Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN – VIỆT TRÌ – PHÚ THỌ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.88 KB, 95 trang )

UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN – VIỆT TRÌ – PHÚ THỌ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Ngô Thị Thanh Tú
Cộng tác viên: CN. Dương Thị Dung
CN. Đỗ Hải Nam
PHÚ THỌ, NĂM 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của đề tài 4
Chương 1 5
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
5
1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.2. Các hình thức và đặc trưng cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
8
1.2. Khu công nghiệp 11
1.2.1. Khái niệm Khu công nghiệp 11
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của Khu công nghiệp 12
1.2.3. Các loại hình khu công nghiệp 13
1.3. Quan niệm, nội dung và các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn


đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp 14
1.3.1. Quan niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
1.3.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp 14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các khu công nghiệp 15
i
1.3.4. Sự cần thiết đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các khu công nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
khu công nghiệp 20
1.5. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp
tại một số địa phương trên cả nước 21
1.5.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc 22
1.5.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp của tỉnh Hải Dương 23
1.5.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp của tỉnh Lào Cai 26
Chương 2 28
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN – VIỆT TRÌ – PHÚ THỌ 28
2.1. Môi trường đầu tư của tỉnh Phú Thọ 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 29
2.1.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dịch vụ 29
2.2. Tổng quan về khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ 31
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Khu công nghiệp Thụy Vân
– Việt Trì – Phú Thọ 31
2.2.2. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý các Khu công nghiệp 32

2.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp Thụy Vân trong thời gian qua 33
2.3.1. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Thụy Vân
– Việt Trì – Phú Thọ 34
2.3.2 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của khu công nghiệp
Thụy Vân 44
ii
2.3.5. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
FDI trong khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ 51
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ 58
2.3.1. Kết quả đạt được 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 59
Chương 3 67
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN 67
– VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ 67
3.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Phú Thọ 67
3.1.1. Quy hoạch đầu tư các KCN theo vùng kinh tế, lãnh thổ của tỉnh
Phú Thọ 67
3.1.2. Quy hoạch phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020 67
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ 69
3.2.1. Điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư 69
3.2.2. Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn 70
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng 71
3.2.4. Đầu tư xây dựng công trình phụ trợ đi kèm các khu công nghiệp 72
3.2.5. Tăng cường xúc tiến đầu tư 73
3.2.6. Cải cách thủ tục hành chính 74

3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ nguồn nhân lực 76
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KCN, CCN Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
KCX Khu chế xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
XTĐT Xúc tiến đầu tư
USD Đôla Mỹ
iv
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, CCN trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ tính đến 31/12/2011 34
Bảng 2.3. Diện tích đất và tình hình thu hút đầu tư của các KCN, CCN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 44
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất tại KCN Thụy Vân tính tới đầu năm 2012.
45
Bảng 2.4: Các doanh nghiệp/dự án đầu tư FDI trong KCN tính đến
30/06/2012 47
Bảng 2.5. Dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ 49
phân theo ngành kinh tế tính đến 31/12/2012 49
Bảng 2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo quốc gia tính đến 31/12/2012
50

Bảng 2.7. Danh sách doanh nghiệp FDI hoạt động trong KCN Thụy Vân tính
đến năm 2012 51
v
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là chìa khóa của
sự tăng trưởng kinh tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Với tính chất là
vùng lãnh thổ hoạt động theo quy chế riêng trong môi trường đầu tư chung
của cả nước, khu công nghiệp trở thành công cụ hữu hiệu thu hút đầu tư, đặc
biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông qua việc thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khu công nghiệp du nhập kỹ thuật công nghệ
tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý của các công ty tư bản nước ngoài,
đồng thời tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhờ những ưu đãi
vượt trội, cơ chế quản lý thông thoáng, khu công nghiệp có điều kiện thuận
lợi trong vận chuyển, sản xuất, lưu thông và xuất khẩu hàng hóa.
Khu công nghiệp Thụy Vân được thành lập từ năm 1997 tại xã Thụy
Vân, thành phố Việt Trì. Trải qua 2 giai đoạn mở rộng đầu tư, đến nay khu
công nghiệp Thụy Vân có tổng diện tích là 323 ha. So với các cụm, các khu
công nghiệp sinh sau đẻ muộn như: Khu công nghiệp Trung Hà, cụm công
nghiệp Bạch Hạc, cụm công nghiệp Đồng Lạng thì khu công nghiệp Thụy
Vân hiện vẫn là khu công nghiệp lớn nhất, thu hút được nhiều dự án đầu tư
nhất, đóng góp nhiều nhất vào ngân sách của tỉnh Phú Thọ, thu hút và giải
quyết việc làm cho hàng nghìn lao động của địa phương và các tỉnh lân cận.
Tuy nhiên trong quá trình thu hút đầu tư, cùng với những kết quả khả quan,
khu công nghiệp Thụy Vân vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cả chủ quan và
khách quan như: Vị trí địa lý không thuận lợi so với các tỉnh lân cận, cơ sở hạ
tầng chưa đồng bộ và còn yếu kém, việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
đang hết sức khó khăn do thiếu vốn, hệ thống các dịch vụ xã hội như: Ngân
hàng, hệ thống cấp điện, bưu chính viễn thông, y tế, khách sạn cho chuyên gia
nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của khu công nghiệp, gây

ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Còn về phía các dự án đầu tư vào khu công
1
nghiệp, hầu hết mới chỉ ở quy mô vừa và nhỏ, chưa có các dự án lớn, công
nghệ cao, các dự án của các doanh nghiệp nhà nước không phát huy được
hiệu quả, do đó tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp Thụy Vân trong tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh chưa
cao, còn chiếm tỷ lệ ở mức độ khiêm tốn.
Để thúc đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Khu công nghiệp Thụy Vân của tỉnh Phú Thọ cần đánh giá thực trạng đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp này trong thời gian qua, phân tích
ưu điểm, hạn chế và làm rõ nguyên nhân từ đó đề xuất được các giải pháp có
tính khả thi nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu
công nghiệp Thụy Vân trong thời gian tới. Do đó việc nghiên cứu đề tài “Thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì
– Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp” là có tính cấp thiết, đáp ứng những đòi
hỏi đặt ra trong thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công
nghiệp Thụy Vân – Việt Trì - Phú Thọ;
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm giúp khu công nghiệp
Thụy Vân thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và triển khai
đúng tiến độ dự kiến trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các dự án liên doanh, dự án 100% vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp giấy phép, đang triển khai và đăng ký thực hiện tại khu
công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì - Phú Thọ.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
- Về không gian: Tại khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ

2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: Cách tiếp cận này giúp chúng tôi có cái nhìn tổng
thể theo sự phân cấp quản lý từ Trung ương xuống đến khu công nghiệp Thụy
Vân, Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm giải quyết tốt vấn đề khai thác
các điều kiện về nguồn lực phục vụ quá trình phát triển khu công nghiệp Thụy
Vân.
- Tiếp cận dựa vào cộng đồng: Cách tiếp cận này dựa vào lãnh đạo Ban
Quản lý các khu công nghiệp, các doanh nghiệp và người dân để đảm bảo hài
hòa lợi ích của những người có liên quan trong quá trình đẩy mạnh thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ, lãnh đạo địa phương phải đảm bảo việc tăng cường thu hút vốn đầu
tư vào các KCN theo đúng định hướng, mục tiêu đã định; người dân phải tăng
được thu nhập, được an toàn và có chất lượng sống cao hơn.
- Tiếp cận theo hai khu vực kinh tế công và tư: Dựa vào lĩnh vực đầu tư
công, dịch vụ công trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhóm
nghiên cứu sẽ xác định được hướng đầu tư của khu vực công và khu vực tư
nhân. Từ đó, nhóm nghiên cứu sẽ định hướng được giải pháp và những đề
xuất hợp lý trong hoạt động tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài cho KCN Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian
tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
+ Thu thập số liệu: Được thu thập chủ yếu từ Chi cục thống kê tỉnh Phú
Thọ, Ban Quản lý các khu công nghiệp,…
+ Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Đề tài sử dụng phương
pháp này nhằm để tham khảo ý kiến rộng rãi của các các nhà quản lý có trách
nhiệm trực tiếp trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu
3

