Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Rào cản và giải pháp vượt rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.07 KB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành dệt may Việt Nam không
ngừng lớn mạnh với kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh theo các năm, thị trường
tiêu thụ thì ngày càng mở rộng. Trong thời gian tới khi Việt Nam gia nhập vào
WTO ngành dệt may Việt Nam sẽ còn phát triển hơn nữa. Hiện nay hàng dệt
may Việt Nam có 3 thị trường lớn đó là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Trong đó
Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu thường chiếm tới 50%
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của toàn ngành và xu hướng xuất khẩu
sang thị trường tiềm năng này còn tăng hơn nữa.
Có được thành tích xuất khẩu đó là do từ khi Hiệp định thương mại Việt
Nam – Hoa Kỳ được ký kết và có hiệu lực ngày 10 tháng 12 năm 2001, đã mang
lại nhiều cơ hội, thuận lợi cho ngành kinh tế nước ta trong đó có ngành dệt may.
Nhưng bên cạnh đó cũng đặt ngành dệt may Việt Nam trước nhiều khó khăn và
thách thức với hàng loạt các rào cản không dễ vượt qua. Chính vì vậy để có thể
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ song song với việc nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá, thì phải chủ động hiểu biết một cách có hệ thống,
chắc chắn về các rào cản của Hoa Kỳ và tìm cách đối phó, vượt qua các rào cản
đó. Đây là một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
muốn xuất khẩu vào thị trường này.
Sau một thời gian thực tập tại Tập đoàn dệt may Việt Nam, em nhận thấy
Hoa Kỳ là một thị trường tiềm năng nhưng hoạt động nghiên cứu tìm hiểu về
các rào cản của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam chưa thực sự được chú
trọng. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay đang đối phó với các rào
cản của Hoa Kỳ một cách thụ động, từ đó dẫn đến những tổn thất về kinh tế
cũng như những rắc rối không đáng có khi vướng phải các rào cản này. Chính vì
vậy, em quyết định chọn đề tài “Rào cản và giải pháp vượt rào cản trong
Khoa Kinh tế 1 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để nghiên cứu
và làm luận văn tốt nghiệp của mình.


1. Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giới thiệu một cách hệ thống các
rào cản đối với hàng dệt may Việt Nam của Hoa Kỳ, đánh giá về các rào cản
này. Từ đó dự đoán xu hướng phát triển của các rào cản và đề xuất các kiến
nghị, đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể vượt qua
được.
2. Phương pháp nghiên cứu: Em nghiên cứu đề tài này dựa trên cơ sở thu
thập, khai thác các tài liệu, các bài báo, các thông tin trên các phương tiện truyền
thông, các số liệu tổng hợp của Tập đoàn dệt may Việt Nam, của Bộ Thương
mại. Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp hệ thống, phân tích... nhằm đạt được
kết quả nghiên cứu cao nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu: các rào cản của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may
Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ ngành dệt may Việt Nam
5. Giới hạn: Thời gian nghiên cứu 3 tháng thực tập tốt nghiệp. Chỉ nghiên
cứu các rào cản của Hoa Kỳ trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
6. Đề tài nghiên cứu của em gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về xuất khẩu và rào cản trong xuất khẩu hàng dệt
may
Phần 2: Tác động của các rào cản Hoa Kỳ đặt ra đối với xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm vượt rào cản trong xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ
Do thời gian nghiên cứu có hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài tương
đỗi rộng nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy
Khoa Kinh tế 2 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
cô, các cán bộ trong Vinatex và của các bạn để luận văn của em được hoàn thiện
hơn. Em xin trân thành cảm ơn T.S Thân Danh Phúc cùng tất cả các cán bộ
trong Ban Kế hoạch - Đầu tư của Vinatex đã đóng góp ý kiến và nhiệt tình giúp

đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Khoa Kinh tế 3 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ RÀO CẢN TRONG
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về xuất khẩu hàng dệt may
a) Khái niệm về hàng hoá xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu được hiểu gắn với thương mại hàng hoá, đó là những
sản phẩm hàng hoá hữu hình được sản xuất và gia công tại cơ sở sản xuất hay
tại các khu chế xuất nhằm mục đích tiêu thụ tại thị trường nước ngoài có đi qua
hải quan.
Theo khái niệm này thì hàng tạm nhập tái xuất cũng được coi là hàng hoá
xuất khẩu, còn các hàng hoá quá cảnh thì không được coi là hàng hoá xuất khẩu.
Yêu cầu đối với hàng hoá xuất khẩu là phải đáp ứng được các nhu cầu của
người tiêu dùng tại nước nhập khẩu. Chất lượng của hàng hoá phải đáp ứng
được các yêu cầu về thông số kỹ thuật, phải phù hợp với các tiêu chuẩn về môi
trường, tiêu chuẩn về sử dụng lao động, tiêu chuẩn về quy trình sản xuất... do
nước nhập khẩu đưa ra; và trên hết nó phải có tính cạnh tranh cao ở nước nhập
khẩu.
b) Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động buôn bán được diễn ra giữa các doanh
nghiệp của các quốc gia với nhau, phương tiện thanh toán là những đồng tiền
chung hoặc những đồng tiền mạnh trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên
môn hoá sản xuất quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của quốc gia. Hoạt động xuất
khẩu cho chúng ta thấy rõ sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ giữa các
Khoa Kinh tế 4 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh

