Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục mầm non ở thành phố uông bí tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.69 KB, 100 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN





BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON Ở THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN





BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON Ở THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Huyền



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các giảng viên cán
bộ nhân viên các phòng, khoa Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên
đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phạm Hồng
Quang ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thành ủy, UBND, Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Uông Bí, các Trƣờng Mầm non của thành phố, các bạn cùng khóa
học và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những
thiết sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 7
1.2 Một số khái niệm công cụ 9
1.2.1. Quản lý giáo dục 9
1.2.2. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục 10
1.2.3. Nguồn lực, huy động nguồn lực xã hội 11
1.2.4. Giáo dục mầm non 11
1.3. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về huy động nguồn lực trong phát
triển giáo dục và đổi mới giáo dục mầm non 11
1.3.1. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về xã hội hóa giáo dục 11
1.3.2. Xu hƣớng đổi mới quản lý giáo dục mầm non 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.4. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung của huy động các nguồn lực xã hội
trong phát triển giáo dục mầm non 14
1.4.1. Mục tiêu của huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển GDMN 14

1.4.2 Nguyên tắc của huy động các nguồn lực xã hội phát triển GDMN 14
1.4.3. Nội dung chủ yếu của công tác huy động các nguồn lực xã hội
trong phát triển GDMN 14
1.4.4. Hình thức huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển GDMN 15
1.4.5. Phƣơng pháp huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển
GDMN 16
1.4.6. Các điều kiện thực hiện huy động các nguồn lực xã hội trong phát
triển GDMN 17
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến huy động các nguồn lực trong phát triển
giáo dục mầm non 18
1.5.1. Môi trƣờng kinh tế - xã hội 18
1.5.2. Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, của địa phƣơng 19
1.5.3. Năng lực huy động sự tham gia phát triển giáo dục của ngành giáo
dục đào tạo 19
1.5.4. Nhận thức và tham gia phát triển giáo dục của các tổ chức xã hội 19
1.5.5. Ý thức giáo dục trẻ của gia đình, cha mẹ học sinh 20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ
HỘI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 22
2.1. Tổ chức khảo sát 22
2.1.1. Tổ chức khảo sát 22
2.1.2. Đặc điểm giáo dục mầm non thành phố Uông Bí 23
2.2. Thực trạng huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục của
hiệu trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ học sinh về huy
động nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non 28

2.2.2. Thực trạng việc thực hiện công tác huy động các nguồn lực xã hội
để phát triển GDMN Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 33
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động các lực lƣợng xã hội
tham gia hỗ trợ các nguồn lực cho giáo dục MN 37
2.2.4. Thực trạng huy động nguồn lực xã hội phát triển mạng lƣới trƣờng
học ngoài công lập 40
2.2.5. Thực trạng thực hiện các phƣơng pháp, hình thức huy động nguồn
lực xã hội phát triển GDMN thành phố Uông Bí 40
2.2.6. Thực trạng huy động các nguồn lực tài chính để phát triển giáo
dục mầm non thành phố Uông Bí 43
2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác huy động nguồn lực triển
giáo dục mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 46
2.3.1. Thuận lợi 46
2.3.2. Khó khăn 46
2.4. Đánh giá kết quả công tác huy động nguồn lực phát triển giáo dục
mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 47
2.4.1. Điểm mạnh 47
2.4.2. Điểm yếu 48
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 50
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 53
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM
NON THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 55
3.1. Căn cứ xây dựng biện pháp 55
3.1.1. Một số vấn đề cần ƣu tiên giải quyết của công tác huy động các
nguồn lực xã hội phát triển giáo dục mầm non thành phố Uông Bí 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 56

