Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty TNHH xây dựng Hải Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.25 KB, 73 trang )

Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Lời nói đầu
Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay phương thức đấu thầu
đang được áp dụng rộng rãi, cả với những công trình có giá trị nhỏ để dần thay
thế cho phương thức chỉ định thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng
như thông lệ quốc tế.
Hiện nay, cùng với chủ trương luật hoá hoạt động đấu thầu thì phương
thức đấu thầu đã trở thành một phương thức cạnh tranh đặc thù của ngành xây
dựng. Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng lại được bắt đầu bằng việc ký kết các hợp đồng xây dựng.
Chính vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay phụ thuộc
chủ yếu vào khả năng thắng thầu và hợp đồng bao thầu xây lắp các công trình.
Tuy nhiên ở nước ta, hoạt động đấu thầu mới chỉ được tiến hành vài năm
trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Trong khi đó các doanh nghiệp
cũng đang tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh
tranh mới. Do vậy, tại các doanh nghiệp này công tác dự thầu không tránh khỏi
những khó khăn bước đầu dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu, dự thầu chưa
cao, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người lao động cũng
như tình hình sản xuất chung của đơn vị.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng Hải Tân em nhận
thấy vấn đề tìm giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu trong hoạt đấu thầu
xây dựng là vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Với mong muốn đóng góp một ý kiến, một cách nhìn nhận
về vấn đề này, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
1
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty TNHH xây
dựng Hải Tân” cho chuyên đề thực tập của mình.


Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có các phần
chính sau:
Chương I: Một số nhận thức lý luận có liên quan đến hoạt động đấu thầu
và dự thầu trong hoạt động xây dựng.
Chương II: Phân tích thực trạng năng lực dự thầu của công ty TNHH Xây
dựng Hải Tân.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động dự thầu của công ty TNHH Hải Tân.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp
không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự những ý kiến đóng góp
của thầy hướng dẫn, các cán bộ trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Phán đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này! Xin cảm ơn các cán bộ trong công
ty TNHH Hải Tân đã tận tình giúp đỡ trong thời gian thực tập tại công ty!
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
2
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Chương I
MỘT SỐ NHẬN THỨC LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ DỰ THẦU XÂY DỰNG
I.Thực chất và nội dung hoạt động đấu thầu và hoạt động dự
thầu trong xây dựng.
1.Khái niệm và nội dung hoạt động đấu thầu xây dựng.
1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động đấu thầu xây dựng.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, đứng trên mỗi góc độ
khác nhau sẽ có những cách nhìn khác nhau về đấu thầu trong xây dựng cơ bản.
Theo Luật đấu thầu được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005
thì: “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu

quả kinh tế.”
Đứng trên góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đứng trên góc độ nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà
thông qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm
máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
Từ những góc độ trên có thể thấy được thực chất của đấu thầu thể hiện ở
các khía cạnh sau:
+ Thứ nhất: Đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai
phương diện:
- Cạnh tranh giữa bên mời thầu và nhà thầu.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
3
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

- Cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán bởi vì đấu thầu
thực chất là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và người bán
là các nhà thầu.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán thông
thường ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do
việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán. Mặt khác
hoạt động mua bán này diễn ra chỉ với một người mua và nhiều người bán nên
giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của
mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá
thầu hay giá dự toán công trình.
+ Thứ hai: là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc
lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh
giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một hệ

thống tiêu chuẩn nhất định.
1.2.Nội dung của hoạt động đấu thầu xây dựng.
1.2.1.Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau:
- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn,
phức tạp về công nghệ bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà
thầu có đủ tư cách năng lực tham gia đấu thầu.
Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh
tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
4
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Tuy nhiên, hình thức này được áp dụng cho các công trình thông dụng
không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng như không cần bí mật và
tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương, một vùng, toàn quốc.
- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người
có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một
trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư chấp nhận.
- Hình thức chỉ định thầu: Đây là hình thức đặc biệt được áp dụng theo
quy định của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng

vốn nhà nước được cho phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thương thảo với
một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định.
1.2.2.Phương thức đấu thầu.
Để thực hiện đấu thầu, các chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức
chủ yếu sau:
+ Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì): Là phương thức mà nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này áp dụng đối với đấu
thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì): Là phương thức mà nhà thầu nộp
đề xuất kỹ thuật và về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
5
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số
điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất giá để đánh giá
trường hợp nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về tài chính và các điều kiện
hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền quyết định
đầu tư, nếu được chấp nhận mới được xem xét thay đổi giá. Phương thức này
chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
+ Đấu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng đối với những dự án
lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khóa trao tay.
Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt
công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện của hồ sơ mời thầu.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nột hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật
và phương án tài chính sơ bộ để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với
từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức.
Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1