quốc gia trên thế giới. Do đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi cần có sự phối hợp
nhịp nhàng trong bản thân mỗi nước và giữa tất cả các nước với nhau.
c) Khái niệm về thị trường xuất khẩu hàng hóa
Thị trường xuất khẩu hàng hoá là tập hợp những người mua và người bán
có quốc tịch khác nhau để xác định giá cả, sản lượng hàng hoá mua bán, chất
lượng hàng hoá và các điều kiện khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng
các ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may
Trong xuất khẩu hàng hoá, các doanh nghiệp có thể xây dựng rất nhiều
hình thức xuất khẩu khác nhau. Nhưng trong ngành dệt may với đặc thù ngành
nghề thường bao gồm một số hình thức xuất khẩu sau đây:
a) Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức kinh doanh quốc tế mà trong đó nhà
sản xuất và nhà nhập khẩu tiến hành trao đổi trực tiếp với nhau, có thể thông qua
các phương tiện giao tiếp hiện đại như điện thoại, thư tín, fax, email (thư điện
tử)… để thoả thuận với nhau về các điều khoản hợp đồng.
Thông qua xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao hơn do giảm được chi phí trung gian, các bên đễ đi đến thống nhất, ít
xảy ra hiểu lầm, việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao.
Hơn thế các doanh nghiệp có điều kiện trực tiếp tiếp cận với thị trường để thích
ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, có điều kiện chủ động thâm nhập
vào thị trường thế giới.
Tuy nhiên đối với thị trường mới việc xuất khẩu hàng dệt may trực tiếp dễ
bị ép giá. Doanh nghiệp tham gia hình thức xuất khẩu này phải có đủ tiềm lực
tài chính, có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giao tiếp tốt, được đào tạo một cách
Khoa Kinh tế 5 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
cơ bản, nắm vững và tinh thông nghiệp vụ về thị trường ngoại thương, tâm
huyết với nghề và có kinh nghiệm.
b) Xuất khẩu uỷ thác

Đây là hoạt động xuất khẩu diễn ra giữa một doanh nghiệp có nhu cầu
xuất khẩu một loại hàng hoá nào đó nhưng không có đủ điều kiện tham gia xuất
khẩu trực tiếp, họ phải tiến hành hoạt động uỷ thác cho một trung gian có khả
năng tham gia xuất khẩu trực tiếp hàng hoá đó để tiến hành giao dịch mua bán
với bên tham gia nhập khẩu. Tổ chức trung gian nhận uỷ thác tiến hành xuất
khẩu hàng hoá với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên uỷ thác
thanh toán và họ nhận được một khoản tiền gọi là phí uỷ thác.
Xuất khẩu hàng dệt may thông qua hình thức này đang ngày càng trở nên
phổ biến. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sẽ không phải tổ chức một
bộ phận phục vụ cho công tác xuất khẩu nên giảm được chi phí, đồng thời cũng
giúp doanh nghiệp giảm được rủi ro khi thâm nhập một thị trường mới.
Bên cạnh đó hình thức xuất khẩu này cũng có một số bất lợi như: làm cho
doanh nghiệp bị mất quan hệ trực tiếp với thị trường, bị phụ thuộc vào trung
gian, bị tách rời với thị trường bên ngoài nên hệ thống thông tin phản hồi từ
khách hàng và thị trường không chính xác, kịp thời, ngoài ra các doanh nghiệp
xuất khẩu còn phải mất một khoản phí uỷ thác.
c) Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là việc doanh nghiệp xuất khẩu chính là bên nhận gia
công cho một doanh nghiệp nước ngoài (bên đặt gia công). Khi đó bên đặt gia
công sẽ cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để
bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt
Khoa Kinh tế 6 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia
công để nhận một khoản thù lao (phí gia công).
Hình thức gia công xuất khẩu giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
khắc phục được mâu thuẫn giữa thừa sức sản xuất mà thiếu nguyên liệu ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, hình thức gia công còn có tác dụng phát triển nguồn lao
động, tăng thêm cơ hội việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ và phát triển kinh tế.
Mặt khác, giúp các doanh nghiệp thu hút các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý

tiên tiến của nước ngoài.
d) Mua đứt, bán đoạn
“Mua đứt, bán đoạn” là hình thức xuất khẩu mà các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam mua nguyên liệu từ nước ngoài, gia công thành
thành phẩm, làm tăng giá trị, sau đó bán ra thị trường nước ngoài, kiếm giá trị
chênh lệch từ nguyên liệu đến thành phẩm, doanh nghiệp trong nước phải chịu
những rủi ro khi tiêu thụ ở thị trường. Do đó lợi nhuận thu được từ hình thức
“mua đứt, bán đoạn” thường cao hơn nhiều lần so với gia công xuất khẩu.
“Mua đứt, bán đoạn” và gia công xuất khẩu tuy cùng thuộc phương thức
buôn bán “hai đầu ở ngoài” nhưng nó những điểm khác biệt rõ rệt. Trong gia
công xuất khẩu không có sự chuyển quyền sở hữu và người cung ứng nguyên
vật liệu và người mua thành phẩm là một, nhưng trong hình thức “mua đứt, bán
đoạn” có xảy ra chuyển quyền sở hữu, người cung ứng nguyên liệu và người
mua thành phẩm không có liên hệ chắc chắn nào.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đang phấn đấu để
tăng dần tỷ lệ “mua đứt, bán đoạn” lên thay thế gia công xuất khẩu thuần tuý.
1.1.3 Lợi ích và các nhân tố ảnh hưởng trong xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam
a) Lợi ích của xuất khẩu hàng dệt may
Khoa Kinh tế 7 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
 Thứ nhất, lợi ích đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của việc xuất khẩu
hàng dệt may là giúp phát triển ngành dệt may trong nước. Xuất khẩu hàng dệt
may càng nhiều thì ngành dệt may càng lớn mạnh và càng thu hút được nhiều
lao động tham gia. Bên cạnh đó việc xuất khẩu hàng dệt may mang lại cho các
doanh nghiệp dệt may một khoản lợi nhuận lớn để từ đó doanh nghiệp có thể
đầu tư máy móc thiết bị... phục vụ cho sản xuất tốt hơn.
 Thứ hai, Khi ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì sẽ buộc
phải mở rộng quy mô sản xuất và cần nhiều nguyên liệu hơn để phục vụ cho
ngành dệt may, điều đó sẽ kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và các