3.2. Các biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục
của hiệu trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 58
3.2.1. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lƣợng xã hội, các ban ngành
đoàn thể, các tổ chức cùng tham gia đóng góp và cùng thực hiện công tác
HĐNL phát triển giáo dục mầm non 58
3.2.2. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động các
nguồn lực xã hội phát triển giáo dục mầm non trong đời sống cộng đồng 60
3.2.3. Thực hiện dân chủ hoá phát triển sự nghiệp GDMN 64
3.2.4. Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện cho các nhà trƣờng 65
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thƣởng, xây dựng và học
tập các gƣơng điển hình trong công tác huy động nguồn lực phát triển
giáo dục 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 69
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 70
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 70
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 70
3.4.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm 70
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Khuyến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
GDMN
Giáo dục mầm non
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HĐNL
Huy động nguồn lực
HS
Học sinh
MN
Mầm non
QL
Quản lý
UBND
Ủy ban nhân dân
XH
Xã hội
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh bậc Mầm non 24
Bảng 2.2: Đội ngũ CBQL trƣờng mầm non 5 năm qua 24
Bảng 2.3. Đội ngũ GV trƣờng mầm non 5 năm qua 25
Bảng 2.4. Nhận thức về bản chất, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác
huy động các nguồnlực xã hội phát triển GDMN 28
Bảng 2.5: Nhận thức về mục tiêu của việc huy động các nguồn lực trong
xã hội phát triển GDMN 30
Bảng 2.6. Nhận thức về lợi ích của việc huy động các nguồn lực trong xã
hội để phát triển giáo dục mầm non 31
Bảng 2.7. Mức độ, hiệu quả thực hiện công tác huy động các nguồn lực xã
hội để phát triển GDMN 34
Bảng 2.8: Đánh giá những việc làm của các trƣờng MN trong việc thực
hiện huy động nguồn lực cho giáo dục MN 35
Bảng 2.9: Đánh giá về nhận thức và thực hiện công tác huy động các
nguồn lực xã hội tham gia phát triển GDMN của các lực lƣợng 37
Bảng 2.10. Khảo sát về việc thực hiện các phƣơng pháp huy động nguồn
lực xã hội phát triển GDMN 41
Bảng 2.11. Khảo sát về việc thực hiện các hình thức huy động nguồn lực
xã hội phát triển GDMN 42
Bảng 2.12. Kết quả thăm dò ý kiến về việc thực hiện huy động nguồn lực
tài chính 45
Bảng 2.13: Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác HĐNL để phát
triển giáo dục mầm thành phố Uông Bí 52
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của biện pháp huy động
các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục mầm non TP. Uông Bí 71
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp huy động các
nguồn lực xã hội phát triển giáo dục mầm non TP. Uông Bí 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nhận thức về bản chất, tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
huy động các nguồn lực xã hội phát triển GDMN 29
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về lợi ích của việc huy động các nguồn lực trong
xã hội để phát triển GDMN 32
Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa các biện pháp đề xuất 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn những năm đầu của thế kỷ XXI, thế kỷ
của nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức, thể kỷ của hội nhập khu vực và
quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, chủ trƣơng này đƣợc xuyên
suốt trong các Nghị quyết của Đảng, từ Nghị quyết TW 4 khoá VII đến Nghị
quyết TW 2 khoá VIII. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Đảng ta khẳng định, phát triển giáo
dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích 10 năm thì phải
trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”. Con ngƣời vừa là mục
tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội giáo dục là sự nghiệp
“Trồng ngƣời” cũng trên tinh thần nhƣ vậy, văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho
con ngƣời, cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn
vị, của từng gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân, chúng ta

chủ trƣơng giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hoá, trong đó
Nhà nƣớc giữ vai trò nòng cốt sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, mọi việc
đều phải dựa vào nhân dân”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta khẳng định:
“ Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khuyến khích mạnh mẽ
các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển giáo dục ở tất cả các bậc học ”. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “Chăm lo phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