nộp hồ sơ dự thầu chính thức với kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên
cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung
về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
1.2.3.Tổ chức đấu thầu xây dựng.
- Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà
thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời
tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo
đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm
đóng thầu.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
6
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ
quản lý hồ sơ "Mật".
- Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được
công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác
nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan
tham dự.
1.2.Khái niệm, nội dung và vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng.
1.2.1.Khái niệm.
Dự thầu là một khâu trong hoạt động kinh doanh mà thông qua đó công
ty xây dựng nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc
thiết bị và xây lắp công trình.
Khi dự thầu, công ty phải cạnh tranh với 2 chủ thể chính là: bên mời thầu
và các nhà thầu (công ty xây dựng) khác. Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát

từ quan hệ mua bán bởi vì dự thầu thực chất là hoạt động mua bán và ở đây
người mua là chủ đầu tư có dự án xây dựng và người bán là các công ty xây dựng.
Muốn tham gia dự thầu, nhà thầu ( công ty xây dựng ) phải đảm bảo đáp
ứng được các điều kiện sau đây:
- Có giấy đăng ký kinh doanh xây dựng: Đối với nhà thầu mua sắm thiết
bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thấu, ngoài giấy phép đăng ký kinh
doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc thẩm quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của giới thầu.
Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn. Nhưng hầu như nó đã được
khẳng định một phần trong giấy phép kinh doanh và đăng ký hành nghề. Điều
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
7
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

kiện này gồm: Đủ năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị, năng lực tài chính, kinh
nghiệm thi công,...
- Chỉ được tham gia 1 đơn dự thầu trong 1 gói thầu dù là đơn phương hay
liên doanh dự thầu. Trong trường hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn
vị thành viên không được phép tham dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập
trong cùng một gói thầu.
1.2.2.Nội dung hoạt động dự thầu xây dựng.
1.2.2.1.Nghiên cứu cơ hội đấu thầu và lập kế hoạch dự thầu.
Nghiên cứu cơ hội đấu thầu (còn gọilà marketing đấu thầu) là tìm kiếm
các nguồn thông tin có liên quan đến đấu thầu dự án trong thời gian tới. Vấn đề
là khai thác các nguồn thông tin, thu thập và xử lí thông tin, tìm được điểm
mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ và dự kiến các tình huống có thể tham gia.
Kế hoạch dự thầu thường đề cập đến:
- Kết quả nghiên cứu kế hoạch đầu tư của các ngành, địa phương và các
doanh nghiệp.
- Chuẩn bị các hồ sơ pháp nhân của công ty xây dựng (giấy phép kinh

doan, giây phép hành nghề, các thuyết minh về năng lực).
- Chuẩn bị các điều kiện về tài chính và hành chính (mua hồ sơ, bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…)
- Chuẩn bị hồ sơ dự thầu, nộp thầu với những công trình đã mời thầu. Dự
kiến kết quả dự thầu (xác suất trúng thầu) và hiệu quả triển khai dự án nhờ
trúng thầu.
- Chuẩn bị kế hoạch triển khai sau trúng thầu.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
8
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

1.2.2.2.Lập hồ sơ dự thầu.
Dựa vào hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, các quy định hiện hành về xây
dựng của nhà nước, kinhnghiệm lập hồ sơ dự thầu của công ty để tiến hành lập
hồ sơ dự thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu thường bao gồm hệ thống các bảng
biểu như:
- Thư mời thầu
- Đơn xin dự thầu
- Bảng kê khối lượng
- Bảo lãnh dự thầu
- Giấy ủy quyền
- Chứng chỉ đi hiện trương
- Thông tin chung về công ty
- Giầy phép kinh doanh
- Xác nhận tài khoản
- Bảng cân đối kế toán
- Phân tích đơn giá
- Thuyết minh biện pháp thi công
- Bảng kê cán bộ chủ chốt, nhân lực, thiết bị bố trí cho công trình
- Biểu đồ tiến độ thi công

