Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Chính sách tiền tệ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.97 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Tổng quan về chính sách tiền tệ quốc gia
1.1 . Khái niệm và đặc trng của chính sách tiện tệ quốc gia
1.1.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó Ngân hàng
Trung Ương (NHTƯ) sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát
khối lợng tiền trong lu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ và thúc
đẩy tăng trởng kinh tế , đảm bảo công ăn việc làm .
Cũng theo điều 2, Luật NHNN Việt Nam quy định : Chính sách tiền tệ
quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc nhằm
ổn định giá trị đồng tiền , kiềm chế lạm phát , góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội , đảm bảo quốc phòng , an ninh và nâng cao đời sống nhân dân
. Nó là trọng tâm hoạt động của NHTƯ . Ngày nay , vai trò đó của chính
sách tiền tệ ngày càng trở nên quan trọng , không ít quốc gia đã xác định
mục tiêu hoạt động của NHTƯ cũng là mục tiêu của chính sách tiền tệ .
Chính sách tiền tệ có thể đợc quyết định bởi chính phủ nếu NHTƯ trực
thuộc chính phủ hoặc có thể đợc thực hiện bởi NHTƯ nếu nó độc lập với
chính phủ.
1.1.2. Đặc trng : từ phần khái niệm trên có thể rút ra những đặc trng cơ bản
sau :
- Nó là một bộ phận hữu cơ cấu thành chính sách tài chính quốc gia .
Chính sách tài chính quốc gia bao gồm : chính sách tiền tệ và chính sách tài
khoá , mỗi chính sách đều có một vị trí và vai trò riêng , song chính sách tiền
tệ luôn đợc coi là trung tâm .
- Chính sách tiền tệ là công cụ thuộc tầm vĩ mô . Trong việc cố gắng
thực hiện các mục tiêu vĩ mô , Chính phủ cần phải sử dụng các công cụ kinh
tế vĩ mô , trong đó chính sách tiền tệ cũng là một trong số đó bởi nó làm thay
đổi lợng tiền cung ứng cho nền kinh tế ,từ đó tác động đến lãi suất và do đó ,
ảnh hởng đến đầu t .
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nó đợc NHTƯ lập ra và thực hiện thi hành . Bởi , nó hớng vào việc
thay đổi lợng tiền cung ứng , cho nên cơ quan nào thực hiện chức năng phát
hành tiền và quản lý lu thông tiền tệ thì cơ quan ddó phải lập ra và thực thi
chính sách tiền tệ , đó không phải ai khác ngoài NHTƯ .
- Mục tiêu tổng quát của nó là ổn định giá trị đồng tiền và góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác .
1.2 . Cơ sở của chính sách tiền tệ
Đó là việc chủ động tạo ra sự biến động về tiền tệ thông qua cơ chế lan
truyền ảnh hởng từ cung ứng tiền lãi suất sản lợng thu nhập cầu
tiền .Nó đã đợc Hilton Fiedman tìm ra và chứng minh đợc từ cuộc khảo sát
thực tế phát triển kinh tế Mỹ trong khoảng thời gian gần một thế kỷ.
Giả sử nền kinh tế đang trong trạng thái cân bằng ở cả hai thị trờng : thị
trờng hành hoá và thị trờng tiền tệ . NHTƯ quyết định can thiệp trên thị trờng
mở hoặc mua ngoại tệ để phá giá đồng nội tệ nhằm mở rộng xuât khẩu .
Khi NHTƯ mua ngoại tệ thì trên thị trờng tiền tệ , cung tiền tăng và dịch
phải trong khi cầu tiền không đổi làm cho lãi suất ngay lập tức giảm xuống từ
i
1
i
2
(hình a), làm đầu t tăng lên từ I
1
đến I
2
(hình b) . Do đó , tổng cầu AD
tăng và dịch chuyển sang phải (từ AD
1
AD
2

) , làm sản lợng tăng lên (từ
Y
1
Y
2
) với sự gia tăng của mức giá chung từ P
1
P
2
(hình c ). Các mức
giá và sản lợng tăng lên làm cho nhu cầu tiền tệ tăng lên tơng ứng với sự biến
động ban đâù của mức cung tiền tệ .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
i MS
1
MS
2
i
i
1
i
1
i
2
i
2
MD I
Lợng tiền I
1

I
2
I
cung ứng
P

AS
P
2
P
1
AD
2
AD
1
Y
1
Y
2
Y
Nh vậy , sự tăng lên của lợng tiền cung ứng đã chuyền tác động tới giá
cả , sản lợng , và do đó tới công ăn việc làm . Những biến đổi này là ngyuên
nhân mở rộng nhu cầu tiền tệ , lãi suất vì thế tăng trở lại .