triển giáo dục Mầm non”, thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Xã
hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non là một quy luật và là khâu then chốt để
thực hiện “Chuẩn hoá”, “Hiện đại hoá”. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc ta đến năm 2020 là “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học
Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho
các gia đình”
Luật Giáo dục năm 2005 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khẳng định rõ ở điều 12 về “Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục”. Theo tinh thần
của Luật Giáo dục, công tác quản lý chỉ đạo, phát triển giáo dục Mầm non cần
gắn với công tác vận động xã hội mới đem lại hiệu quả cao. Giáo dục có một
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc cũng
nhƣ toàn thể nhân dân. Chiến lƣợc giáo dục, chiến lƣợc con ngƣời là bộ phận
quan trọng của chiến lƣợc kinh tế - xã hội Bởi chức năng chủ yếu của giáo
dục là hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Phát triển giáo dục không
phải chỉ quan tâm đến quy mô, tốc độ, số lƣợng mà đặc trƣng chủ yếu là tổ
chức các quá trình giáo dục, thông qua việc tổ chức dạy và học dƣới nhiều hình
thức. Nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội. Nhất là đối với
giáo dục Mầm non mà đặc trƣng của nó là tính giáo dục gia đình và tính tự
nguyện cao. Trẻ em hôm nay sẽ là chủ nhân đất nƣớc mai sau, vì thế cần phải

bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ em từ tuổi mầm non và trách nhiệm này
không chỉ thuộc về nhà trƣờng Mầm non mà còn là trách nhiệm của gia đình và
của toàn xã hội.
Trong những năm qua, dƣới sự lãnh đạo của các cấp đặc biệt là thành uỷ,
HĐND, UBND thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, công tác huy động các
nguồn lực xã hội trong trƣờng mầm non đã đƣợc đƣợc ngành GD&ĐT tiến
hành dƣới nhiều hình thức, xã hội đang đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, các
nguồn đầu tƣ cho giáo dục thành phố, thực hiện đa dạng hóa các loại hình
trƣờng lớp, gắn kết giáo dục nhà trƣờng với cộng đồng xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt đƣợc, việc huy động các nguồn
lực xã hội phát triển giáo dục nói chung, huy động các nguồn lực xã hội phát
triển giáo dục mầm non nói riêng của ngành GD&ĐT thành phố Uông Bí vẫn
gặp không ít khó khăn, trở ngại nhƣ: Một số cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ
huynh học sinh vẫn chƣa nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của việc huy
động nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục. Hơn nữa không ít quan niệm
khác nhau cho rằng nội dung chính của huy động nguồn lực xã hội chỉ là huy
động kinh phí trong nhân dân, hoặc cho rằng là để dân lo là chính dẫn đến việc
đầu tƣ nguồn lực cho phát triển giáo dục chƣa đƣợc quan tâm thoả đáng. Mặt
khác, việc quản lý nhà nƣớc về huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển
giáo dục cũng còn thiếu một số biện pháp phù hợp, hiệu quả.
Chính từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp huy động
các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục mầm non ở thành phố Uông Bí tỉnh
Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình đào tạo thạc sỹ. Với đề tài
này, tôi mong muốn đƣợc góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện giáo dục
mầm non tại thành phố Uông Bí trong giai đoạn tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn lực xã

hội phát triển giáo dục mầm non, đề tài đề xuất những biện pháp huy động các
nguồn lực xã hội của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển giáo dục mầm non thành phố Uông Bí trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục của Hiệu
trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục của Hiệu
trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4. Giả thuyết khoa học
Việc huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục của Hiệu trƣởng
trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua tuy
đã đạt đựợc những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, khó
khăn. Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và
phát huy tốt hơn nữa việc huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục
của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non thành phố Uông Bí trong giai
đoạn tới.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu tại 12 trƣờng Mầm non thành phố
Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động các nguồn lực xã hội phát
triển giáo dục mầm non thành phố Uông Bí trên các mặt cơ bản sau:
- Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng đối với công tác huy
động các nguồn lực xã hội của các trƣờng mầm non trong phát triển giáo mầm
non trên địa bàn thành phố Uông Bí.