- Sơ đồ bố trí công trường
- Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng
- Hồ sơ thiết kế
- Hợp đồng
1.2.2.3.Tính toán giá dự thầu.
Công tác tính giá dự toán dự thầu là một yếu tố hết sức quan trọng
trong hoạt động đấu thầu, có ảnh hưởng lớn đến việc trúng thầu hay trượt
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
9
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

thầu của công ty.Nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác tính giá dự thầu là
tính đúng và tính đủ. Các sản phẩm xây dựng thường mang tính cá biệt phụ
thuộc vào nhiều địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình được xây
dựng theoi đồ án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Vì thế giá
cả của sản phẩm xây lắp không thể quy định thống nhất mà mỗi công trình
có giá riêng, kể cả các công trình áp dụng thiết kế định hình, thiết kế mẫu
được xây dựng trong cùng một khu vực và cùng trong một thời điểm nhất
định. Công ty chỉ có thể định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình
thông qua các định mức đơn giá và các quy định tính toán chung.
Hiện nay, nội dung chi tiết của giá dự toán dự thầu trong xây lắp bao
gồm các khoản mục sau:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí chung
- Lợi nhuận và thuế
Việc xác định các khoản mục này phải luôn tuôn thủ các quy định
của chính phủ và bộ xây dựng. Cách tính cụ thể như sau:
* Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, chi phí
nhân công và chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí nguyên vật liệu xây dựng: Chi phí vật liệu: bao gồm các chi

phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện thi công, các vật liệu sử
dụng luân chuyển như đà ván, cốt pha, dàn giáo,... Công ty căn cứ vào bảng
khối lượng công trình xây lắp, định mức tiêu hao vật liệu, mức giá vật liệu ở
từng nơi xây dựng công trình để xác định chi phí vật liệu trong đơn giá xây
dựng cơ bản. Chi phí vật liệu trong dự toán xây lắp được xác định bằng khối
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
10
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt nhân với chi phí vật liệu trong đơn giá
xây dựng cơ bản của từng loại công tác xây lắp. khi có sự thay đổi về giá cả và
cước phí vận tải thì căn cứ vào mức giá bình quân khu vực ở từng thời kỳ để
xác định phần chênh lệch và đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán.
Chi phí này được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá dự toán
xây dựng chi tiết theo công thức sau:
VL =

=
+
m
i
vivii
CLD.Q
1
Trong đó:
VL: chi phí vật liệu xây dựng
Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ i
Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự đoán xây dựng của công tác xây lắp
thứ i
CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có).

+ Chi phí nhân công: Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực
tiếp làm nhiệm vụ xây lắp.
Theo qui định hiện hành, đơn giá chi phí nhân công bao gồm: tiền lương
cơ bản, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất (20% tiền lương tối thiểu), phụ cấp
không ổn định sản xuất ở mức bình quân (10%), lương phụ cho nghỉ lễ tết và
nghỉ phép…(12%) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động
khoảng 4% so với tiền lương cơ bản.
Chi phí cho nhân công (ký hiệu NC) được tính theo công thức sau:
NC =

=








++
m
i
nn
nii
h
F
h
F
D.Q
1

2
2
1
1
1
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
11
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Trong đó:
- Dni: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho
công việc i
- F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
- F2 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
- h1n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với
tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
- h2n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với
tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
+Chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc, thiết bị thi
công, kể cả chi phí phục vụ cho máy móc, thiết bị thi công hoạt động như: chi
sửa chữa lớn, chi khấu hao cơ bản, chi tiền lương công nhân điều khiển máy,
chi phí nhiên liệu và các chi phí khác.
M =

