại tài sản có
Trọng số
RRTD
Loại tài sản có Tên nhóm
0% Tiền mặt, chứng khoán phát hành bới kho bạc
nhà nước, chính phủ các nước thuộc OECD,
khoản phải thu đối với các tổ chức cho vay được
xếp hạng AA- trở lên.
A1
20% Tiền mặt đang trong quá trình thu, khoản đặt cọc
, khoản bảo lãnh liên ngân hàng các nước OECD
và Mỹ , một số chứng khoán có tài sản thế chấp,
trái phiếu bắt buộc trong nước, khoản phải thu
đối với tổ chức cho vay được xếp hạng từ A+
đến A-.
A2
50% Một số loại trái phiếu trong nước khác, các
khoản phải thu đôis với các tổ chức cho vay
được xếp hạng từ BBb+ đến BBB-.
A3
100% Khoản phải thu đối với tổ chức cho vay được
xếp hạng BB+ đếnB- ; các tài sản nội bảng khác
A4

Tài chính tiền tệ Page 16
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
không thuộc các nhóm trên gồm; khoản phải thu
đối với doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, bất động
sản và các khoản vay đầu tư đối với các chi
nhánh và công ty con.
150% Khoản phải thu đối với các tổ chức cho vay, các
ngân hàng khác, các công ty chứng khoán xêp
hạng dưới B
A5
Với Basel I việc tính toán vốn tối thiểu chỉ dựa vào trọng số rủi ro tín dụng
áp dụng với mỗi loại tài sản có trong danh mục tài sản có của NHTM, chặt
chẽ hơn Basel II đưa ra một số cách tiếp cận khác, hay còn gọi là phương
pháp đo lường nâng cao.
b. Rủi ro tín dụng – phương pháp chuẩn hóa
Bảng 2 Trọng số rủi ro tín dụng tính theo phương pháp chuẩn
Tài chính tiền tệ Page 17
Nguyễn Thị Kim Anh Anh5- K46 - KTĐN
Khoản
phải thu
đối với
Hệ số tín nhiệm
AAA
tới
AA-
A+ tới
A-
BBB+
tới
BBB-

BB+
tới B-
Dưới B- Không
xác
định
Chính phủ và NHTW
các nước
0% 20% 50% 100% 150% 100%
Các ngân
hàng khác
Cách tính
1
20% 50% 100% 100% 150% 100%
cách tính
2(gồm *
và **)
20%* 50%* 100%* 100%* 150%* 100%*
20%** 20%** 20%** 50%** 150%** 20%**
Các công
ty
20% 50% 100% Dưới
BB-
150%
100%
Khoản
cho vay
cá nhân
Bảo đảm
bằng tài
sản dân


35%
Bảo đảm
bằng BĐS
thương
mại
75%
Các tài sản khác 100%
Cách tính 1: Căn cứ vào mức độ rủi ro quốc gia của ngân hàng vay
Cách tính 2: Căn cứ vào hệ số tín nhiệm của ngân hàng cho vay
*Trọng số rủi ro tín dụng.
Tài chính tiền tệ Page 18

×