Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tình hình kinh tế thế giới.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.65 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Chơng I: Khái quát chung
I. Tình hình kinh tế thế giới:
Trong nhiều năm vừa qua, kinh tế thế giới có nhiều biến chuyển mạnh, sau 10
năm khủng hoảng Châu á, một lần nữa khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra có quy
mô lan rộng hơn, tất cả đều bắt đầu từ cuộc khủng hoảng ngành ngân hàng tài chính
Mỹ. Ngay khi bong bóng nhà ở vỡ cuối năm 2005, kinh tế Mỹ bắt đầu tăng trởng
chậm lại. Tuy nhiên, bong bóng vỡ đã dẫn tới các khoản vay không trả nổi của ngời
đầu t nhà ở đối với các tổ chức tài chính ở nớc này. Giữa năm 2007, những tổ chức
tài chính đầu tiên của Mỹ liên quan đến tín dụng nhà ở thứ cấp bị phá sản. Giá chứng
khoán Mỹ bắt đầu giảm dần. Sự đổ vỡ tài chính lên đến cực điểm vào tháng 10 năm
2008 khi ngay cả những ngân hàng khổng lồ và lâu đời từng sống sót qua những
cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế trớc đây, nh Lehman Brothers, Morgan
Stanley, Citigroup, AIG, cũng lâm nạn. Tình trạng đói tín dụng xuất hiện làm
cho khu vực kinh tế thực của Mỹ cũng rơi vào tình thế khó khăn. Theo số liệu thống
kê cuối năm 2008 đầu năm 2009 cho thấy 11,6 triệu ngời Mỹ đã chính thức bị thất
nghiệp. Tình trạng thất nghiệp cũng có thể khiến cho số ngời không trả đợc nợ tăng
cao, làm cho lĩnh vực nhà ở đã lao đao lại càng căng thẳng hơn. Theo các kinh tế gia,
tình trạng thất nghiệp trầm trọng có phần chắc sẽ ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế,
khiến cho niềm tin của ngời tiêu dùng và việc chi tiêu của họ bị tác động theo.
Khoản chi tiêu của ngời tiêu thụ chiếm 2/3 hoạt động của nền kinh tế Mỹ.
Kinh tế Mỹ trong giai đoạn cuối năm 2008 đầu năm 2009 đã có 4 quý âm
liên tiếp. Bên cạnh đó giai đoạn này cũng là giai đoạn chứng kiến thị trờng chứng
khoán lao dốc từ đỉnh cao bởi những tác động tiêu cực liên tiếp từ các hoạt động
kinh tế. Thị trờng tiền tệ, các ngân hàng và doanh nghiệp đều gặp khó khăn, nhu
cầu tiêu dùng sụt giảm cùng với sự đóng băng của thị trờng bất động sản. những
khó khăn chung này đẩy thị trờng chứng khoán thế giới sụt giảm xuống mức thấp
nhất trong 5 năm trở lại đây. Tại Mỹ, chỉ số Dow Jones hạ từ mức đỉnh cao nhất
14.164,53 điểm ngày 9/10/2007 xuống dới 8.000 điểm vào ngày 20/11/2008.
Cuộc khủng hoảng trên thị trờng tài chính Mỹ đã kéo theo hệ thống tài chính
cả thế giới chao đảo, châm ngòi cho sự suy thoái kinh tế cùng lúc ở các nớc đang