=
m
i

mii
D.Q
1
Trong đó:
Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của loại
công việc i
Vậy chi phí trực tiếp ký hiệu là T bao gồm: T = VL + NC + M
Chi phí chung:
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
12
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay công
việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét mà
chúng không thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối tượng sản phẩm hay
công việc xây lắp.
Chi phí chung thường bao gồm một số chi tiết chính như: chi phí quản trị
hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và các chi phí
chung khác.
Chi phí chung (ký hiệu là C ) được tính như sau: C = NC . P
Trong đó: P: tỷ lệ chi phí chung so với chi phí nhân công.
Thuế và lãi định mức:
Thuế và lãi định mức được tính theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí
trực tiếp cộng với chi phí chung .
Thuế và lãi (ký hiệu TL ) được tính theo công thức sau:
TL = (T + C ) R
Trong đó: R là tỷ lệ thuế và lãi so với giá thành xây lắp dự toán.
Tổng hợp các chi phí trên ta có giá trị dự toán xây lắp sau thuế là:
Gxl = T + C + TL + VAT
Trong đó: VAT là thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Nếu như có tính đến trượt giá và rủi ro thì cuối cùng ta có công thức tính
đơn giá dự thầu là: Di= Gxli (1 + Ktr.g + Krr)
Trong đó
Gxli : Giá thành xây lắp của công tác xây lắp thứ i
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
13
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Ktr.g : Hệ số trượt giá
Krr : Hệ số rủi ro
Các nhân tố tác động tới giá trị dự toán xây lắp công trình
Các nhân tố thuộc về chủ đầu tư:
- Yêu cầu về năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính:
Nếu yêu cầu cao về năng lực kỹ thuật thì nhà thầu sẽ phải đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị thi công mới, tiền lương trả cho công nhân điều hành máy và
cho cán bộ chủ chốt sẽ tăng. Kết quả là giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại.
Nếu yêu cầu nhà thầu phải có nhiều vốn thì nhà thầu sẽ phải đi vay ngân
hàng. Số vốn lớn thì chi phí trả lãi sẽ cao và giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và
ngược lại.
- Địa điểm thực hiện công trình.
Nếu ở xa nơi tập kết xe máy của nhà thầu thì nhà thầu sẽ phải di chuyển
máy móc, nhân công làm tăng chi phí vận chuyển, giá trị dự toán xây lắp tăng
và ngược lại.
- Yêu cầu tăng hay giảm khối lượng công việc sẽ làm tăng hay giảm giá trị
dự toán xây lắp.
Các nhân tố thuộc về nhà thầu:
- Số lượng và chất lượng máy móc, thiết bị thi công: Nếu nhà thầu không
có đủ số lượng máy móc theo yêu cầu, nhà thầu sẽ phải mua mới hoặc đi thuê.
Cả 2 phương án đều làm tăng giá trị dự toán xây lắp.
Nếu nhà thầu có đủ số lượng máy móc, thiết bị thi công song chất lượng

không đảm bảo, cũ kỹ, hiệu suất sử dụng thấp, chi phí sửa chữa sẽ lớn, chi phí
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
14
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

nhiên liệu cao. Điều này sẽ làm tăng chi phí máy thi công và làm tăng giá trị dự
toán xây lắp.
- Năng lực của cán bộ làm công tác dự thầu: Nếu các cán bộ làm công tác
dự thầu có năng lực và kinh nghiệm sẽ bóc tách khối lượng công việc đúng đủ,
chính xác, tính toán đơn giá cho từng hạng mục chính xác, lập kế hoạch tiến độ
thi công hợp lý sẽ sử dụng tiết kiệm nhân lực. Điều này sẽ làm giá trị dự toán
xây lắp sát thực tế, khả năng trúng thầu sẽ cao.
Nếu năng lực hạn chế, công tác bóc tách khối lượng công việc sẽ thiếu, giá
trị dự toán xây lắp ở mức thấp song khả năng trúng thầu là không cao do không
đáp ứng yêu cầu bên mời thầu.
- Tiền lương, khoản phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên.
Nếu tiền lương, khoản phụ cấp lương tăng sẽ làm tăng chi phí nhân công.
Giá trị dự toán xây lắp tăng và ngược lại.
- Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng, giảm không có cơ sở khối
lượng công tác xây lắp. Do đó việc tính toán các chi phí dự toán là không đúng.
- Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn phương
án không hợp lý làm tăng chi phí dự toán.
- Việc giám sát thi công công trình không được tuân thủ theo các quy định
đề ra gây thất thoát lãng phí nguyên vật liệu, rút ngắn khối lượng công tác, chất
lượng công trình không đảm bảo mà chi phí dự toán thực tế lại tăng.
Các nhân tố thuộc về thị trường xây dựng:
- Giá cả nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị thi công tăng hay giảm sẽ
làm cho chi phí vật liệu, chi phí máy thi công tăng hoặc giảm và giá trị dự toán
xây lắp sẽ tăng hoặc giảm.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B