Với việc làm giảm lợng tiền cung ứng cũng vậy . Nó tác động lan
truyền tác động tới giá cả , sản lợng , lãi suất và nhu cầu tiền tệ .
Tóm lại , với việc chủ động tạo ra sự biến động của tiền tệ với một
mục đích xác định là bản chất của chính sách tiền tệ ( các biến động về tiền
bao gồm cả về khối lợng tiền , giá cả và lãi suất ).
1.3 . Vị trí và nhiệm vụ của chính sách tiền tệ
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1 Vị trí
Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
quan trọng nhất của Nhà nớc , bên cạnh các chính sách khác nh : chính sách
tài khoá , chính sách phân phối thu nhập , chính sách kinh tế đối ngoại. . .
NHTƯ sử dụng chính sách tiền tệ nhằm gây ra sự mở rộng hay thu hẹp
lợng tiền cung ứng để ổn định giá trị đồng nội tệ , đa sản lợng và việc làm
của một quốc gia đến mức mong muốn .
Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng lợng tiền cung ứng , khuyến
khích đầu t , mở rông sản xuất kinh doanh và tạo việc làm . Trong trờng hợp
này , chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế , chống thất nghiệp .
Chính sách tiền tệ thu hẹp nhằm giảm lợng tiền cung ứng , hạn chế
đầu t , kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế . Trong trờng hợp này
thì chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát .
1.3.2. Nhiệm vụ
Chính sách tiền tệ , một mặt cung cấp đầy đủ phơng tiện thanh toán
cho nền kinh tế ( lợng tiền cung ứng ) , mặt khác phải giữ ổn định giá trị
đồng nội tệ . Để thực hiện điều đó , thông thờng các quốc gia giao việc xây
dựng và thực hiện chính sách tiền tệ cho NHTƯ . Song , một số quốc gia ,
việc xây dựng chính sách tiền tệ có thể giao cho cơ quan khác nhng việc thực
hiện nó vẫn phải do NHTƯ đảm nhiệm .
1.4. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
Về thực chất , nó điều chỉnh mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu
tiền tệ , giữa tiền và hàng trên bốn lĩnh vực quan trong nhất : kiểm soát lợng
tiền cung ứng , kiểm soát hoạt động tín dụng trong nền kinh tế , kiểm soát
ngoại hối , kiểm soát việc tạm ứng cho NHNN .
1.4.1.Kiểm soát cung ứng tiền và điều hoà lu thông tiền tệ
Khối lợng tiền cung ứng trong một thời kỳ nhất định phải cân đối với
mức tăng tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa và vòng quay tiền tệ trong thời
kỳ đó . Tuy nhiên , điều quan trọng là NHTƯ phải theo dõi các diễn biến của

hoạt động kinh tế , giá cả và tỷ giá , để kịp thời điều chỉnh cung ứng tiền
sao cho hợp lý .