ngành có liên quan đến cung cấp nguyên phụ liệu. Nói tóm lại xuất khẩu hàng
dệt may đẩy mạnh sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ. Bên cạnh
đó, xuất khẩu hàng dệt may còn thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế nói
chung vì nó cho phép mở rộng quy mô sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nước, gây phản ứng dây chuyền kéo theo một loạt các ngành khác có liên
quan phát triển theo.
 Thứ ba, xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng sẽ tạo
nguồn thu nhập, tích luỹ cho Nhà nước một nguồn vốn ngoại tệ lớn phục vụ cho
việc nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại… để phát triển sản xuất, phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời giúp cho mỗi
doanh nghiệp có cơ sở để tự hiện đại hoá sản xuất của mình, nâng cao năng lực
xuất khẩu trên trường quốc tế.
 Thứ tư, việc ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp Nhà
nước và bản thân các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có và
các lợi thế của quốc gia cũng như của doanh nghiệp. Đồng thời tiếp cận với sự
phát triển của khoa học công nghệ trên mọi lĩnh vực để nâng cao chất lượng,
tăng sản lượng và hướng tới sự phát triển bền vững cho đất nước và doanh
nghiệp.
Khoa Kinh tế 8 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
 Thứ năm, tiến hành hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may góp phần giúp
Nhà nước giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống người dân, đưa quốc
gia thoát khỏi sự đói nghèo và lạc hậu. Việc ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, khi đó sẽ thu hút được nhiều lao động hơn và tay nghề của người lao
động được nâng cao hơn.
 Thứ sáu, nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà sự hợp tác kinh tế giữa
nước ta với các nước khác ngày càng phát triển bền chặt và thân thiện. Điều đó
là do xuất khẩu chính là sự trao đổi giữa các quốc gia, là sự thể hiện mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, là hình thức ban đầu của hoạt động đối

ngoại. Không chỉ có thế nó còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường
tiếp cận với thế giới bên ngoài, từ đó có nguồn thông tin vô cùng phong phú và
nhạy bén với cơ chế thị trường; thiết lập được nhiều mối quan hệ và tìm được
nhiều bạn hàng trong kinh doanh hợp tác xuất nhập khẩu.
Như vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may có rất nhiều lợi ích
đối với không chỉ bản thân mỗi doanh nghiệp dệt may mà còn đối với cả nền
kinh tế quốc dân.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
 Các yếu tố thuộc về thị trường nước nhập khẩu hàng dệt may
 Nhu cầu về hàng dệt may của nước nhập khẩu: nhu cầu về hành dệt may
ở nước nhập khẩu có một vai trò quyết định trong xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam. Nếu thị trường có một nhu cầu lớn về hàng dệt may Việt Nam thì hàng sẽ
xuất sang được nhiều và ngược lại. Tập quán tiêu dùng cũng như văn hoá và các
yếu tố khác mang tính địa phương như khí hậu, điều kiện kinh tế... cũng quyết
định nhu cầu về hàng dệt may tại thị trường đó. Doanh nghiệp phải thường
xuyên theo dõi khách hàng để nắm được nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó
Khoa Kinh tế 9 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
mà xây dựng chiến lược sản xuất và xuất khẩu. Hiện nay nhu cầu về hàng dệt
may tại thị trường Hoa Kỳ khá lớn, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có
nhiều cơ hội để tăng xuất khẩu vào thị trường này.
 Yếu tố cạnh tranh tại thị trường nước nhập khẩu: Hiện nay cung về hàng
dệt may tại các thị trường thường lớn hơn cầu về hàng dệt may vì vậy chủ yếu
chỉ có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp hàng dệt may với nhau. Tại mỗi thị
trường thường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt Hoa Kỳ là một thị trường
dệt may lớn nên đối thủ cạnh tranh đối với hàng dệt may Việt Nam càng nhiều.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc sau đó đến các nước
như ấn Độ, Banladesh, Thái Lan... và cả các doanh nghiệp dệt may của chính
Hoa Kỳ. Chính vì có nhiều đối thủ mạnh nên xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
cũng gặp không ít khó khăn và chưa tận dụng được hết các công suất của mình.