- Các biện pháp của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí
trong công tác huy động các nguồn lực xã hội.
- Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội trong thành phố để phát triển và nâng cao chất
lƣợng giáo dục mầm non.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phát hiện cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực xã hội trong phát
triển giáo dục. Vai trò của ngành giáo dục và đào tạo, các nhà trƣờng, các lực
lƣợng xã hội trong công tác huy động các nguồn lực xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Làm rõ thực trạng công tác huy động các nguồn lực xã hội phát triển
giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng mầm non từ năm 2010-2013.
- Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển
giáo dục của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí giai đoạn
2013 - 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng các phƣơng pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát
hóa các tài liệu về công tác huy động nguồn lực và huy động nguồn lực trong phát
triển giáo dục nhằm xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin,
xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng huy động các nguồn lực xã hội phát triển
giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm non thành phố Uông Bí.
7.2.2. Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh nhằm bổ
sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.3. Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về huy động các nguồn

lực xã hội của ngành giáo dục mầm non trong phát triển giáo dục mầm non.
7.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu
quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý
số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực trong phát triển giáo
dục mầm non.
Chương 2: Thực trạng huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục
của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục
của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chức năng đầu tiên, chức năng nguyên thuỷ của giáo dục là xã hội hoá -
huy dộng nguồn lực, ứng với mỗi giai đoạn phát triển, mối quan hệ hai chiều
giáo dục - xã hội thúc đẩy nhau cùng phát triển, trong phát triển giáo dục xuất
hiện từ những năm đầu thế kỷ XX trong những bài giảng về “giáo dục, đạo đức
và xã hội của Emile Durkheim tại Sorbonne ở Pari từ năm 1902-1903 và đƣợc

tìm thấy trong hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục học,
nhà văn hoá, nhà sƣ phạm các nƣớc:
- T.Hussen: Giáo dục năm 2000. Những xu hƣớng hiện nay phát triển
giáo dục - 1983.
- Lobrat sov: Giáo dục ngƣỡng cửa XXI-1984.
- Các công trình nghiên cứu tại Hội nghị Zomtien- 1990 tại Thái Lan với
150 nƣớc tham gia về “Giáo dục cho mọi ngƣời” đã đề nghị một cách nhìn mới,
nhấn mạnh vào kỹ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống giáo dục đa
dạng, mềm dẻo, kết hợp giáo dục nhà trƣờng với giáo dục ngoài nhà trƣờng,
giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy, giáo dục từ xa; tổ chức các
trƣờng công lập và ngoài công lập
Ở Việt Nam, huy động nguồn lực trong phát triển giáo dục đã có nguồn
gốc lâu đời và trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta: Truyền thống
hiếu học và tôn sƣ trọng đạo. Từ thời phong kiến, các loại trƣờng đƣợc mở,
việc học hành đều do gia đình, làng xóm, cộng đồng chăm lo, việc đóng góp
phần lớn do lòng dân tự nguyện.
Nƣớc ta từ những ngày đầu của nƣớc Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ra“Lời kêu gọi chống nạn thất học”. Hƣởng ứng lời kêu gọi của Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chủ tịch cả nƣớc đã trở thành một xã hội học tập, tiêu biểu, sôi động nhất đó là
phong trào bình dân học vụ Tƣ tƣởng giáo dục “Ai cũng được học hành” của
Hồ Chủ Tịch đã thực sự đi vào cuộc sống.
Với tầm quan trọng nhƣ vậy, ngày nay giáo dục luôn đƣợc coi là quốc
sách hàng đầu của nhiều Quốc gia trên thế giới. Việc quan tâm, đầu tƣ, huy
động mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển giáo dục là sách lƣợc
lâu dài của nhiều quốc gia. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nƣớc có khác
nhau nhƣng đều cho thấy huy động nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục là
cách làm phổ biến, kể cả những nƣớc có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế

phát triển cao.
Từ thách thức đó đòi hỏi sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới
cách nhìn nhận về vị trí vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Việc “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân
cùng góp sức xây dựng nền giáo dục quốc phòng toàn dân dƣới sự quản lý của
Nhà nƣớc” đã trở nên vô cùng bức thiết.
Từ Nghị quyết TW 4 khoá IX Đảng ta khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội
hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của
toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”[12, tr89]
Chƣơng II, hệ thống giáo dục quốc dân Điều 21, 22 Luật giáo dục năm
2005 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ “Giáo dục Mầm
non thực hiện việc nuôi dưỡng; chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6
tuổi”. Hội nghị của Thủ tƣớng Chính phủ (25/6/2002) bàn về phát triển giáo
dục Mầm non theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII và Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã một lần nữa khẳng định: Giáo dục
Mầm non là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân, góp
phần đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Mầm non là ngành học thể
hiện tính xã hội hoá cao hơn hết. Giáo dục Mầm non thể hiện sinh động nguyên
tắc Nhà nƣớc, xã hội và nhân dân cùng làm. Để đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp
phát triển giáo dục Mầm non, Thủ tƣớng Chính phủ đã tổ chức hội nghị bàn về
công tác giáo dục Mầm non. Hội nghị đã đề ra các giải pháp cơ bản, trong đó
nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm
non; đa dạng hoá các loại hình giáo dục Mầm non, kiến nghị cần có chính sách
để đầu tƣ cho giáo dục Mầm non; Ban hành Quyết định số 164/2002/QĐ-TTg
về một số chính sách phát triển giáo dục Mầm non.
Hiện nay chƣa có các công trình nghiên cứu riêng về huy động nguồn lực

phát triển giáo dục mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan nhƣ:
Giáo sƣ Phạm Minh Hạc có các công trình nghiên cứu: Xã hội hoá giáo
dục-1997; Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỷ XXI-1997; Nhân
tố mới về giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện
đại hoá- 2002.
Giáo sƣ Phạm Tất Dong: Xây dựng và phát triển xã hội học tập - 2002;
Phát triển giáo dục hƣớng tới một xã hội học tập - 2012…
Vì vậy, các công trình nghiên cứu liên quan trên là cơ sở để ngành Giáo
dục và Đào tạo Uông Bí nghiên cứu, lựa chọn, vận dụng để triển khai thực hiện
huy động nguồn lực trong phát triển giáo dục mầm non một cách hiệu quả.
1.2 Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn đƣợc hình thành do
nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua quá trình
truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

V.Khuđôminxky cho rằng: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức
và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự
phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [22].
Tác giả Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động
điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.9 ]
Nhƣ vậy có thể hiểu quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có hệ
thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau tới toàn bộ hệ

thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm
lực của trẻ em.
1.2.2. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục
1.2.2.1. Xã hội hóa
Theo giáo trình “Xã hội học giáo dục” của Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên do GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ biên soạn, xã hội hoá “là quá trình hai
mặt: một mặt cá nhân chấp nhận kinh nghiệm XH bằng cách thâm nhập vào
môi trƣờng XH, vào hệ thống các quan hệ XH. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất
một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ XH thông qua chính việc nó tham
gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội” [16]
1.2.2.2. Xã hội hóa giáo dục
Điều 12, Luật Giáo dục (sửa đổi 2009) ghi rõ: Xã hội hoá sự nghiệp giáo
dục là Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nƣớc
và của toàn dân. Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo
dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trƣờng và các hình thức giáo dục;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo
dục, xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh và an toàn [17]
Mục đích của XHHGD nhằm khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi ngƣời, ở mọi
lứa tuổi, mọi trình độ đƣợc học thƣờng xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã hội
học tập.
1.2.3. Nguồn lực, huy động nguồn lực xã hội
1.2.3.1. Nguồn lực
Nguồn lực đƣợc hiểu là tất cả những yếu tố và phƣơng tiện mà hệ thống

có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với
Giáo dục, nguồn lực đƣợc hiểu là: CBGV, CNV trong nhà trƣờng, HS, cha mẹ
hoc sinh, thông tin, các đoàn thể chính trị xã hội, các cơ sở đào tạo giáo viên,
chính quyền các cấp, các cá nhân, tổ chức đầu tƣ cho giáo dục.
1.2.3.2. Huy động nguồn lực xã hội
Huy động nguồn lực là huy động nhân lực, vật lực, tài chính, thông tin
của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để thực hiện hay phát triển mục tiêu,
chƣơng trình, kế hoạch của một ngành, lĩnh vực nào đó.
1.2.4. Giáo dục mầm non
Điều 21, Luật Giáo dục 2005 nêu: Giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
1.3. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về huy động nguồn lực trong phát
triển giáo dục và đổi mới giáo dục mầm non
1.3.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục
Từ trƣớc đến nay Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến công tác
giáo dục và coi giáo dục là một trong những quyết sách hàng đầu để xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