15
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

- Sự cung ứng vật tư kỹ thuật của nhà cung ứng không đầy đủ hoặc không
theo kế hoạch yêu cầu của nhà thầu sẽ làm cho nhà thầu phải mua ở nơi khác
với giá cao hơn, giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại.
- Số lượng và thị phần của các nhà thầu đối thủ.
Nếu có nhiều nhà thầu có đủ năng lực cùng tham gia 1 gói thầu thì buộc
các nhà thầu phải cạnh tranh bằng cách hạ thấp giá trị dự toán xây lắp.
1.2.3.Vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng với các công ty xây dựng.
Hoạt động dự thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện phát huy đến mức cao nhất cơ hội
tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu. Khi tham gia dự thầu
các công ty xây dựng đều hướng tới mục tiêu thắng thầu và phải hoàn thiện
mình trên tất cả các phương diện:
- Phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội
tham gia dự thầu.
- Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kĩ thuật và công nghệ.
- Hoàn thiện các mặt quản lí, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lí trong tham gia dự thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu.
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu
được lợi nhuận.
II.Những tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh năng lực của nhà thầu trong
đấu thầu xây dựng.
1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh
1.1.Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
Chỉ tiêu này thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của
doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả, chất lượng của việc dự
thầu trong năm, qui mô và giá trị hợp đồng của các công trình trúng thầu.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B

16
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

1.2.Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu:
Tỷ lệ này được tính như sau:
+ Tính theo số dự án (hoặc số gói thầu dự thầu)
T1 = x 100% (1)
Trong đó: T1: Là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
Dtt: Là số dự án (số gói thầu) thắng thầu
Ddt: Là số dự án (số gói thầu) dự thầu
+ Tính theo giá dự án (hoặc gói thầu)
T2 = x 100% (2)
Trong đó: T2: Là tỷ lệ trúng thầu theo giá trị dự án (gói thầu)
Dtt: Là giá trị của dự án (gói thầu) trúng thầu
Ddt: Là giá trị của các dự án (gói thầu) dự thầu
2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trúng thầu trong đấu thầu của doanh nghiệp
2.1.Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm
Đây là chỉ tiêu xác định điều kiện đầu tiên đảm bảo nhà thầu được tham
gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi một dự án (gói thầu). Chỉ tiêu này thể hiện
khả năng hiện có của mỗi nhà thầu về tổng thể khả năng trên các mặt: kinh
nghiệm, trình độ, trình độ nhân lực, khả năng về tài chính với những tiêu chuẩn
nhất định tùy theo qui mô, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ của từng dự án (gói thầu).
Tiêu chuẩn này được thể hiện qua bảng 1:
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
17
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Bảng1. Năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu.
Tiêu chuẩn
Nhà thầu

Kinh nghiệm (K) Nhân lực (N) Tài chính (T)
NT1 K1 N1 T1
NT2 K2 N2 T2
……. ….. …. ….
NTn Kn Nn Tn
Trong đó:
- K là tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu: Được đánh giá bằng số năm
kinh nghiệm hoạt động hoặc số lượng các hợp đồng qui mô tương tự đã thực
hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây với các điều kiện tương tự.
- N là tiêu chuẩn nhân lực của nhà thầu được đánh giá bằng số lượng,
trình độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật.
- T là tiêu chuẩn năng lực tài chính của nhà thầu được đánh giá bằng chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế, vốn lưu động trong vòng 3 đến 5
năm gần đây.
- i: Nhà thầu thứ i
- n: Số nhà thầu tham dự thầu
Nhà thầu được xác định là đủ năng lực kinh nghiệm để tham gia dự thầu
khi:
Ki Ko (với i = 1 ( n)
Ni No (với i = 1 ( n)
Ti To (với i = 1 ( n)
Trong đó:
Ko: Mức kinh nghiệm tối thiểu của nhà thầu;
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
18
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

No: Số lượng và trình độ nhân lực tối thiểu của nhà thầu;
To: Khả năng về tài chính tối thiểu của nhà thầu;
Ko, No, To được bên mời thầu qui định cụ thể đối với từng gói thầu tùy