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2. Kiểm soát hoạt động tín dụng
NHTƯ đóng vai trò là chủ nợ và là ngời cho vay cuối cùng đối với các
NHTM nhằm kiểm soát số lợng và chất lợng tín dụng , kiểm soát các nguồn
tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín dụng .Khi ngân hàng cấp phát tín
dụng sẽ diễn ra quá trình tạo tiền gửi và phát sinh bội số tín dụng . Để điều
tiết nó , NHTƯ phải sử dụng các công cụ nh lãi suất , thị trờng mở
1.4.3. Kiểm soát ngoại hối
Ngoại hối bao gồm ngoại tệ , các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ , vàng
tiêu chuẩn quốc tế và các công cụ tiền tệ khác . Nó là phơng tiện thanh toán
mậu dịch quốc tế giữa các quốc gia , đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế
đang diễn ra xu thế hội nhập quốc tế Trên thị trờng ngoại hối đầy rẫy những
biến động có ảnh hởng cả tích cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế ; chính vì thế ,
cần phải kiểm soát nó một cách tích cực để tạo điều kiện có lợi nhất cho nền
kinh tế .NHNN tham gia trên thị trờng không phải để tìm kiếm lợi nhuận mà
là để kiểm soát thị trờng , cung cấp vốn ngắn hạn cho các NHTM để thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ .
1.4.4. Chính sách đối với Ngân sách Nhà nớc
Để có đợc các tác dụng nh mong muốn thì phải xử lý mối tơng quan
với chính sách tài khoá , trớc hết là chính sách thu chi Ngân sách .
Khi xảy ra thặng d Ngân sách , tác động có lợi đến tơng quan giữa
tổng cung và tổng cầu tiền tệ . Tuy nhiên , trờng hợp này chỉ xảy ra trong một
thời gian tạm thời .
Khi Ngân sách cân bằng : Với chính sách tiền tệ mở rộng , có thể dịch
chuyển thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần chống suy thoái bằng cách làm
tăng mức tieu thụ . Với chính sách tiền tệ thu hẹp nhằm chống lạm phát , vậy
chống nó bằng việc làm tăng vật giá .

Khi thiếu hụt ngân sách thì cần phải có khoản thu để bù đắp thiếu hụt ,
có thể bằng việc tăng thuế , nâng câo năng lực thuế hay áp dụng thuế mới có
hiệu quả ( việc tăng thuế chỉ có giới hạn ) . Ngoài ra , Chính phủ còn sử
dụng giải pháp phát hành trái phiéu ( có nghĩa là tăng đi vay để bù đắp chi
tiêu, để trả nợ cho bù đắp chi tiêu thì Nhà nớc tiếp tục phát hành đợt mới .
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc phát hành trái phiếu chính phủ đa vào lu thông làm quan hệ dân c - Nhà
nớc gần gũi hơn , tận dụng đợc nguồn lực nhàn rỗi với chi phí cơ hội thấp
nhất . Đây là con đờng tối u để bù đắp cho Ngân sách Nhà nớc ) và phát hành
tiền ( là con đờng giản tiện nhất nhng dễ dẫn đến lạm phát , nh vậy nó có chi
phí cơ hội cao nhất . Khi xã hội đã phát triển thì không nên dùng biện pháp
này để tránh lạm phát ) .
1.5.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng trong quá trình điều hành các hoạt động của nền kinh tế , thực hiện nó
có tác dụng to lớn trong việc kìm chế , đẩy lùi lạm phát , ổn định tiền tệ ,
góp phần tăng trởng kinh tế và giải quyết vấn đề công ăn việc làm .
Hiệu quả của chính sách tiền tệ đợc đo lờng bằng mức độ ảnh hởng của
sự biến động của lởng tiền cung ứng đến giá cả và tổng sản lợng . Nh vậy ,
khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ
chính là nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến mối quan hệ giữa sự thay đổi
lợng tiền cung ứng và tổng sản lợng , giá cả . Đó là các nhân tố sau :
1.5.1. Mức độ nhạy cảm của tổng cầu AD đối với lãi suất
Nó bao gồm mức độ nhạy cảm của mức cầu tiền tệ đối với lãi suất và
mức độ nhạy cảm của mức cầu đầu t với lãi suất . Một mức cầu tiền tệ ít nhạy
cảm với lãi suất và mức cầu đầu t có nhạy cảm cao đối với lãi suất sẽ làm cho
chính sách tiền tệ có hiệu quả . Trong trờng hợp này , chỉ cần một sự thay đổi
nhỏ trong tổng lợng tiền cung ứng có thể dẫn đến một sự biến động lớn của
tổng cầu .