phát triển.
Nhiều tổ chức tài chính của các nớc phát triển, nhất là các nớc ở châu Âu,
cũng tham gia vào thị trờng tín dụng nhà ở thứ cấp ở Mỹ. Chính vì vậy, bóng
bóng nhà ở của Mỹ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài chính này gặp nguy hiểm tơng
tự nh các tổ chức tài chính của Mỹ. Ngân hàng Trung ơng Anh (BoE) thừa nhận
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
rằng nguy cơ kinh tế Anh rơi vào suy thoái, với tăng trởng gần nh chững lại và tỷ
lệ thất nghiệp gia tăng. BOE cũng nâng dự báo lạm phát của nớc này từ mức hơn
4% lên gần 5% trong vài tháng. Toàn bộ châu Âu phải đối mặt với nhiều vấn đề
khó khăn nh lạm phát, giá dầu cao, sản xuất công nghiệp giảm, thị trờng nhà đất
ở nhiều nớc đang xấu đi. Theo đó, tốc độ tăng trởng kinh tế của khu vực này đã
giảm đáng kể. Theo Uỷ ban châu Âu, tăng trởng kinh tế ở châu lục này sẽ giảm
xuống còn 1,5% năm 2009, thấp hơn mức kỳ vọng 1,7% năm 2008.
Thị trờng nhà đất châu Âu cũng đáng báo động với những dấu hiệu lặp lại
bi kịch tơng tự nh thị trờng nhà đất Mỹ. Trớc tình trạng lạm phát gia tăng và giá
nhiên liệu tăng cao, sản xuất công nghiệp sa sút, các ngành kinh tế châu Âu buộc
phải cắt giảm nhân công, khiến tình trạng thất nghiệp gia tăng. Tỷ lệ thất nghiệp
tại Anh hiện đã tăng lên mức cao nhất trong 15 năm qua kể từ sau cuộc khủng
hoảng đầu những năm 90 của thế kỷ trớc, do nền kinh tế nớc này đang có những
dấu hiệu bớc vào thời kỳ suy thoái.
Không chỉ có Mỹ và Châu Âu, Châu á cũng gánh chịu hậu quả của cuộc
khủng hoảng lần này. Lần đầu tiên kể từ sau chiến tranh thế giới, cả 3 nền kinh tế
trụ cột của thế giới cùng lúc rơi vào suy thoái sau tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính và sự đi xuống theo chu kỳ sau giai đoạn tăng trởng bùng nổ. Nớc đầu
tiên chịu ảnh hởng chính là Nhật Bản, nớc có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và là
đầu tàu của kinh tế châu á.
Nhật Bản trong năm 2008 đã có 3 quý liên tiếp kinh tế tăng trởng âm do

xuất khẩu sụt giảm, tốc độ tăng trởng kinh tế Nhật Bản có thể sẽ tiếp tục giảm do
những khó khăn của kinh tế Mỹ và những biến động trên thị trờng tài chính toàn
cầu.Theo IMF tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Nhật Bản chỉ tăng 1,5% năm nay
so với 2,1% năm 2007 và 2,4% năm 2006. Chính phủ Nhật Bản cũng tuyên bố,
kinh tế nớc này đang suy thoái. Chính phủ vừa đợc cải tổ đang đối mặt với nhiều
khó khăn. Lạm phát của Nhật Bản đang tăng cao do giá các nhu yếu phẩm tăng
mạnh, trong khi nhiều mặt hàng công nghiệp trong nớc giảm giá và tiêu thụ
chậm. Dấu hiệu suy thoái đợc báo động ở nhiều lĩnh vực. Xuất khẩu và đầu t, hai
động lực của nền kinh tế Nhật Bản từ 5 năm qua, cũng bị đình trệ, do ảnh hởng
của nền kinh tế Mỹ đang trên đà suy thoái.
Cũng giống nh Nhật Bản, Trung Quốc cũng phải đón nhận những tác động
xấu từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế nớc này. Trung Quốc
vốn đợc hởng lợi nhiều nhất từ chính sách tiền tệ của Mỹ cũng sẽ gánh chịu nhiều
rủi ro nhất từ cuộc khủng hoảng này. Trong những năm vừa qua, Mỹ là thị trờng
xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc, đồng thời cũng là chủ nợ lớn của Mỹ. Do
vậy, khi khủng hoảng xảy ra sẽ gây ảnh hởng tiêu cực tới nền sản xuất của Trung
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Quốc. Các chỉ số kinh tế tháng 11/2008 cho thấy hoạt động kinh tế của Trung
Quốc đang suy giảm với tốc độ thậm chí nhanh hơn. Tăng trởng kinh tế giảm
xuống khoảng 9% trong năm 2008, thấp hơn mức tăng ấn tợng 11,9% năm 2007.
Cuộc suy thoái kinh tế không chỉ ảnh hớng đến các nền kinh tế lớn mà còn
có tác động lớn đến các nền kinh tế nhỏ. Việt Nam tuy chỉ là 1 nền kinh tế đang
phát triển ở khu vc Đông Nam A nhng cũng là 1 bộ phận của nền kinh tế thế giới.
Mỹ luôn đợc coi là 1 đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam trong nhiều lĩnh
vực xuất khẩu, vì vậy nền kinh tế Mỹ có tổn thất thì kinh tế Việt Nam cũng chịu
nhiều bất lợi. Để nắm rõ hơn điều này, chúng ta cần đi sâu phân tích thêm tình
hinh kinh tế trong thời gian qua ở Việt Nam.