và phát triển đất nƣớc. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nƣớc đã thƣờng xuyên có
những chính sách và giải pháp để thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục của
nƣớc nhà.
Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ Tịch đã dạy: “Giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây
dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với
trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trƣờng với nhân dân
để hoàn thành nhiệm vụ…”
Hiến pháp của nƣớc ta coi “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”;
“mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân” (Điều 35); “học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân”

(Điều 59). Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 về đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục
thể thao và nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập đã từng bƣớc hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về khuyến khích và phát
triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Đại hội XI (2011), phát triển quan điểm từ các Đại hội trƣớc đã nêu rõ
mục tiêu tổng quát là: “đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Để đạt đƣợc mục tiêu đó Đảng đã xác định ba
khâu đột phá chiến lƣợc, trong đó “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao” đƣợc khẳng định là khâu đột phá thứ hai. Vì
thế, Đại hội XI của Đảng đồng thời cũng xác định rõ những giải pháp trực tiếp
cho chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, đó là: “đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
và hội nhập quốc tế”.
Điều 12 Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là
sự nghiệp của Nhà nƣớc và của toàn dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trƣờng và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phối hợp với nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trƣờng giáo dục lành mạnh và an toàn”.
1.3.2. Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục mầm non
Chiến lƣợc giáo dục 2011-2020 chỉ rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục:
“Đến năm 2020, nền giáo dục nƣớc ta đƣợc đổi mới căn bản và toàn diện theo

hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
chất lƣợng giáo dục toàn diện đƣợc nâng cao; giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành đƣợc chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân
lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội
trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi ngƣời dân, dần từng bƣớc
hình thành xã hội học tập”.
Trong nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ƣơng khóa XI,
đã xác định mục tiêu cụ thể về đổi mới giáo dục mầm non là: Đối với giáo dục
mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành
các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bƣớc vào lớp 1. Hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất
lƣợng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trƣớc năm 2020.
Từng bƣớc chuẩn hóa hệ thống các trƣờng mầm non. Phát triển giáo dục mầm
non dƣới 5 tuổi có chất lƣợng phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng và cơ
sở giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.4. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung của huy động các nguồn lực xã hội
trong phát triển giáo dục mầm non
1.4.1. Mục tiêu của huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển GDMN
- Huy động nguồn lực nhằm huy động toàn xã hội chăm lo phát triển
giáo dục MN. Đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội đặc biệt là các đối tƣợng,
chính sách, ngƣời nghèo đƣợc hƣởng thụ các thành quả GDMN ở mức độ ngày
càng cao.
- Tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội đƣợc học tập suốt đời.
1.4.2 Nguyên tắc của huy động các nguồn lực xã hội phát triển GDMN
Nguyên tắc này là những điều cơ bản đƣợc Nhà nƣớc hoặc một tổ chức
xã hội định ra, đòi hỏi các thành viên trong xã hội hoặc các thành viên trong

một tổ chức phải tuân theo trong các việc làm của mình. Chỉ đạo thực hiện huy
động nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non phải tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách
nhiệm thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
Thứ hai, Nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lƣợng
tham gia vào quá trình xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
Thứ ba, Nguyên tắc phát huy tính dân chủ, sự tự nguyện và đồng thuận
của cộng đồng trong việc tham gia giáo dục Mầm non.
Thứ tư, Nguyên tắc tuân thủ theo pháp lý.
Thứ năm, Bảo đảm sự thống nhất giữa ngành và lãnh thổ.
Thứ sáu, Nguyên tắc kế hoạch hoá mọi hoạt động.
1.4.3. Nội dung chủ yếu của công tác huy động các nguồn lực xã hội trong
phát triển GDMN
Thứ nhất Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung
giáo dục Mầm non, tạo ra sự đồng thuận về nhận thức, tƣ tƣởng và hành động

×