tư trên địa bàn tỉnh nói chung và vào các khu công nghiệp nói riêng bao gồm
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu công nghiệp và tham khảo ý kiến
của lãnh đạo các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động
trong khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ.
4.2.2. Xử lý tài liệu
Đề tài sử dụng bảng tính Excel để xử lý toàn bộ số liệu đã thu thập
được.
4.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được vận dụng để
mô tả bức tranh tổng quát về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu công nghiệp Thụy Vân, Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Bằng phương pháp này, chúng tôi mô tả được những nhân tố thuận lợi và cản
trở trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư quan trọng này vào khu công nghiệp
Thụy Vân, Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
+ Phương pháp phân tích so sánh: So sánh thực trạng thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào KCN Thụy Vân của tỉnh Phú Thọ với một số
KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hải Dương và tỉnh Lào Cai.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu
công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì - Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì - Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngoài hoặc bằng bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật
này” (Điều 2, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987).
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật này” (Điều 2, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996).
Nay, theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 59/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 và bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 1/7/2006: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”; “Đầu tư nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành các hoạt động đầu tư”. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (Điều 2, Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam năm 2005).
Từ các khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế hoặc
5
cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở
tại bỏ vốn vào một lĩnh vực nhất định, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi
nhuận trong kinh doanh. Hoạt động FDI được thực hiện thông qua dự án gọi
là dự án FDI.”
1.1.1.2. Các đặc điểm của đầu tư nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự
tác động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút
đầu tư của các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang những đặc điểm chính sau:
Một là: Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ vốn pháp định của dự
án đạt mức độ tối thiểu tùy thuộc theo luật đầu tư của từng quốc gia. Đối với
Việt Nam, luật đầu tư 2005 có quy định tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy
định.
Hai là: Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án
mà họ đã bỏ vốn đầu tư. Về quyền quản lý doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào tỷ
lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp
là 100% vốn nước ngoài thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài và họ là người nắm giữ quản lý toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Đây là một đặc điểm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Nhà đầu tư vừa là người chủ sở hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư
cho nên tính tự chủ của nhà đầu tư cao và tính khả thi của dự án lớn. Thông
qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ là cầu nối cho các doanh nghiệp
trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, đây là hoạt động đầu
tư của tư nhân nên không gây gánh nặng nợ nước ngoài đối với quốc gia.
Ba là: Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phân chia cho các bên theo tỷ lệ tùy
6
thuộc vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp sau khi đã
hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ về thuế đối với nước sở tại.
Bốn là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua
việc thành lập doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh
nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các
doanh nghiệp với nhau.
Năm là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển

vốn mà còn gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh
nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu
tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh
doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia.
1.1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khác với các dự án đầu tư trong nước hoặc các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ODA, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất
khách quan và chịu sự tác động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc
gia, chính sách thu hút đầu tư của các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo
các nguyên tắc quốc tế. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài mang đặc trưng
riêng có tính chất đặc thù:
Một là: Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự
điều hành dự án.
Hai là: Tính đa quốc tịch của các bên trong một dự án: Một dự án FDI
bao giờ cũng có ít nhất hai bên với hai quốc tịch khác nhau (một bên là nước
sở tại, một bên là nước ngoài). Tuy nhiên, bên nước sở tại có thể là một hoặc
nhiều bên và bên nước ngoài theo luật định cũng được phép như vậy.
Ba là: Tính đa ngôn ngữ: Các bên tham gia dự án phải sử dụng ngôn
ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá
trình hoạt động của dự án. Ngôn ngữ thường sử dụng là tiếng Anh.
7
Bốn là: Chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật: Dự án
đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của luật pháp quốc gia và luật pháp
quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư thì các
quốc gia đều tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Năm là: Gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ: Hầu hết các dự
án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với những mức độ,
nội dung và hình thức khác nhau.
Sáu là: Tính chất đặc thù về hình thức đầu tư: Các dự án FDI được thực

hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư có tính đặc thù. Đó là việc hình thành
các pháp nhân mới có yếu tố nước ngoài, hoặc là hợp tác có tính đa quốc gia
trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc BOT, hoặc là tạo ra
những khu vực đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố nước ngoài.
Bảy là: Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách
nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến
hành theo nguyên tắc thoả thuận trong khuôn khổ luật pháp nước sở tại.
Tóm lại, các đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo
nguyên tắc thỏa thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật,
văn hoá, truyền thống, trình độ phát triển khác nhau làm cho các dự án FDI
trở nên hết sức phức tạp trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành.
Những đặc trưng này đòi hỏi các bên trực tiếp hợp tác đầu tư và cả các quốc
gia cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà
đầu tư nước ngoài một cách hữu hiệu nhất và hạn chế với mức cao nhất những
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư với quốc gia khác.
1.1.2. Các hình thức và đặc trưng cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Hình thức đầu tư 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình
thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
8
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam
được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để

đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.
Doanh nghiệp thành lập theo quy định trên được liên doanh với nhà đầu
tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1.1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là
hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân
chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong
9
một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính
phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là
hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện

cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc
thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do
các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao
thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh
vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và
phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện
dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
10
1.1.2.4. Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức
sau đây:
1. Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
2. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm
môi trường.
1.1.2.5. Đầu tư theo hình thức mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản
lý hoạt động đầu tư
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại
Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số
lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
1.1.2.6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.

Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật
Đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
1.2. Khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm Khu công nghiệp
Theo Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ về ban
hành quy chế Khu công nghiệp, Khu công nghiệp quy định trong Quy chế này
là Khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới
địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ
sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Trong Khu công nghiệp có
các loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế
và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, trong Khu công
nghiệp có thể có Khu chế xuất, Xí nghiệp chế xuất.
11
Tại Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành
Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp Khu công nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong Khu công
nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 định nghĩa về Khu công
nghiệp như sau:
(Điều 3): Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh khái niệm về Khu công nghiệp, Luật Đầu tư năm 2005 có quy
định cụ thể về Khu chế xuất, Khu công nghệ cao và Khu kinh tế như sau:
Khu chế xuất là Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh

giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công
nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của Khu công nghiệp
Theo như phân tích nêu trên, thể nhận nhận thấy một số đặc điểm cơ
bản của Khu công nghiệp như sau:
Thứ nhất, Khu công nghiệp là một khu có ranh giới địa lý xác định.
12
Thứ hai, Trong khu công nghiệp được phân chia thành doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ cho ngành sản xuất công
nghiệp. Các lĩnh vực được đầu tư trong Khu công nghiệp bao gồm: xây dựng
và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất, gia công lắp ráp các
sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước, phát
triển kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ.
Thứ ba, Các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp có thời gian
hoạt động tối đa không quá 50 năm và không quá thời hạn hoạt động của
Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp.
Thứ tư, Các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp được thuê lại
đất trong Khu công nghiệp theo quy định hiện hành để xây dựng nhà xưởng
và các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, được sử dụng có trả tiền các
công trình kết cấu hạ tầng, các tiện nghi tiện ích công và các dịch vụ trong
Khu công nghiệp.
Thứ năm, Các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp được hỗ trợ đầu tư
bởi cơ chế chính sách của từng tỉnh.
Thứ sáu, Các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp được Ủy ban

nhân dân tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh hỗ trợ trong lĩnh
vực nguồn lao động (ví dụ như thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm), đảm
bảo điều kiện sinh hoạt, dịch vụ kèm theo cho công nhân lao động trong Khu
công nghiệp.
1.2.3. Các loại hình khu công nghiệp
Có nhiều tiêu chí để phân loại hình Khu công nghiệp. Có thể phân loại
Khu công nghiệp theo các nhóm sau đây:
Thứ nhất, Phân theo quy mô Khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp tập trung: có quy mô diện tích từ 50 ha trở lên.
- Khu công nghiệp nhỏ và vừa: có quy mô diện tích dưới 50 ha.
Thứ hai, Phân theo ngành nghề thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp:
13
- Khu công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp nặng và chế tạo.
- Khu công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và hàng tiêu
dùng.
- Khu công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ tiêu dùng.
Thứ 3, Phân theo mục đích phát triển Khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
- Khu công nghiệp nhằm di dời các cơ sở sản xuất trong các thành phố,
đô thị lớn.
- Khu công nghiệp gắn liền với tài nguyên, thế mạnh của địa phương.
1.3. Quan niệm, nội dung và các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp
1.3.1. Quan niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động nhằm khai thác,
huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế,
chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường …để thu hút các nhà đầu tư
đầu tư vốn, khoa học công nghệ…để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được một