Mặt khác , lợng tiền cung ứng lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
nh : tỷ lệ dự trữ bắt buộc , tỷ lệ sử dụng tiền mặt của công chúng , tỷ lệ dự trữ
vợt quá của hệ thống Ngân hàng thơng mại (NHTM ) . Khi các tỷ lệ đó thay
đổi sẽ dẫn đến sự biến động của lợng tiền cung ứng .
1.5.2. Tốc độ ảnh hởng của chính sách tiền tệ đến tổng cầu
Chính sách tiền tệ không ảnh hởng tức thì đến tổng cầu của nền kinh
tế mà thờng chậm một thời gian . Khoảng thời gian cần thiết để chính sách
phát huy hiệu quả bao gồm :
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.2.1.Thời gian lập chính sách : là khoảng thời gian cần thiết cho các nhà
lập chính sách phát hiện ra vấn đề vĩ mô , thời gian thảo luận và lựa chọn các
giải pháp cần thiết và sau đó là thời gian để thực hiện các giải pháp đó .
Thông thờng , nó đợc chia làm hai giai đoạn : nhận dạng vấn đề và hành
động .
1.5.2.2.Thời gian ảnh hởng đến các khoản chi tiêu độc lập :
Chính sách tiền tề tác động tới tổng chi tiêu của xã hội thông qua
những kênh gián tiếp , ảnh hởng trực tiếp là đối với mức lãi suất ngắn hạn
trên thị trờng tiền tệ , sau đó mới ảnh hởng đến chi tiêu .
1.5.2.3.Thời gian ảnh hởng đến các chi phí phụ thộc :
Sự thay đổi của các chi phí độc lập gián tiếp dẫn đến sự thay đổi của
chi phí tiêu dùng và tổng chi tiêu . Những ảnh hởng này cần phải có một thời
gian nhất định.
1.5.2.4. Thời gian cho s điều chỉnh giá : là khoảng thời gian để sự thay đổi
của điểm cân bằng của GDP ảnh hởng đến mức giá cả.
1.5.3. Sự thiếu chính xác của mô hình kinh tế vĩ mô đợc lựa chọn
Các chính sách kinh tế vĩ mô đợc hình thành trên cơ sở các mô hình
kinh tế vĩ mô . Vì vậy , việc xây dựng chính sách tiền tệ trên cơ sở một mô
hình thiếu chính xác có thể dẫn tới những phản ứng ngợc chiều với các mục
tiêu đề ra .

1.5.4. Sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu của chính sách
Các mục tiêu là mâu thuẫn khi chọn một mục tiêu u tiên trong ngắn
hạn để thực hiện thì việc thực hiện mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ trở
nên khó khăn .
1.5.5. Mâu thuẫn giữa các nhà làm chính sách
Các nhà làm chính sách có thể mâu thuẫn với nhau trong việc thực
hiện lựa chọn mục tiêu , đặc biệt là giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khoá (thông thờng phải phối hợp giữa hai chính sách đó thì khả năng tác
động đến tổng cầu của nền kinh tế mới có hiệu quả ) .Chính sách tiền tệ th-
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng theo đuổi mục tiêu ổn định trong khi chính sách tài khoá theo đuổi mục
tiêu tăng trởng kinh tế .
Chơng II
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia
Đối với các nớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì tăng
trởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu quốc gia . Trong điều kiện hiện
nay của nớc ta là một nớc còn nghèo nàn và lạc hậu , nền kinh tế đang
chuyển đổi , thị trờng tài chính ngân hàng còn sơ khai kém phát triển , hệ
thống NHTM còn hoạt động khá bao cấp , yếu kém và dễ đổ vỡ (do vốn tự có
thấp , tính sinh lời thấp , rủi ro cao , nợ quá nhiều, trình độ quản lý yếu
kém ...) và trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay , chính sách tiền tệ cần
đảm bảo các mục tiêu đề ra nh kiểm soát lạm phát , ổn định giá trị đồng tiền ,
tạo công ăn việc làm và góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế ; bên cạnh đó
còn có các mục tiêu trung gian khác .