II.Tình hình kinh tế trong nớc:
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã và sẽ ảnh h-
ởng đến một số hoạt động của kinh tế Việt Nam, nhng mức độ tác động không
lớn nh các nớc đang phát triển khác.
Tuy cuộc khủng hoảng cha có ảnh hởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân
hàng, nhng một số tác động gián tiếp là đáng kể. Trớc hết, đó là diễn biến của tỷ
giá và lãi suất USD. Tỷ giá USD với đồng Việt Nam trên thị trờng có nhiều biến
động do tâm lý của ngời dân. Trớc tình hình đó, Chính phủ và Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam đã có các biện pháp, chính sách để điều hành, ổn định tỷ giá, hạ lãi
suất cơ bản, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, rà soát và kiểm soát nợ xấu của các
ngân hàng thơng mại.
Về thị trờng chứng khoán, luồng tiền đầu t gián tiếp vào Việt Nam suy
giảm và đã có hiện tợng các nhà đầu t nớc ngoài rút vốn khỏi thị trờng. Mặc dù
tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong những tháng gần đây có những
chuyển biến tích cực, nhng thị trờng chứng khoán Việt Nam tiếp tục sụt giảm.
VN-index giảm liên tục và lập đáy mới xuống dới 350 điểm. Việc nhà đầu t nớc
ngoài có biểu hiện rút khỏi thị trờng chứng khoán Việt Nam đã gây tâm lý hoang
mang cho các nhà đầu t trong nớc.
Những tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đang và sẽ ảnh hởng
đến tăng trởng kinh tế của nớc ta trong năm 2008. Dự kiến tốc độ tăng trởng GDP
trong năm 2008 chỉ đạt khoảng 6,7%, thấp hơn chỉ tiêu đã đợc Quốc hội thông
qua là 7%. Với những tác động ban đầu của khủng hoảng tài chính thế giới đến
đầu t nớc ngoài, thơng mại, tài chính tiền tệ,... trong thời gian vừa qua, cũng nh
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
phạm vi ảnh hởng của khủng hoảng đến kinh tế thế giới nh đã phân tích ở trên,
nền kinh tế nớc ta cũng gặp khó khăn trong năm 2009 và các năm tiếp theo.

Năm 2010 và các năm tiếp theo, kinh tế thế giới và khu vực châu á đợc dự
báo khả quan hơn. Điều này sẽ tác động tích cực đến tăng trởng kinh tế của Việt
Nam.
III. Lý do chọn đề tài:
Ngành ngân hàng trong những năm qua có những bớc phát triển vợt bậc,
đồng thời cũng gặp phải rất nhiều biến động khó khăn do tác động của cả tình
hình kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nớc. Đầu năm năm 2008, Việt
Nam phải đối mặt với lạm phát tăng cao do đó việc thắt chặt tiền tệ đã gây khó
khăn không nhỏ cho ngân hàng. Ngân hàng phải tăng lãi suất vay vì thế cho nên
phải tăng lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay quá cao khiến càng ít doanh nghiệp
vay vốn, làm cản trở đến việc kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời do lãi suất
cao nên khả năng hoàn trả của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn
hơn, các khoản nợ xấu gia tăng, làm tăng khả năng rủi ro của các ngân hàng.
Chính vì thế nên các ngân hàng trở nên dè dặt trong việc cho vay vốn, tiền không
đợc mang ra sử dụng lu thông trở thành những khoản tiền vô ích, làm tăng chí phí
cho ngân hàng.
Cuối năm 2008, đầu 2009 ngành tài chính ngân hàng tiếp tục phải đón nhận
tin cơn bão tài chính ở Mỹ. Đây là 1 cú shock với nền kinh tế toàn cầu và cũng là 1
tấm gơng cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Các ngân hàng sẽ thận trọng hơn
với các khoản cho vay của mình; họ sẽ tìm cách giảm rủi ro trong quá trình cho vay;
họ sẽ đề phòng và miễn dịch với các dự án đầu t hay cho vay mà ở đó các khoản nợ
xấu, khó đòi là cao; họ sẽ tập trung vào các khoản mục sinh lợi tốt, khả năng hoàn
vốn cao và có sự phát triển trong tơng lai.
Để phát triển và tồn tại, các ngân hàng luôn tìm các biện pháp nâng cao
chất lợng hoạt động của mình. Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của
ngân hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung dài
hạn trong việc phục hồi và thúc đẩy nền kinh tế sau ảnh hởng của suy thoái và
lạm phát. Hoạt động tín dụng trung dài hạn có hiệu quả hay không không chỉ có
ý nghĩa đối với mỗi ngân hàng mà còn là vấn đề quan tâm của cả nền kinh tế.
Nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thơng mại chính là tiềm lực ổn