 Tập quán tiêu dùng của nước nhập khẩu: Khi xuất khẩu hàng dệt may
cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác thì nhà xuất khẩu phải nghiên cứu tập
quán tiêu dùng của nước nhập khẩu để hàng hoá có thể đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Đặc biệt đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may phải quan
tâm chú ý đến yếu tố văn hoá - xã hội, yếu tố dân cư của quốc gia đó. Vì chính
điều đó tạo nên tập quán và nhu cầu tiêu dùng, thị hiếu khách hàng khác nhau ở
mỗi quốc gia. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định được sản phẩm với chất lượng,
hình thức, mẫu mã thích hợp cho tập khách hàng đó.
 Chính sách thương mại và rào cản đối với hàng dệt may của nước nhập
khẩu: chính sách thương mại của nước nhập khẩu đối với hàng dệt may có vai
trò vô cùng quan trọng, quyết định việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường
đó có thành công hay không. Hàng dệt may là một trong những mặt hàng chịu
nhiều rào cản. Chính vì vậy hàng rào thuế quan hay hàng rào phi thuế quan của
nước nhập khẩu đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam. Để xuất khẩu hàng dệt may một cách thành công các doanh nghiệp dệt
Khoa Kinh tế 10 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
may Việt Nam cần phải nghiên cứu chính sách thương mại và rào cản của nước
nhập khẩu và tìm cách đối phó, vượt qua các rào cản đó.
 Các yếu tố thuộc về nhà sản xuất
 Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: đây là yếu tố quyết định tới mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may
nói riêng. Vì đây là cơ quan đầu não gồm những người xây dựng chiến lược
kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: được thể hiện thông qua
+ Các yếu tố thuộc về sản phẩm: giá cả, mẫu mã, chất lượng sản phẩm,
thương hiệu... Những yếu tố này phải đáp ứng được một nhóm tiêu dùng nào đó
thì sản phẩm mới có khả năng tồn tại và đứng vững trên thị trường.
+ Uy tín của doanh nghiệp: đối với mỗi doanh nghiệp tài sản quý giá nhất
của họ chính là uy tín của doanh nghiệp, nó góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh

cho doanh nghiệp không chỉ trong xuất khẩu mà cả tiêu thụ hàng hoá.
+ Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quảng
cáo, khuyến mại... Việc giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng là một công cụ
quan trọng để xúc tiến bán hàng. Nếu việc giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
được tổ chức tốt thì sẽ mở ra cho doanh nghiệp nhiều thị trường hơn nữa.
 Các nguồn lực của doanh nghiệp: Nguồn lực là một trong những yếu tố
quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong sản xuất cũng như
trong xuất khẩu. Đặc biệt với các doanh nghiệp dệt may - một ngành sử dụng
nhiều lao động thì nguồn nhân lực lại càng quan trọng hơn. Vì vậy các doanh
nghiệp dệt may phải chú ý trong đào tạo, nâng cao tay nghề và trình độ cho cán
bộ, công nhân viên.
Khoa Kinh tế 11 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
 Các yếu tố chính sách, luật pháp và các yếu tố khác của môi trường trong
nước, quốc tế
 Chính sách xuất khẩu của Việt Nam ảnh hưởng rất lớn đến kết quả xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Nếu Chính phủ có hướng khuyến khích sự
phát triển của ngành thì ngành sẽ có các điều kiện thuận lợi để sản xuất cũng
như xuất khẩu. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu sẽ có kết quả tốt.
 Luật pháp và các hoạt động hành chính sự nghiệp cũng ảnh hưởng tới
việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Nếu Việt Nam có hệ thống luật
pháp chuẩn mực với bộ phận hành chính làm việc không quan liêu sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan cũng như các thủ tục khác một
cách nhanh chóng và chính xác. Các bộ phận này không gây phiền nhiễu cho
doanh nghiệp sẽ không làm chậm trễ việc thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp.
 Bên cạnh đó các quy chế, hiệp định liên quan tới thương mại quốc tế
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Mặc
dù hiện nay Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nhưng các nước nhập
khẩu hàng dệt may của Việt Nam hầu hết là thành viên của WTO vì vậy khi xuất
khẩu Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các hiệp định và quy định này.

1.2 RÀO CẢN TRONG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.2.1 Khái niệm và phân loại rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may
a) Khái niệm
Theo hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại của tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) khái niệm hàng rào được thừa nhận như một thoả
thuận rằng “không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần
thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc
sống hay sức khoẻ con người, động và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn
ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và phải đảm
Khoa Kinh tế 12 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
bảo rằng các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra
phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không thể biện minh được giữa các
nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với
thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định của hiệp
định này.
Theo cách hiểu chung: Rào cản trong thương mại là bất cứ biện pháp hay
hành động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế.
Vậy rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may là bất cứ biện pháp hay hành
động nào gây cản trở đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
b) Phân loại
Cách 1: Theo cách tiếp cận của tổ chức Thương mại Thế giới
Có thể phân loại rào cản ra làm hai nhóm lớn là: rào cản thuế quan và phi
thuế quan.
Rào cản thuế quan:
Thuế quan là một khoản tiền tệ mà người chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại dịên cho nước chủ
nhà.
Thuế quan có rất nhiều vai trò quan trọng như điều tiết xuất nhập khẩu,
bảo hộ thị trường nội địa, tăng thu cho ngân sách Nhà nước… Thuế quan là một