mục tiêu nhất định.
1.3.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp
1.3.2.1. Công tác qui hoạch
Qui hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương lai. Qui hoạch
chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được các định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian đến.
1.3.2.2. Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Là việc các cơ quan chức năng đưa ra danh sách tên các dự án muốn
kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và qui định cụ thể
14
về một số chỉ tiêu như: Qui hoạch - kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư,
địa điểm xây dựng… được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng
được biết để lựa chọn đầu tư.
1.3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng
Là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao thông, cấp điện, cấp nước,
cây xanh … Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi phí đầu tư, tăng khả
năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
1.3.2.4. Ban hành cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật liên quan và thường được áp
dụng để quản lý hoạt động đầu tư như: Luật đầu tư, luật công ty, luật xây
dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật
thuế, luật phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt
động đầu tư như các quy chế về quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động,
tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác.
1.3.2.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là sử dụng các biện pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian … bằng nhiều hình thức như: ấn phẩm, hội
nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua kênh thông tin điện
tử … để các nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt được thông tin, hiểu rõ về thông tin

để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các khu công nghiệp
- Vốn đăng kí
- Vốn đầu tư thực hiện
- Tỉ lệ vốn đầu tư nước ngoài thực hiện so với đăng kí
Tỉ lệ vốn thực hiện so với đăng kí (%) =
Vốn thực hiện
Vốn đăng kí
- Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí
15
Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí(%) =
Dự án thực hiện
X 100
Dự án đăng kí
- Vốn đầu tư nước ngoài bình quân của một dự án
VĐT nước ngoài bình quân của dự án =
Tổng số vốn đầu tư
Tổng số dự án
- Vốn đầu tư nước ngoài trên một ha đất
Vốn đầu tư nước ngoài trên ha đất =
Tổng số vốn đầu tư
Tổng ha đất thuê
Ngoài ra, cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài theo loại hình doanh nghiệp,
ngành kinh tế, đối tác đầu tư cũng cần được xem xét và đánh giá.
1.3.4. Sự cần thiết đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các khu công nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam
Phát triển KCN, KCX là định hướng chính sách quan trọng của Đảng
và Nhà nước ta. Chủ trương của Đảng qua các thời kỳ đều xác định vai trò
của KCN, KCX là một trong những nền tảng của công cuộc công nghiệp hóa

(CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Thực tế đóng góp
của hệ thống các KCN, KCX vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong
hơn 20 năm qua đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương và mô hình
KCN, KCX. Tính đến 9/2012, cả nước đã có 283 KCN được thành lập với
tổng diện tích đất tự nhiên 80.100 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có
thể cho thuê đạt gần 45.100 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự
nhiên. Các KCN được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước; được
phân bố trên cơ sở phát huy lợi thế địa lý, tiềm năng của các vùng kinh tế
trọng điểm, đồng thời phân bố ở mức độ hợp lý một số KCN ở các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn nhằm tạo điều kiện cho ngành công
nghiệp địa phương từng bước phát triển.
Cụ thể:
16
KCN, KKT đã huy động được lượng vốn FDI lớn trong các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh.
Trong 20 năm qua, các KCN, KCX đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Tính đến cuối
tháng 9/2012, các KCN, KCX đã thu hút được 4.300 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 64,8 tỷ USD,
tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 32,7 tỷ USD, bằng 51% tổng vốn đầu tư đăng
ký. Hàng năm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào KCN, KCX chiếm
từ 40-45% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước, trong đó các dự án
FDI về sản xuất công nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp cả nước.
Đầu tư phát triển hạ tầng KCN, KKT trong đó có đầu tư nước ngoài đã
tạo ra một mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp
phần hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.
Tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng của 283 KCN khoảng 10 tỷ USD,
trong đó có 36 KCN do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm chủ đầu