tính chất quy mô, yêu cầu kỹ thuật tiến độ thi công… của từng dự án (gói thầu).
2.2.Chỉ tiêu về kỹ thuật
Chỉ tiêu này là tổng hợp các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp
thi công và tiến độ thi công công trình.
- Yêu cầu về kỹ thuật chất lượng: Là yêu cầu đòi hỏi nhà dự thầu phải
đưa ra các giải pháp và biện pháp thi công, sử dụng máy móc thiết bị với tính
hợp lý và khả thi (được nêu cụ thể trong hồ sơ mời thầu). Trên cơ sở đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng của công trình. Đưa ra sơ đồ tổ chức hiện
trường, bố trí nhân lực, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi
trường hợp lý.
- Tiến độ thi công chính là thời gian cần thiết để nhà thầu thi công hoàn
thành công trình. Tiến độ thi công phải được bố trí một cách tuần tự khoa học
nhằm sử dụng tối đa nguồn lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi cao.
Tiến độ thi công được qui định cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu cần có sự
nghiên cứu địa bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc vật liệu… qua đó
bố trí thi công các hạng mục, các phần việc hợp lý nhằm đưa ra được tổng thời
gian thi công công trình ngắn nhất. Mức độ đảm bảo tổng tiến độ qui định và sự
hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc công trình có liên quan.
2.3.Chỉ tiêu về giá
Chỉ tiêu về giá là một chỉ tiêu kinh tế, có vai trò quan trọng nhất việc
quyết định nhà thầu trúng thầu hay không và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
19
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Các nhà thầu xây dựng giá bỏ thầu đều dựa trên cơ sở của định mức dự
toán, đơn giá ca máy, giá vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác. Nếu
tất cả các nhà thầu đều tính đúng, tính đủ theo chế độ qui định thì sẽ có giá dự
thầu giống nhau (có sai khác phần nào là do phương pháp và kỹ năng tính toán)

và điều này nhà thầu phải định ra được giá dự thầu. Vấn đề đặt ra là nhà thầu
phải định ra được giá dự thầu thấp hơn đây chính là khả năng cạnh tranh về giá
của nhà thầu.
Khả năng cạnh tranh về giá của các nhà thầu có thể xác định qua hệ thức sau:
KG = (3)
Trong đó:
KG: là hệ số cạnh tranh về giá của nhà thầu
GA: là giá gói thầu (giá dự toán được duyệt)
Gi: Là giá dự thầu của nhà thầu thứ i ( i = 1 ( n) n: là số nhà thầu dự thầu.
Với qui chế đấu thầu hiện nay, nhà thầu thứ j muốn thắng trong cuộc
cạnh tranh về giá phải có:
KGj ( Kg và KGj < KGi ( i [i = 1 ( (n-1)] n: là số nhà thầu dự thầu.
Điều này cũng đồng nghĩa với:
Gj ( GA và Gj > Gi ( i [i = 1 ( (n-1)].
Trong thực tế việc xây dựng giá dự thầu để có thể trúng thầu là cực kỳ
quan trọng và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực thực hiện dự án như
nguồn vật tư, vật liệu, hệ thống giao thông, điện nước, đời sống và dân trí của
nhân dân trong khu vực có công trình xây dựng đây là những yếu tố khá quan
trọng trong việc xem xét giá bỏ thầu.
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
20
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

- Đặc điểm yêu cầu của dự án: các tiêu chuẩn kỹ thuật mức độ cụ thể về
mã hiệu, chủng loại vật tư, loại hình dự án cũng là những yếu tố để các nhà thầu
cân nhắc đưa ra tỷ lệ giảm giá hợp lý.
Tiêu chí về giá thực chất là tổng thể của hai tiêu chí trên. Bởi vì năng lực
kinh nghiệm; trình độ kỹ thuật là những vấn đề có tính quyết định đến mức giá
đưa ra giá dự thầu của nhà thầu.

III.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dự thầu trong hoạt động
dự thầu xây dựng của các nhà thầu.
1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1. Tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ, lao động… phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thức giá trị.
Năng lực tài chính mang tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu. Nó được xét
trên hai phương diện:
- Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho
doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật,
chất lượng tốt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư.
- Trong đấu thầu khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá nhà thầu. Điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp với khả năng tài
chính mạnh, cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp
lý hơn.
1.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
21
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố
định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiện năng
lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong dự thầu.
Năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư đánh giá cao, bởi nó liên
quan đến chất lượng và tiến độ thi công. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết
bị và công nghệ có thể dựa vào các đặc tính sau:
1.3. Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản

xuất kinh doanh. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp chủ đầu tư đặc
biệt chú trọng đến vấn đề:
- Cán bộ quản trị cấp cao (Ban giám đốc doanh nghiệp)
- Cán bộ quản trị cấp trung gian:
- Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân:
1.4. Hoạt động Marketing
Chiến lược Marketing là một chiến lược bộ phận, nó đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện tốt nhằm giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp
sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối
thủ cạnh tranh.
Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng
trúng thầu dự án. Do vậy trước khi đấu thầu, làm tốt công tác quảng cáo sẽ tăng
thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, từ đó nâng cao tỷ lệ
trúng thầu.
1.5. Khả năng liên danh, liên kết
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
22
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Liên danh, liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo
ra một pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về năng lực kinh nghiệm khả năng
tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá khả năng của doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng với những dự án có qui mô lớn, những yêu
cầu đôi khi vượt khả năng của một doanh nghiệp đơn lẻ trong cạnh tranh đấu
thầu.
Để tăng năng lực của mình trên thị trường cạnh tranh, vấn đề mở rộng
các quan hệ liên danh, liên kết dưới những hình thức thích hợp là giải pháp
quan trọng và phù hợp. Thông qua đó, doanh nghiệp xây dựng có thể đáp ứng
một cách toàn diện các yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và mức độ

phức tạp cao.
Như vậy việc mở rộng hình thức liên danh, liên kết là một giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp
xây dựng công trình giao thông. Liên kết kinh tế tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể đi sâu phát triển chuyên môn hóa một cách có hiệu quả, khai thác
được những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, thích ứng với cơ chế thị
trường, đẩy nhanh ứng dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
1.6. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập
hồ sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu
không đảm bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu.
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước như nghiên cứu hồ
sơ mời thầu. Công việc này đòi hỏi phải tỷ mỷ, nghiêm túc, hiểu rõ đầy đủ nội
dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Điều tra môi trường đấu thầu; điều tra dự án
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
23
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

đấu thầu khảo sát hiện trường xây dựng công trình; lập phương án thi công; xây
dựng giá đấu thầu.
- Điều tra môi trường đấu thầu
- Điều tra dự án đấu thầu
- Lập phương án thi công công trình là khâu có ảnh hưởng quyết định đến
giá dự thầu.
- Xác định giá dự thầu
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực
hiện trong khoảng thời gian thường rất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là
một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài.

2.1. Cơ chế chính sách Nhà nước
Cơ chế chính sách Nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về tín dụng vè chống độc
quyền; về thuế; các chế độ đãi ngộ, hỗ trợ; bảo vệ môi trường…. Các hoạt động
này có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho mỗi doanh nghiệp.
2.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan
đến dự án trước pháp luật. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các
doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng công trình.
Với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó chọn ra nhà
thầu trúng thầu là thỏa đáng, chính xác, ngược lại dễ tạo nên sự quan liêu trong
đấu thầu.
2.3. Cơ quan tư vấn
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
24
Báo cáo chyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Phán

Công tác tư vấn gồm các khâu: Tư vấn thiết kế; tư vấn đấu thầu; tư vấn
giám sát. Các khâu này có thể do một hoặc nhiều tổ chức tư vấn thực hiện.
- Tư vấn thiết kế là tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm thiết kế xác định giá
trị dự toán của công ty. Khi hồ sơ thiết kế thiếu chính xác dẫn đến việc lập dự
toán thiếu chính xác và từ đó dẫn đến khó khăn trong phê duyệt giá gói thầu
công trình.
- Tư vấn đấu thầu giúp đầu tư làm công tác đấu thầu bao gồm các công
việc: Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận và quản
lý hồ sơ dự thầu; giúp chủ đầu tư đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự
thầu, tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo
xét thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, đề xuất ý kiến chọn thầu ảnh hưởng rất lớn

đến khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt khi các nhà
thầu có khả năng trúng thầu tương đương. Do đó, kinh nghiệm, trình độ và sự
công tâm, khách quan của tư vấn có ảnh hưởng rất lớn tới việc trúng thầu của
nhà thầu.
- Tư vấn giám sát thi công: Thực hiện việc theo dõi kế hoạch tiến độ của
đơn vị nhận thầu; kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng thi công; nghiệm thu
công trình. Đôn đốc đơn vị nhận thầu thực hiện toàn diện hợp đồng.Với chức
năng, nhiệm vụ nặng nề như trên, cơ quan tư vấn luôn đi sát mọi hoạt động của
nhà thầu trong quá trình thi công công trình. Trong điều kiện còn nhiều kẽ hở,
bất cập về chính sách quản lý xây dựng cơ bản như hiện nay càng làm tăng vai
trò ảnh hưởng của cơ quan tư vấn đối với nhà thầu.
2.4. Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả
năng trúng thầu của doanh nghiệp. Số lượng cũng như khả năng cạnh tranh của
SV: Đỗ Hải Tân Lớp Công nghiệp 45B
25

×