2.1. Kiểm soát lạm phát , ổn định giá trị đồng bản tệ
Các nhà kinh tế học cho rằng : lạm phát luôn là căn bệnh kinh niên của
nền sản xuất hàng hoá , đặc biệt là nền sản xuất hàng hoá phát triển cao ( nền

kinh tế thị trờng ) .
Trong điều kiện lu thông tiền giấy không đợc tự do chuyển đổi ra vàng
thì lạm phát luôn là khả năng tiềm tàng, thậm chí khó tránh khỏi ở các nớc .
NHTƯ với các chức năng của mình luôn coi việc kiểm soát lạm phát, ổn định
giá trị đồng tiền là mục tiêu hàng đầu khi thực hiện các chính sách tiền tệ .
Bên cạnh những tác hại mà lạm phát gây ra nh : khi lạm phát gia tăng
sẽ tác động đến mọi mặt của nền kinh tế , làm sai lệch các chỉ tiêu kinh tế ,
phân phối lại thu nhập , kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hoá , bất động
sản gây nên tình trạng khan hiếm hàng hoá giả tạo , giảm sức mua thực tế
của dân chúng về hàng hoá tiêu dùng Với một tỷ lệ lạm phát vừa phải thì
nó lại có tác dụng kích thích sự tăng trởng kinh tế . Cùng với việc các nhà
kinh tế học đã khẳng định ở trên thì chúng ta cần phải chấp nhận sự tồn tại
của nó (có nghĩa là phải xác định sống chung với nó ) trong nền kinh tế để có
biện pháp kiềm chế nó chứ không phải là triệt tiêu nó . Vấn đề đặt ra là phải
có biện pháp để kiểm soát nó , ổn định tiền tệ , tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kiểm soát lạm phát nhằm ổn định giá cả . Đó là điều mà bất kỳ ai
cũng mong muốn , bởi khi giá cả biến động sẽ gây nên tình trạng bất ổn
trong nền kinh tế , gây khó khăn cho một bộ phận ngời lao động .
Thông qua chính sách tiền tệ , NHTƯ có thể kiểm soát đợc tình trạng
lạm phát . Nh chúng ta đã biết rằng , với chính sách tiền tệ mở rộng thì chống
suy thoái kinh tế còn chính sách tiền tệ thu hẹp thì chống lạm phát . Nh vậy,
cũng có nghĩa rằng chính sách tiền tệ mở rộng gây ra lạm phát còn chính
sách tiền tệ thu hẹp làm tỷ lệ lạm phát giảm xuống , kiểm soát lạm phát biểu
hiện trớc hết ở việc ổn định đợc giá trị nội tệ của đồng tiền , nghĩa là ổn định
sức mua của nó trên thị trờng trong nớc . Trong điều kiện nền kinh tế mở và
hội nhập quốc tế thì ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền cũng là một vấn
đề hết sức quan trọng vì muốn ổn định giá trị của đồng tiền thì cần ổn định ở

cả hai mặt đối nội và đối ngoại , mà hai mặt này có mối liên hệ mật thiết với
nhau.
ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền phải trên cơ sở cân bằng cán
cân thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá hối đoái . Sự biến động của tỷ giá sẽ
tác động đến hoạt động của nền kinh tế , đặc biệt là hoạt động xuất nhập
khẩu . Một tỷ giá hối đoái quá thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu ,hạn chế xuất
khẩu ; nh vậy có nghĩa là dự trữ ngoại hối giảm , không kích thích sản xuất
trong nớc . Ngợc lại , tỷ giá quá cao sẽ hạn chế nhập khẩu , khuyến khích
xuất khẩu ; có nghĩa là dự trữ ngoại hối có xu hớng tăng lên , và gây khó
khăn cho những doanh nghiệp mà việc sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu máy móc thiết bị và những doanh nghiệp có ý định
nhập khẩu máy móc thiết bị Tuy nhiên ở đây muốn nói tới tỷ giá hối đoái
thả nổi , là mức tỷ giá đợc hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trờng
ngoại hối , NHTƯ không thể ấn định đợc mà chỉ thông qua việc điều hành
chính sách tiền tệ để kiểm soát nó. Nh vậy , NHTƯ sẽ tham gia mua hoặc
bán ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối . Tóm lại , muốn ổn định đồng tiền và
phát triển kinh tế xã hội cần phải ổn định giá cả trong nớc và ổn định tỷ
giá hối đoái ( chứ không phải cố định tỷ giá hối đoái).