tư với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD (trên 20% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ
tầng đăng ký). Tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng KCN thực hiện đến cuối
tháng 9/2012 đạt 4,5 tỷ USD, bằng 44% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đăng
ký, trong đó vốn FDI thực hiện khoảng 1, 2 tỷ USD. Phần lớn các KCN do
nhà đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư đều cơ bản hoàn thành xây dựng kết
cấu hạ tầng và đi vào hoạt động. Kết cấu hạ tầng KCN, KCX vừa có tác dụng
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thứ cấp trong việc triển khai nhanh dự
án sản xuất kinh doanh, vừa góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
chung, đặc biệt là hạ tầng nông thôn của các địa phương phục vụ tích cực cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước.
17
FDI trong KCN, KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng sản
xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
Thực tế 20 năm xây dựng và phát triển cho thấy, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài trong các KCN, KCX đã có những đóng góp ngày càng lớn vào
việc nâng cao giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp. Tỷ trọng vốn FDI
trong KCN, KKT chiếm tới 80% tổng vốn FDI đầu tư vào ngành công nghiệp
cả nước. Ngoài ra, qua vai trò của FDI trong KCN, KKT, sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp KCN, KKT trên thị trường thế giới được nâng cao đáng kể
trong thời gian qua, thể hiện ở giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN,
KKT tăng đều qua các năm với tốc độ tăng bình quân cao hơn tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu bình quân của cả nước. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các
doanh nghiệp KCN, KKT trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đã
tăng lên từ mức 20% năm 2005 và 25-30% trong những năm gần đây.
Khu vực FDI trong KCN, KKT đã góp phần quan trọng trong việc giải
quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tính đến 12/2011, các KCN, KKT đã giải quyết việc làm cho khoảng 2
triệu lao động trực tiếp, trong đó hơn 1,2 triệu lao động làm việc cho khu vực

vốn đầu tư nước ngoài. FDI trong KCN, KKT sử dụng lao động có chuyên
môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ
khu vực và quốc tến, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho Việt Nam để hình
thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại. Đến nay, nhiều trường
cao đẳng hoặc cơ sở dạy đào tạo công nhân làm việc trong KCN đã được xây
dựng. Đặc biệt đã hình thành mô hình liên kết đào tạo và sử dụng nhân lực
giữa các khu công nghiệp và nhà trường, góp phần quan trọng giải quyết tình
trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật hiện nay.
18
Các nhà đầu tư nước ngoài trong KCN, KKT tuân thủ tương đối tốt
pháp luật về môi trường, góp phần tích cực vào công tác bảo vệ môi trường
sinh thái.
KCN, KKT là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có
điều kiện xử lý tập trung các chất thải của các doanh nghiệp, tránh tình trạng
khó kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản
xuất. Trong thời gian gần đây, nhận thức của các cơ quan quản lý Nhà nước
và doanh nghiệp KCN, KKT về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững đã
được cải thiện. Đến 12/2011, trong tổng số KCN đã vận hành có 118 KCN có
hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 65% tổng số KCN đã vận hành và
hơn 30 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Trong số 36
KCN do nhà đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư phát triển hạ tầng, đã có tới 25
KCN đã xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung, các KCN còn lại cũng
đang triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng.
Sáu là, thu hút FDI trong KCN, KKT gắn liền với việc từng bước hoàn
thiện cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư vào KCN, KKT
Quá trình phát triển KCN, KCX gắn liền với quá trình đổi mới, hoàn
thiện cơ chế, chính sách, mô hình quản lý đầu tư nói chung và KCN, KCX nói
riêng. Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 là một bước ngoặt trong cơ chế,
chính sách đối với KCN, KCX, bao quát khá đầy đủ các khía cạnh trong thực
tiễn hoạt động của KCN, KCX. Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 đã

tiếp tục hoàn thiện thêm một bước cơ chế, chính sách đối với KCN, KKT.
Nghị định đã thống nhất các quy định liên quan tới KCN, KKTnằm rải rác ở
các văn bản pháp luật trước đây vào một văn bản; cụ thể hóa chủ trương tăng
cường phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp tỉnh và Ban quản lý KCN, KKT
thực hiện đầu mối quản lý Nhà nước KCN, KCX trên các lĩnh vực.
Quá trình xây dựng và phát triển KCN, KKT gắn liền với việc xây
dựng mô hình quản lý và hoạt động của các KCN, KKT tương đối đặc thù,
19

×