trong những rào cản phổ biến nhất trong buôn bán quốc tế, giảm thuế quan là
biện pháp quan trọng. Vì vậy, đa số các hiệp định đa phương và song phương
đều dùng biện pháp cơ bản là giảm thuế nhập khẩu để thực hiện tiến trình tự do
hoá thương mại.
Trong thương mại quốc tế có rất nhiều loại thuế và mức thuế suất khác
nhau, có các loại thuế phổ biến sau:
Khoa Kinh tế 13 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
 Thuế phần trăm (thuế tính theo giá trị) là thuế tính tỷ lệ phần trăm so với
gía trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cách tính thuế này được áp dụng nhiều
nhất vì dễ áp dụng và dễ quản lý. Tuy nhiên, hạn chế của cách tính thuế này là
việc phân loại sản phẩm tính thuế và xác định giá của sản phẩm khó thực hiện.
Nhìn chung loại thuế này còn ở mức cao nên WTO kêu gọi tất cả các nước thành
viên tiếp tục cam kết cắt giảm. WTO cũng có hiệp định điều tiết thủ tục định giá
hải quan nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng phức tạp của việc định giá hải quan đến
hoạt động thương mại quốc tế.
 Thuế phi phần trăm (thuế tính theo số lượng) là loại thuế được tính ổn
định dựa theo khối lượng hoặc trọng lượng của hàng hoá xuất, nhập khẩu (số
tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu). Đây
là cách tính thuế nhập khẩu không cần định giá trị sản phẩm, nên giảm được
hiện tượng gian lận có liên quan đến kê khai giá trị hàng hoá để trốn thuế. Tuỳ
theo cơ chế chính sách của từng nước và cũng tuỳ mặt hàng mà quy định quyền
lựa chọn áp dụng thuế phần trăm hay thuế tính thuần tuý theo số lượng (thuế
tuyệt đối thay thế).
 Thuế đặc thù: bao gồm nhiều loại như thuế hạn ngạch, thuế đối kháng,
thuế chống bán phá giá, thuế thời vụ và thuế bổ sung.
 Thuế hạn ngạch là loại thuế nhập khẩu với 2 mức thuế suất khác nhau
(thuế tối thiểu và thuế tối đa). Hàng hoá trong hạn ngạch thì có mức thuế suất
thấp, ngoài hạn ngạch thì phải chịu mức thuế suất cao hơn.
 Thuế đối kháng (thuế chống trợ cấp xuất khẩu) là một loại thuế đặc biệt

đánh vào hàng nhập khẩu để bù vào việc nhà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đó
được chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp. Vì việc bán những sản phẩm được trợ
cấp này đã hoặc sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất của nước
nhập khẩu đặc biệt là nhà sản xuất các sản phẩm tương tự hoặc ngăn cản sự ra
đời của một ngành sản xuất mới.
Khoa Kinh tế 14 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
 Thuế chống phá giá là loại thuế được đánh vào hàng nhập khẩu khi hàng
hoá đó được xác định bị bán phá giá, hoặc sẽ bị bán phá giá trên thị trường nội
địa, với mức giá thấp hơn giá trị của hàng hoá đó. Mức phá giá là căn cứ để xác
định mức thuế, nguyên tắc tính mức phá giá rất phức tạp đòi hỏi quy trình điều
tra tỷ mỷ và chính xác.
 Thuế bổ sung là loại thuế được đặt ra để thực hiện các biện pháp tự vệ
trong trường hợp khẩn cấp. Các Chính phủ có thể áp dụng thuế bổ sung cao hơn
mức thuế thông thường nếu như khối lượng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó
tăng lên quá cao gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một
ngành sản xuất nào đó trong nước.
 Trong biểu thuế nhập khẩu của một nước thường có rất nhiều loại thuế cụ
thể khác nhau cho cùng một loại sản phẩm đến từ các quốc gia khác nhau. Nếu
hàng hoá của một nước nào phải chịu mức thuế suất thông thường hoặc kém ưu
đãi hơn so với quốc gia khác thì đó chính là rào cản đối với hàng xuất khẩu.
Hiện nay có một số loại thuế cụ thể sau:
 Thuế tối huệ quốc (MFN) hay còn gọi là mức thuế dành cho các nước có
quan hệ thương mại bình thường (NTR) được áp dụng với các nước là thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và những nước tuy chưa phải là thành
viên của WTO nhưng đã ký hiệp định thương mại song phương (như Việt Nam -
Hoa Kỳ). Mức thuế tối huệ quốc (MFN) nằm trong phạm vi từ dưới 1% đến gần
40%, trong đó hầu hết các mặt hàng chịu thuế từ 2% đến 7%. Hàng dệt may
thường chịu mức thuế cao hơn, mức thuế MFN tính theo giá trị bình quân
khoảng 4%.

 Thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) hay còn gọi là mức thuế thông thường.
Đây là mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước chưa phải là
thành viên của WTO và chưa ký hiệp định thương mại song phương với nhau
Khoa Kinh tế 15 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
(như Hoa Kỳ với Lào, Cuba, Bắc Triều Tiên). Thuế này nằm trong khoảng từ
20% đến 110%, cao hơn nhiều so với thuế suất MFN.
 Thuế ưu đãi:
+ Thuế áp dụng đối với khu vực mậu dịch tự do : Đây là loại thuế có mức
thuế suất thấp nhất hoặc có thể miễn trừ hoàn toàn đối với một số mặt hàng.
Hiện tại có rất nhiều khu vực mậu dịch tự do đã hình thành như khu vực mậu
dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) mức thuế MFN năm 2004 áp dụng chung với dưa
chuột chế biến là 9.6%, trong khi đó nếu Canada hoặc Mexico xuất sang Hoa Kỳ
thì được hưởng mức thuế 0%.
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là loại thuế ưu đãi dành cho một
số hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được các nước công nghiệp
phát triển cho hưởng chế độ thuế GSP, mức thuế thấp hơn MFN thậm chí Hoa
Kỳ còn cho một số nước thực hiện mức thuế suất bằng 0%.
+ Các loại thuế ưu đãi khác: Một số nước tham gia ký kết các hiệp định
chuyên ngành như hiệp định thương mại các sản phẩm dược, sản phẩm ôtô…
cũng dành cho nhau các ưu đãi thuế quan đặc biệt đối với sản phẩm này.
Rào cản phi thuế quan:
Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản
trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình
đẳng.
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, rất phong phú về
hình thức, khả năng tác động và mức độ đáp ứng các mục tiêu của chúng cũng
rất đa dạng. Do đó, nếu sử dụng rào cản thuế quan để thực hiện mục tiêu đề ra
thì có thể có nhiều lựa chọn, kết hợp hơn mà không bị gò bó trong khuôn khổ
một công cụ duy nhất như thuế. Có các loại rào cản phi thuế quan chủ yếu sau:

Khoa Kinh tế 16 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
 Các biện pháp hạn chế định lượng: là các quy định của quốc gia về số lượng
hoặc giá trị hàng hoá được xuất đi hay nhập về từ một thị trường nào đó. Trong
hệ thống các rào cản phi thuế quan đây là nhóm rào cản được WTO quy định
khá chặt chẽ. Nhóm này bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
 Cấm xuất khẩu, nhập khẩu
Cấm xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp mang tính bảo hộ cao gây ra hạn
chế lớn nhất đối với thương mại quốc tế. Có thể là cấm vận toàn diện, cấm vận
từng phần, cấm xuất khẩu, nhập khẩu đối với một nhóm hàng nào đó… Các
quốc gia có thể thi hành các biện pháp cấm trong một số trường hợp sau (điều
XXI – GATT/1994):
 Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia
 Cần thiết để bảo vệ đạo đức xã hội
 Cần thiết để bảo vệ con người, động vật và thực vật
 Liên quan tới nhập khẩu hay xuất khẩu vàng và bạc
 Cần thiết để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khan hiếm
 Cần thiết để bảo vệ các tài sản quốc gia về nghệ thuật, lịch sử hay khảo cổ
 Hạn ngạch
Đây là biện pháp hạn chế về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu
sang một thị trường nào đó hay nhập khẩu từ một thị trường nào đó trong một
thời gian nhất định (thường là 1 năm). Điều XI - GATT/1994 đã quy định các
nước không được sử dụng các biện pháp này vì nó ảnh hưởng nhiều đến thương
mại quốc tế. Tuy nhiên, tại điều XVIII - GATT/1994, WTO vẫn cho phép áp
dụng hạn ngạch trong một số trường hợp đặc biệt sau:
Khoa Kinh tế 17 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
 áp dụng hạn ngạch nhằm hạn chế tạm thời, ngăn ngừa, khắc phục sự khan
hiếm trầm trọng về lương thực, thực phẩm, hay các sản phẩm thiết yếu khác.
 áp dụng hạn ngạch nhằm bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại và cán cân

thanh toán của nước mình.
 Các nước phát triển có thể áp dụng hạn chế số lượng trong chương trình
trợ giúp của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển kinh tế, hoặc hạn chế để bảo vệ
cho một số ngành công nghiệp.
Bên cạnh loại hạn ngạch được áp đặt đơn phương (do nước nhập khẩu
hoặc xuất khẩu tự áp đặt) còn có loại hạn ngạch được áp đặt trên cơ sở tự
nguyện của bên thứ hai (hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện).
 Giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một trong những rào cản hạn chế định lượng do
các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu nếu không minh bạch hoặc chậm trễ sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của nước khác. Hiệp định về thủ tục
cấp phép nhập khẩu của WTO yêu cầu:
 Chế độ cấp và quản lý giấy phép không gây phiền hà hơn mức cần thiết
 Nội dung giấy phép và thủ tục cấp cần phải minh bạch, rõ ràng và có thể
dự đoán trước
 Các thủ tục hành chính để thực hiện chế độ cấp phép không được bóp
méo thương mại
 Bảo vệ nhà nhập khẩu và nhà cung cấp nước ngoài khỏi bị chậm trễ
không cần thiết do những quyết định độc đoán
Khoa Kinh tế 18 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
Có hai loại giấy phép là giấy phép về quyền hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu và giấy phép xuất nhập khẩu đối với một số loại hàng hoá hoặc
phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó. Ngoài ra còn có hai hình thức
cấp phép là cấp phép tự động và không tự động. Giấy phép tự động chỉ mang
tính chất quản lý để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu chứ không nhằm cản trở
hoạt động thương mại; Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu sẽ cấp trong vòng 10
ngày kể từ ngày người nhập khẩu nộp đơn mà không cần điều kiện gì. Giấy phép
không tự động được sử dụng nhằm mục đích hạn chế nhập khẩu, được áp dụng
chủ yếu cho những hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch. Cơ quan cấp giấy phép

nhập khẩu chỉ cấp cho người nhập khẩu khi đáp ứng được một số điều kiện nhất
định. Thời hạn cấp giấy phép là 30 ngày kể từ khi nhận đơn.
 Các biện pháp kỹ thuật
 Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật
WTO yêu cầu các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật không được tạo ra trở ngại
không cần thiết đối với thương mại quốc tế, phải đảm bảo nguyên tắc không
phân biệt đối xử và đãi ngộ quốc gia, phải minh bạch và tiến tới hài hoà. Nhưng
các quốc gia có thể đưa ra các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, sức
khỏe con người và động thực vật, ngăn ngừa các hành động xấu… mà nước này
cho là không phù hợp.
Hiệp định hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) là các quy định và
tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và quy định về công nhận
hợp chuẩn. Hiện có rất nhiều các quy định và hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng
trên thế giới mà các nước cho là phù hợp. Song lại có rất ít phòng thí nghiệm và
tiêu chuẩn quốc tế mà các nước đều công nhận là chuẩn. Do có sự khác biệt như
vậy nên nó đã trở thành rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.
Khoa Kinh tế 19 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
Mặc dù WTO có một hiệp định chung về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại nhưng cách thức mà các nước áp dụng thường tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ
tiện, hay hạn chế vô lý đối với thương mại quốc tế. Điều đó là rào cản đối với
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung.
 Hàng rào tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ (SPS)
Đây là một trong những loại rào cản phổ biến nhất hiện nay và mức độ
ngày càng tinh vi. Theo hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật của
WTO, các biện pháp vệ sinh động thực vật bao gồm tất cả luật, nghị định, quy
định, yêu cầu và thủ tục, kể các các tiêu chí sản phẩm cuối cùng; các quá trình
và phương pháp sản xuất, thử nghiệm, thanh tra; xử lý kiểm dịch kể cả các yêu
cầu gần với việc vận chuyển động vật hay thực vật hay gắn với các nguyên liệu
cần thiết của chúng trong khi vận chuyển; thủ tục lấy mẫu; các yêu cầu đóng gói