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền phải đi đôi với nhau .
Thông thờng , lạm phát đợc kiểm soát ở mức vừa đủ ( một con số mỗi năm )
và chống lạm phát phi mã ( hai con số mỗi năm ) và siêu lạm phát ( trên hai
con số mỗi năm ).
Hiện nay , lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam dờng nh đã đợc đẩy
lùi vào quá khứ . Trong gần 2 năm 1999 và 2000 , chỉ số CPI giảm liên tục
Để đạt đợc mục tiêu ổn định lạm phát ở mức thấp , trong những năm
qua , Ngân hàng Nhà nớc ( NHNN ) đã thực hiện việc điều hành chính sách
tiền tệ theo mục tiêu lạm phát . Đây cũng là cách điều hành phù hợp nhằm
đạt đợc mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam góp phần tăng trởng kinh

tế ( Điều 2 , luật Ngân hàng Nhà nớc ).
2.2. Tạo việc làm
Đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới , vấn đề việc làm cũng là
một vấn đề hết sức quan trọng , đặc biệt đối với Việt Nam thì đó lại là một
vấn đề hết sức cấp thiết và cần phải giải quyết , đó cũng là một bức xúc lớn
đối với Việt Nam hiện nay . Bởi vì :
Thứ nhất , khi không có công ăn việc làm thì sẽ sinh ra nhiều tệ nạn
xã hội nh nghiện ngập , rợu chè , cờ bạc , mại dâm , gây mất ổn định xã
hội ; đời sống của nhiều gia đình trở nên khó khăn hơn , túng quấn dễ dẫn
con ngời ta dấn thân vào tội ác ; suy đồi đạo đức , gia phong ,
Thứ hai , khi thất nghiệp tăng không những làm tăng số lao động ngồi
không mà còn làm lãng phí các tài nguyên nh máy móc , thiết bị làm nền
kinh tế bị giảm sút .
Tuy nhiên , không phải cứ thất nghiệp là không tốt , vấn đề là phải duy
trì tỷ lệ đó ở mức nào đó ( mức thất nghiệp tự nhiên ) bởi trong thực tế , một
số thất nghiệp lại có lợi cho nền kinh tế , đó là khi ngời ta đang đi tìm một
công việc khác tốt hơn , phù hợp hơn thì họ chỉ thất nghiệp trong thời gian
tìm việc mà thôi ; hoặc một số tự nguyên thất nghiệp
NHTƯ thông qua chính sách tiền tệ có thể tác động đến tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế , cũng có nghĩa là sẽ tác động đến vấn đề tạo công
ăn việc làm . Với chính sách tiền tệ mở rộng nhằm khuyến kích đầu t , mở
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho ngời lao động ; chính sách tiền
tệ thu hẹp thì hạn chế đầu t , kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế ,
và nh vậy làm số lao động thất nghiệp lại tăng lên . Bên cạnh đó , cố gắng
giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng đợc coi là mục tiêu của chính sách tiền
tệ . Việc chính phủ cung cấp thông tin tốt hơn về những công việc cha có ng-
ời làm hoặc là về chơng trình đào tạo nghề nghiệp có thể làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên .

2.3. Tăng trởng kinh tế .
Nh ta đã nói , tăng trởng kinh tế là một mục tiêu mà bất cứ quốc gia
nào cũng muốn đạt đợc . Nó luôn gắn liền với mục tiêu việc làm cao . Việc
Chính phủ thực thi các chính sách kinh tế , trong đó chính sách tiền tệ , cũng
nhằm đạt dợc mục tiêu đó . Với chính sách tiền tệ cũng phải đảm bảo tăng tr-
ởng kinh tế , nghĩa là đảm bảo sự tăng trởng của GDP thực tế .