định và là lợi thế để các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, phát triển, đẩy mạnh nền kinh tế của cẩ nớc phát triển.
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân
Đội chi nhánh Điện Biên Phủ đã chủ trơng đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung-
dài hạn đối với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín
dụng ngắn hạn truyền thống. Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng
trung- dài hạn của Chi nhánh đã đạt đợc kết quả đáng kể song còn không ít những
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
mặt hạn chế về quy mô cũng nh chất lợng. Nhận thức đợc tầm quan trọng và ý
nghĩa của vấn đề trên em đã chọn đề tài: Nâng cao chất lợng tín dụng trung -
dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
CHƯƠNG II: kiến thức chung về tín dụng của
ngân hàng thơng mại
I. Khái quát chung về ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm ngân hàng thơng mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá.Ngân hàng thơng mại(NHTM) ra đời là kết quả
của một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nó đợc coi là sản phẩm của nền sản xuất
hàng hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại nh một tất yếu trong nền
kinh tế hiện đại.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.

Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dich vụ tài chính da dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.''
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam:''Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thơng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.''
2. Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
Trung gian tín dụng
Ngân hàng thơng mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động đợc để cho vay đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò
cầu nối giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều
chuyển này. ngân hàng thơng mại có vai trò quan trong trong việc thúc đẩy tăng
trởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện mức sống dân c, ổn định thu chi Chính phủ.
Đồng thời chức năng này còn góp phần quan trọng trong việc điều hoà lu thông
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó cho thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất
của ngân hàng thơng mại.
Trung gian thanh toán
Nếu nh mọi khoản chi trả của xã hội đều đợc thực hiện bên ngoài ngân
hàng thì chi phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận
chuyển tiền... Với sự ra đời của ngân hàng thơng mại, phần lớn các khoản chi trả
trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội dần đợc thực hiện
qua ngân hàng, với những hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, nhanh
chóng, thuận tiện với công nghệ ngày càng hiện đại hơn. Chính nhờ tập trung

công việc thanh toán của xã hội ở ngân hàng nên việc lu thông hàng hoá dịch vụ
trở nên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức
năng trung gian thanh toán, ngân hàng thơng mại có điều kiện huy động tiền gửi
của toàn xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo
nguồn vốn cho đầu t phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chức năng tạo tiền
Xuất phát từ khả năng thay thế lợng tiền giấy bạc trong lu thông bằng
những phơng tiện thanh toán khác nh séc, uỷ nhiệm chi... Chức năng này đợc
thực hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng và đầu t của hệ thống ngân hàng thơng
mại, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng là
điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng trởng vững chắc. Mục
đích của chính sách dự trữ quốc gia là đa ra một khối lợng tiền cung ứng phù hợp
với chính sách ổn định về giá cả, tăng trởng kinh tế ổn định và tạo đợc việc làm.
3. Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
3.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của Ngân hàng thơng mại thì không thể không nhắc tới
vai trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong
nền kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
chủ doanh nghiệp các doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn
thì doanh nghiệp sẽ bị mất cơ hội đầu t, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu đợc.
Do nhợc điểm của thị trờng tài chính dẫn đến ảnh hởng tới tính liên tục của
chu trình tài chính nh sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn đề
thời gian và lợng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán,NHTM
với t cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc
phục đợc những nhợc điểm trên. NHTM chính là ngời đứng ra tiến hành khơi
thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế,Hình

thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến quy trình cộng nghệ, từ
đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trớc sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt của thị trờng. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một
trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
3.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng
Để có thể tiếp cận với thị trờng đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh
nghiệp cần phải quan tâm tới thị trờng đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan
trọng nhất chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh
doanh vì nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các
nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM
sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết đợc khó khăn đó. Nh vậy, Ngân hàng chính là
cầu nối đa doanh nghiệp đến với thị trờng giúp doanh nghiệp tìm kiếm đợc đầu
vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một
cách tốt nhất trên thị trờng, giúp doanh nghiệp và thị trờng gần nhau hơn cả về
không gian và thời gian.
3.3. NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Nếu NHTM có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua
các công cụ nh: thị trờng mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,Thì các NHTM một mặt
chịu sự tác động trực tiếp của các công cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết
gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá
nhân về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động
của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan
đến hoach định chính sách tiền tệ sẽ đợc phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể

hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo
thúc đẩy nền kinh tế tăng trờng và phát triển ổn định.
3.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trên thế giới, mỗi quốc gia độc lập trờng xuyên tiến hành những mối quan
hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại giao,
văn hóa, khoa học kỹ thuật,Trong đó quan hệ kinh tế thờng chiếm vị trí quan
trọng, áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập
phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài
chính. Nhng làm thế nào để có thể hòa nhập nền của một quốc gia với phần còn
lại của thế giới? Câu hỏi này sẽ đợc giải đáp thông qua vai trò của hệ thống
NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển:
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hội, ủy thác đầu t,Hệ thống NHTM trong
nớc đã điều tiết tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính
quốc tế, đa nền tài chính trong nớc bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và
mục tiêu quản lý của Ngân hàng Thơng mại mà có cách phân loại tín theo thời
hạn cho vay nh sau:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm (có nơi quy định là
7 năm).
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở nên (có nơi quy định là 7
năm).
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng và nó đợc xác định cụ thể ngày, tháng, năm.
Hay thời hạn tín dụng còn đợc hiểu là thời hạn đợc tính từ lúc đồng vốn đầu tiên

của ngân hàng đợc phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Tín dụng ngắn hạn thờng gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ
sung vào tài sản lu động, bởi vì tài sản lu động thờng có vòng quay trên một vòng
thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả đợc số
tiền vay ở Ngân hàng.
Các tài sản cố định nh phơng tiện sản xuất, phơng tiện vận tải, một số cây
trồng vật nuôi ... các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1
năm đến 5 năm.
Ngợc lại, những công trình đầu t lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô nh:
máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đờng... có nhu cầu nguồn vốn
từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án
có thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó
có thể tính đợc hết khó khăn sẽ gặp trong tơng lai. Do vậy mức độ rủi ro của các
khoản tín dụng có thời gian lớn đối với Ngân hàng sẽ tăng nên. Điều này một
phần lý giải tại sao lãi suất các khoản cho vay dài hạn thờng cao hơn các khoản
các khoản cho vay ngắn hạn.
Phân loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân
hàng Thơng mại. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng nh ảnh hởng trực
tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của một Ngân hàng Thơng mại.
II. Tổng quan về tín dụng trung - dài hạn và vai trò tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.Tổng quan về tín dụng trung - dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn
trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục
vụ đời sống. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Thơng mại, song
không phải tất cả các Ngân hàng Thơng mại đều thực hiện tốt hoạt động này. Một
số Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp
SV: Lê Quang Dũng Lớp:

TN1C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
khó khăn trong việc không thể tìm đợc dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó
khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lợng hiệu quả hoạt động
tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân
hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từ đó đa ra các giải pháp
nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín
dụng.
Chất lợng, hiệu quả công tác tín dụng Ngân hàng đợc nhìn nhận từ 3 phía:
các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này,
chúng ta tạm giới hạn việc nghiên cứu chất lợng tín dụng dới giác độ của Ngân
hàng. Nếu xét theo quan điểm của các nhà Ngân hàng thì hoạt động tín dụng
trung và dài hạn đợc xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo đợc 3 yếu tố: khả năng
sinh lợi, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía
nguồn. Điều này có nghĩa là các Ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn
thì khoản vay đó phải đảm bảo trang trải đợc chi phí trả cho lãi suất huy động
hoặc đi vay, chi phí hoạt động của Ngân hàng và lãi dự tính. Song không phải các
Ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì
nếu chỉ cho vay ra mà không thu hồi đợc vốn cho vay hoặc cho vay không cân
xứng với nguồn huy động đợc thì sớm hay muộn, Ngân hàng cũng rơi vào tình
trạng thua lỗ, đổ bể.
2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.
* Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trờng. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng hoạt động của
mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt
động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu
dài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ

vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù,
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đợc các doanh nghiệp a thích hơn hình
thức phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với
tình hình thị trờng cũng nh đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thơng mại sẽ làm cho doanh
nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập đợc hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với
các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng sản lợng để chiếm lĩnh thị trờng. Ngoài ra, tín dụng trung và dài
hạn tránh đợc các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký...
Việc trả nợ trung và dài hạn cũng đợc xây dựng theo một sự phân chia ổn
định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ
một cách dễ dàng hơn.
* Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lợng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài
chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho
vay đối với các đối tợng có nhu cầu điều đó đợc thể hiện rõ trong hoạt động tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả

nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một
kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả.
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ
trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nớc, đáp
ứng nhu cầu trớc mắt cũng nh lâu dài.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
với thị trờng thế giới, nền kinh tế đóng trớc đây đã nhờng bớc cho nền kinh tế mở
phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phơng tiện nối
liền kinh tế các nớc với nhau.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát
triển kinh tế trong cả hiện tại và tơng lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với
thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu
quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
* Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của NHTM:
- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn
cả về số lợng và chất lợng là hoạt động mang tính chiến lợc của các Ngân hàng
Thơng mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất
cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân
hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể
các hoạt động của Ngân hàng Thơng mại từ trớc đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tơng lai. Tạo điều kiện để Ngân hàng mở

rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của
mình trong nền kinh tế. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh
tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có đợc
mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ
khác do mình cung cấp
- Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn d thừa tại mỗi ngân hàng thơng mại. Đồng thời là cách để
Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.
III. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợg tín dụng trung dài hạn của NHTM
1. Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay khi nớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải khong ngừng nâng cao vị thế của
mình trên thị trờng. Muốn vậy các doanh nghiệp không nâng cao chất lợng sản
phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lợng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các NHTM. Khi đây
là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên kĩnh vực tiền tệ.
Chất lợng nói chung có thể đợc hiểu là mc độ phù hợp của sản phẩm đối
với yêu cầu của ngời tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng
mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó
với những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng( ngời gửi tiền và ngời vay tiền) trong
quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
hiệu quả của phơng án đợc hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất
rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát

triển kinh tế xã hội.
Tín dụng trung dài hạn đợc đánh giá là có chất lợng khi:
- Mục tiêu đầu t phù hợp với chiến lợc phát triển của nền kinh tế, của xã
hội, phù hợp với xu hớng của thị trờng.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của
từng hình thức tín dụng.
- Có tính đợc hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa trên
thông tin đáng tin cậy.
- Thủ tục cho vay, đầu t chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ
ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
- Doanh nghiệp đợc đầu t có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh
cao.
2. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
* Chỉ tiêu định tính
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các
NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một
số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể tìm đợc dự án thích hợp cho vay
hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lợng hiệu
quả tín dụng trung dài hạn là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể đánh giá
lại hoạt động cho vay của mình từ đó đa ra các giải pháp nhằm khắc phục những
tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là một nhà
ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định
lợng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu đợc thể hiện qua một số khía cạnh sau.
- Chất lợng tín dụng đợc thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời,
an toàn, kỳ hạn và phơng thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
khách hàng.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:

TN1C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết
bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng
hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng
nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lợng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ
ngân hàng có uy tín.
- Ngoài ra chất lợng tín dụng còn đợc xem xét thông qua tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên
địa bàn hoạt động.
* Chỉ tiêu định lợng:
Chỉ tiêu định lợng gồm một số chỉ tiêu cơ bản nh
- Chỉ tiêu về d nợ
Tổng d nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: D nợ vốn ngắn hạn, d nợ vốn
trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu d nợ này đợc tính bằng số tuyệt đối,
nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thờng
là một năm. Tổng d nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay đợc nhiều, uy tín của
ngân hàng tơng đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngợc lại, khi tổng d nợ
thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó
có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng cha cao, cha có khả năng thu hút khách
hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân
hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh
giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do
đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh
doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng d nợ
tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh đợc quy mô của
tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Tỷ lệ d nợ này
càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng đợc

nhu cầu của khách hàng cũng nh của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và
tuỳ từng thời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng
thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng
cũng cao.
-Vòng quay vốn tín dụng
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đòng tín dụng.
Sau đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng
chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có
nghĩa là chất lợng tín dụng tốt và ngợc lại ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể
chuyển nợ quá hạn, đa tìa sảo có không sinh lời tăng, phản ảnh chất lợng tín dụng
yếu.
Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn tín
dụng trung dài hạn thờng dùng để đầu t vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ do
vậy thời gian thu hồi vốn lâu:
- Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy
động đợc để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
-Chỉ tiên về nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn trong
tổng d nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ
trung dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu quan
trọng khi đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài
hạn cao biểu hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lợng lớn
nợ không đợc hoàn trả đúng hạn, ảnh hởng đến khả năng thanh toán của ngân
hàng. Do vậy không phả d nợ tín dụng trung dài hạn càng cao thì càng tốt bởi
SV: Lê Quang Dũng Lớp:

TN1C
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác nh việc quản lý và chất lợng các
khoản tín dụng đó.
- Chỉ tiêu về lợi nhuận
Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó cho
biết một đồng d nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợ nhuận. Bất
kì một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể đợc đánh giá là có chất lợng cao
nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chức tỏ
chất lợng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuân cao
cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác
nhau song hầu nh không có một con số chính xác cụ thể nào để làm căn cứ đa ra
so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể của từng
năm để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng mình.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng tại NHTM
Chất lợng tín dụng tại các NHTM luôn bị ảnh hởng bởi các nhân tố khách quan
và chủ quan. Theo giáo trình Ngân hàng thơng mại của TS. Phan Thị Thu Hà do
NXB Thống Kê xuất bản năm 2004, các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
tại NHTM đợc chia thành các nhóm sau:
* Nhân tố thuộc về phía khách hàng
- Nhu cầu đầu t của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào
muốn tiêu thụ đợc thì cần phải có ngời mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân
hàng không thể cho vay nếu nh không có ngời vay. Xét trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển luôn là cần thiết
nhng với từng NHTM thì không phải lúc nào cũng nh vậy. Do số lợng doanh
nghiệp có quan hệ với ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu đầu t của các
doanh nghiệp này không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn các doanh nghiệp thờng có xu hớng thu hẹp sản xuất. Trong trờng
hợp đó nhu cầu vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó

ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu muốn mở rộng tín dụng.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các
NHTM thờng đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra
những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới đợc xem xét cho vay. Những điều
kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn
chung các ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp
của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng
của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh h-
ởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng
không thể đáp ứng đợc yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá
khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì
ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có
hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ đợc lấy từ chính
kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp,
cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết
định nh vị thế, năng lực thị trờng của doanh nghiệp, năng lực công nghệ, chất l-
ợng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
* Nhân tố thuộc phía ngân hàng.
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay đợc thì
điều kiện trớc tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhng chỉ có vốn thôi thì cha đủ, do

yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên nên các khoản vay trung
và dài hạn của ngân hàng cần phải đợc tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài
hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy
động có thời hạn dới một năm nhng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu
một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn,
không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn đợc. Các nguồn
vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ
cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này
là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong
những tiêu chí đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay đợc
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có đợc nếu nh việc thực hiện dự án
không đạt hiệu quả nh mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố
tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm
định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thờng, công tác thẩm định khách hàng
đợc tiến hành trớc và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: t cách pháp lý, khả
năng tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản
xuất kinh doanh, mức độ tín nhiêm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu t sẽ đợc tiếp tục xem xét để quyết định có cho
vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn đợc sử
dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu t có hợp lý hay không. Nếu
thủ tục rờm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với
thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả mãn đợc yêu cầu của ngân
hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở
rộng quan hệ tín dụng. Ngợc lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra không chặt chẽ có

thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi
ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các NHTM phải không ngừng
cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho
dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng đợc tiến hành tốt, giúp cho
ngân hàng lựa chọn đợc những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng
sinh lời cao song đó cha phải là sự đảm bảo chắc chắn để có đợc chất lợng tín
dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lờng tr-
ớc đợc. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình
huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống
tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu
tập trung vào các vấn đề nh: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh
nghiệp; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng,
bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh
trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực nh sử dụng vốn sai mục
đích, âm mu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát
hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đa ra các lời khuyên
hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng
là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín

dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa nh vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lợng tín dụng của ngân hàng. Trớc hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính
sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung
và dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó sẽ
bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra
là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một
loạt các vấn đề nh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng,
lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất
Nếu chính sách tín dụng đợc xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt
chẽ, kết hợp đợc hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì
sẽ hứa hẹn một chất lợng tín dụng tốt. Ngợc lại, nếu việc xây dựng và thực hiện
chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lợng tín
dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ
không cao thậm chí rất thấp.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công
tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng
vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trớc hết phải có thông tin về dự
án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có
thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng
trong việc đa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả
nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù
hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lợng tín
dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại
khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công
nghệ hiện đại đợc trang bị các phơng tiện kỹ thuật chất lợng cao sẽ tạo điều kiện
đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa

cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng,
mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho
việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng
chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học
kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố
con ngời vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân
hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì
vai trò của con ngời lại càng quan trọng. Các phơng tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có
thể trợ giúp chứ không thể thay thế đợc sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của ngời
cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi
ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự.
Chất lợng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà
còn bao gồm cả lơng tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của ngời cán bộ
ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lợng nhân sự tốt, biểu
hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ
chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân
hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn
có thể tồn tại và phát triển đợc cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm
lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lợng nhân sự
thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán
bộ tín dụng giỏi là có chất lợng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những
điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc
của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng ngời, đồng
thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất

cùng hớng tới một mục tiêu chung là nhu cầu chất lợng tín dụng ngân hàng
* Nhân tố khách quan
- Môi trờng tự nhiên : Nói chung môi trờng tự nhiên không tác động trực
tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nh các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ng nghiệp. Điều kiện tự
nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trờng kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng cũng nh doanh nghiệp chịu ảnh hởng rất nhiều của môi trờng
này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hớng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu
quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong
điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ nh hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và
doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế trong nớc mà cả
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
môi trờng kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trờng kinh tế gây ra có thể là
trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng.
- Môi trờng chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trờng chính trị, xã hội là
một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu t. Nếu môi trờng này ổn
định thì các nhà đầu t sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu t và do đó nhu cầu
vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngợc lại nếu môi trờng bất ổn
thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu
vốn tín dụng ngân hàng
- Môi trờng pháp lý: Môi trờng pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất
cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn

nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trờng pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định
cũng khiến các nhà đầu t trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Chơng III: Thực trạng chất lợng tín dụng
trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP
Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ
I. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quân đội:
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân
Đội:
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) chính thức đợc thành lập và đi vào hoạt
động ngày 4/11/1994. Trụ sở chính của MB tọa lạc tại Số 3 Đờng Liễu Giai,
Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 14 năm qua MB liên tục giữ vững vị thế là một
trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Cổ đông chính của MB:
- Tổng Công ty Viễn thông Quân Đội Viettel
- Công ty vật t công nghiệp Bộ quốc phòng (GAET)
- Tổng công ty bay dịch vụ Việt nam
- Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn
- Công ty Tân Cảng
- Ngân hàng ngoại thơng Việt nam(Vietcombank)
Các dự án chính của MB qua các năm :
- Năm 2007 : Ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lợc với ngân hàng Ngoại
Thơng, Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện MB va LILAMA, Thỏa thuận hợp tác
MB va SacomBank
- Năm 2008: MB tài trợ hơn 13 triệu Euro cho dự án đóng tàu xuất khẩu
3.300 tấn của công ty Hồng Hà, ký kết hợp đồng dự án hệ thống chuyển mạnh và

quản lý thẻ, ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa MB và Tổng công ty Viễn
thông Toàn Cầu, ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa MB và công ty Phú
Thái
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Năm 2009: Ký kết Thoả thuận Tài trợ thơng mại với Ngân hàng Phát
triển châu á, Ký kết Hợp đồng tham gia Dự án Tài chính nông thông III với Ngân
hàng Đầu t và phát triển Việt Nam BIDV, MB hợp tác với Viettel phát triển dịch
vụ Mobile banking, MB ký kết Thoả thuận hợp tác toàn diện với Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam
2. Chức năm và nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân c và các tổ chức kinh tế dới
mọi hình thức : Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn , phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn liên doanh, liên kết, hợp tác đồng tài trợ.
- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, ứng trớc,
thanh toán, tái cấp vốn trong và ngoài nớc.
- Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nớc và quốc
tế (SWIFT) , thanh toán L/C hàng xuất, nhập khẩu, chi trả kiều hối và các dịch vụ
Ngân hàng khác.
- Làm Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ đầu t phát triển( uỷ thác) từ
nguồn vốn của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã hội toàn
thể, cá nhân trong và ngoài nớc theo quy định của luật Ngân hàng Nhà nớc và
luật các tổ chức tín dụng.
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
24

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện
Biên Phủ:
4. Nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: Thực hiện hoạt động quản lý nói chung của toàn chi nhánh.
Điều hành, hớng dẫn, tổ chức nhân sự thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh của chi nhanh. Phổ biến thực hiện các kế hoạch từ trụ sở chính, trực tiếp
báo cáo với cấp trên những vấn điều phát sinh và việc thực hiện các kế hoạch sản
xuất kinh doanh của chi nhánh.
Phòng kinh doanh: Thực hiện các hoạt động nh là cho vay, thẩm định dự
án, các vấn đề về thẻ, maketing, huy động vốn Do phạm vi của chi nhánh và
SV: Lê Quang Dũng Lớp:
TN1C
25
Ban giám đốc
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
kho
quỹ
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
tổng hợp

Phòng
Giao
dịch
Phòng
Kiểm
tra
kiểm
soát
Phòng
Khách
hàng cá
nhân
Phòng
Khách hàng
doanh nghiệp

×