và nhãn mác liên quan trực tiếp đến an toàn thực phẩm. WTO yêu cầu các nước
thực hiện mức độ bảo vệ động thực vật phù hợp nhưng các nước công nghiệp
phát triển thường đưa ra các mức quá cao khiến cho hàng hoá của các nước đang
phát triển rất khó thâm nhập.
 Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời
Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời là những biện pháp hạn chế
nhập khẩu mà các quốc gia đựơc phép áp dụng trong những trường hợp nhất
định, nếu thoả mãn một số điều kiện nhất định. Các biện pháp này bao gồm:
 Trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM):
Hiệp định SCM quy định: “Trợ cấp là việc Chính phủ dành cho doanh
nghiệp những lợi ích mà trong những điều kiện thông thường doanh nghiệp
không thể có được”.
Khoa Kinh tế 20 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
Một số trường hợp được coi là trợ cấp:
 Chính phủ trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ưu đãi hoặc góp cổ phần)
hoặc Chính phủ bảo lãnh cho các khoản vay.
 Chính phủ miễn những khoản thu lẽ ra doanh nghiệp phải đóng như các
loại thuế, phí.
 Chính phủ cung ứng những loại hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ hàng hoá giúp
doanh nghiệp nào đó.
Hiệp định SCM chia trợ cấp thành 3 loại: Trợ cấp đèn đỏ - bị cấm hoàn
toàn; Trợ cấp đèn vàng - không bị cấm nhưng có thể là đối tượng của các biện
pháp đối kháng; Trợ cấp đèn xanh - được phép sử dụng và không phải là đối
tượng của các biện pháp đối kháng.
 Chống bán phá giá
Theo hiệp định chống bán phá giá (ADP): “Phá giá nghĩa là sản phẩm
được đưa ra bán ở một nước thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm ấy và ở
sản phẩm được xem là bán phá giá nếu giá xuất của sản phẩm ấy thấp hơn giá
của sản phẩm tương tự như thế được tiêu thụ ở thị trường nội địa trong điều kiện

buôn bán thông thường”.
Trong trường hợp ở thị trường nội địa không có sản phẩm tương tự thì
hiệp định quy định:
 Có thể đem sản phẩm ấy so sánh với cá sản phẩm xuất sang thị trường thứ
3, hoặc
 So sánh với giá bán hình thành trên cơ sở gồm có: giá thành + một số chi
phí hợp lý cho quản lý, cho nghĩa vụ bán hàng, chi phí khác + lãi kinh doanh.
Khoa Kinh tế 21 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
Khi phát hiện có sự bán phá giá nước sở tại có quyền áp dụng biện pháp
chống phá giá nếu xét thấy thoả mãn 2 tiêu chí sau:
 Có đơn khiếu nại về tình trạng phá giá của ngành sản xuất nội địa hoặc
của đại diện ngành
 Có ảnh hưởng xấu tới nước sở tại như tăng đáng kể lượng hàng nhập khẩu
được coi là bán phá giá, giá của sản phẩm nhập khẩu gây sức ép về giá và ngăn
cản giá của các sản phẩm tương tự tăng lên, kết quả của ngành sản xuất nội địa
bị tổn hại hoặc có nguy cơ bị tổn hại.
 Một số biện pháp khác
 Các quy định về sở hữu trí tuệ
 Quy tắc xuất xứ
Quy tắc xuất xứ bao gồm tất cả các luật, quy định và quyết định hành
chính được áp dụng để xác định nước xuất xứ của hàng hoá.
Hiệp định về nguyên tắc xuất xứ của WTO (RoO) đã đề ra những nguyên
tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Dựa trên giá trị gia tăng hoặc gia công. Sản phẩm được
xem là sản xuất (chế tạo) ở một nước nếu tỷ lệ quy định 40%, 50%, 60% giá trị
gia tăng của một sản phẩm được thực hiện trong nước đó.
Nguyên tắc 2: Xác định xuất xứ trên cơ sở những biến đổi trong phân loại
thuế quan. WTO khuyến khích các nước sử dụng danh mục hệ thống điều hoà
(HS) gồm có 97 chương mỗi chương sản phẩm được sắp xếp theo một chế độ

chế biến (bắt đầu từ nguyên liệu - bán thành phẩm - thành phẩm). Từ hàm lượng
chế biến chúng ta có thể xác định sản phẩm xuất xứ từ đâu.
Khoa Kinh tế 22 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
Từ việc xác định xuất xứ của hàng hoá các nước xác định hàng đó có nằm
trong trường hợp được ưu đãi hay không, có cần thực hiện phân biệt đối xử, hạn
chế nhập khẩu hàng từ nước đó hay không..., chính vì vậy đây là rào cản đối với
hàng có xuất xứ từ nước không được ưu đãi.
 Các quy định sở hữu trí tụê khác
Bên cạnh các quy định về xuất xứ hàng hoá, các vấn đề thương hiệu hàng
hoá, kiểu dáng công nghiệp, bí mật thương mại quốc tế... cũng có thể trở thành
rào cản trong thương mại quốc tế.
 Các quy định về đầu tư liên quan đến thương mại
Giữa thương mại và đầu tư nước ngoài có quan hệ khá chặt chẽ. Các nước
có xu hướng sử dụng các biện pháp hạn chế hay khuyến khích đầu tư để đạt
được mục đích của mình. Có rất nhiều yêu cầu liên quan đến lĩnh vực này: yêu
cầu về hàm lượng nội địa, về cân đối thương mại, về cân đối ngoại hối, tiêu thụ
trong nước, sản xuất, tỷ lệ xuất khẩu, loại sản phẩm, chuyển giao công nghệ, cho
phép sử dụng các phát minh sáng chế, chuyển lợi nhuận, tỷ lệ góp vốn của công
ty... Các yêu cầu trên nếu có sự phân biệt đối xử đều được coi là rào cản.
 Các quy định về bảo vệ môi trường
Quy định về bảo vệ môi trường bao gồm các quy định về môi trường bên
ngoài lãnh thổ biên giới theo hiệp ước hoặc công ước quốc tế; các quy định trực
tiếp về môi trường trong lãnh thổ quốc gia gồm quy định về tiêu chuẩn môi
trường liên quan đến các sản phẩm công nghiệp như vải hay các quy định liên
quan trực tiếp đến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Ngoài ra còn một số rào cản khác như Thủ tục hành chính, các quy định
mang tính chất địa phương, hàng rào văn hoá...
Cách 2: Theo cách tiếp cận xây dựng báo cáo thường niên của Hoa Kỳ
Khoa Kinh tế 23 Lớp K38F5

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
Theo đại diện thương mại Hoa Kỳ các rào cản thương mại quốc tế được
chia thành 9 nhóm:
 Chính sách nhập khẩu (thuế và các khoản lệ phí đối với hàng nhập khẩu,
hạn chế định lượng, giấy phép nhập khẩu, hàng rào hải quan)
 Tiêu chuẩn kiểm tra, nhãn mác và chứng nhận (bao gồm việc áp dụng các
hạn chế không cần thiết các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực
vật cũng như các biện pháp về môi trường, việc từ chối các tiêu chuẩn của nhà
sản xuất Hoa Kỳ)
 Chính sách mua sắm quốc gia và đấu thầu hạn chế
 Trợ cấp xuất khẩu (tài trợ cho xuất khẩu các điều kiện ưu đãi)
 Không bảo hộ sở hữu trí tuệ (không có biện pháp phù hợp để bảo vệ bản
quyền sáng chế, phát minh, thương hiệu)
 Các rào cản dịch vụ (thiếu các dịch vụ tài chính do các tổ chức nước
ngoài cung cấp, các quy định về dữ liệu quốc tế và các hạn chế trong sử dụng
dịch vụ xử lý dữ liệu của nước ngoài)
 Các rào cản về đầu tư (hạn chế tỷ lệ góp vốn hạn chế hoạt động kinh
doanh của các công ty nước ngoài)
 Các rào cản chống cạnh tranh
 Các rào cản khác (tham nhũng, hối lộ...).
1.2.2 Tác dụng của các rào cản
Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm rất nhiều loại khác nhau và
mỗi loại rào cản có vai trò nhất định. Khi chúng ta biết cách sử dụng chúng một
cách linh hoạt chúng sẽ đem lại các tác dụng vô cùng to lớn. Sau đây là một số
tác dụng chính của rào cản đối với nước nhập khẩu:
Khoa Kinh tế 24 Lớp K38F5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Linh
a) Bảo vệ việc làm
Để ổn định tình hình xã hội nhằm đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ thất
nghiệp và tạo việc làm cho người lao động trong nước, các quốc gia đã sử dụng

các biện pháp khác nhau để hạn chế nhập khẩu. Các biện pháp thường được sử
dụng là thuế quan nhập khẩu cao, sử dụng hạn ngạch bên cạnh đó là các thuế
chống trợ cấp và thuế chống phá giá. Ngoài ra còn có thể áp dụng các biện pháp
khác như trợ cấp cho ngành sản xuất trong nước, sử dụng các tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá nhập khẩu và cả
những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại nước đó để một mặt hạn chế
hàng hoá một mặt bảo vệ người lao động.
b) Bảo vệ người tiêu dùng
Ngày nay trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển, người tiêu dùng
ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng hàng hoá và dịch vụ, người tiêu dùng
cũng quan tâm hơn đến vấn đề sức khoẻ và sự an toàn hơn là vấn đề đắt rẻ.
Trong xu thế toàn cầu hoá hàng hoá của các nước có thể xuất khẩu đi khắp nơi
chính vì vậy, khi có dịch bệnh thì rất dễ lây lan toàn cầu. Chính phủ các nước
cần có biện pháp để cấm hoặc hạn chế các sản phẩm có hại thông qua các rào
cản như thuế, các biện pháp hạn chế định lượng, các hàng rào về tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, các quy tắc về xuất xứ....Với hàng rào đa dạng và thường rất
nghiêm ngặt đã bảo vệ được lợi ích của người tiêu dùng trong nước.
c) Bảo hộ sản xuất trong nước
Do yêu cầu phát triển ngành sản xuất nội địa nên các quốc gia dành cho
các nhà sản xuất trong nước các ưu đãi hơn nước ngoài do đó đã đưa ra các cản
Khoa Kinh tế 25 Lớp K38F5

×