Thông qua chính sách tiền tệ có thể tác động đến mục tiêu này đồng
thời với mục tiêu đảm bảo công ăn việc làm cao .Với chính sách tiền tệ mở
rộng làm cung ứng tiền tệ tăng lên trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ
khuyến khích đầu t mở rộng sản suất kinh doanh , làm tăng trởng kinh tế
( làm tăng sản lợng thực tế) . Ngợc lại , với chính sách tiền tệ thu hẹp làm
cung tiền tệ giảm , lãi suất tín dụng trong ngắn hạn tăng sẽ hạn chế đầu t và
thu hẹp hoạt động sản suất kinh doanh làm sản lợng giảm , tăng trởng kinh tế
chậm lại .
Khuyến khích tăng trởng kinh tế bằng cách trực tiếp khuyến khích các
hãng đầu t hoặc nhân dân tiết kiệm để các nhà đầu t có thêm vốn đa vào đầu
t .
2.4. Mối quan hệ giữa các mục tiêu trên .
Các mục tiêu trên của chính sách tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau ,hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau .Từ đó , khi thực hiện chính sách tền tệ
không thể tách rời các mục tiêu ra để giải quyết một cách độc lập ,không
tuyệt đối hoá một mục tiêu nào . Tuy nhiên , có nơi có lúc rong thời gian
ngắn có thể diễn ra sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu , thậm chí triệt tiêu lẫn
nhau . Biểu hiện rõ nhất là giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp (tức là sự
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mâu thuẫn giữa hai mục tiêu : kiểm soát lạm phát và tạo việc làm cao) .Việc
giảm tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng
và sự tăng giá .Bên cạnh đó ,mục tiêu công ăn việc làm cũng mâu thuẫn với
mục tiêu ổn định gía .Thất nghiệp và tăng trởng không có mâu thuẫn cả trong

ngắn hạn và dài hạn . công ăn việc làm sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngợc
lại . Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và ổn định giá cả tơng đối phức tạp :
mâu thuẫn trong ngắn hạn nhng hỗ trợ trong dài hạn.
Nh vậy , thực thi chính sách tiền tệ không thể đạt đợc tất cảc mục tiêu
trên trong ngắn hạn : phần lớn các NHTƯ coi ổn định giá cả là mục tiêu chủ
yếu trong dài hạn của chính sách tiền tệ.
Hiện thực các nớc phát triển theo cơ chế thị trờng cho thấy,vận hành
chính sách tiền tệ , để đạt đợc các mục tiêu của nó cần có sự phối hợp với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác nh chính sách tài khoá . Mục tiêu của chính
sách tài khoá là điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ , hớng nền
kinh tế vào mức sản lợng và sử dụng nhân lực ở mức tiềm năng . Điều đó
còn phụ thuộc vào ngân sách nhà nớc . Ngân sách nhà nớc vững vàng là cơ sở
quan trọng làm giá trị đồng bản tệ ổn định,ngợc lại,sự thiếu hụt ngân sách sẽ
gây ra trực tiếp hoặc gián tiếp làm giá trị đồng tiền mất ổn định.
Trong thực tế , chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ có thể làm gia
tăng nhu cầu , giảm thất nghiệp nhng sẽ gia tăng lạm phát . Giải quyết mâu
thuẫn này cần có sự phối hợp chặt chẽ của chính sách phân phối thu nhập
Trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ , chính sách phân phối thu nhập
phải thể hiện sự kiểm soát chặt chẽ về lơng và giá cả. Đối với các nớc kém
phát triển và đang phát triển,thờng bội chi ngân sách lớn và kéo dài , tăng tr-
ởng kinh tế cha cao đòi hỏi kết hợp chặt chẽ với chính sách kinh tế đối
ngoại trong thực thi chính sách tiền tệ.
2.5. Các mục tiêu trung gian:
Bằng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ không thể tác
động trực tiếp và ngay lập tức đạt đợc các mục tiêu cuối cùng ( bao gồm 3
mục tiêu trên) mà phải sau một thời gian nhất định . Để phục vụ cho việc
điều chỉnh kịp thời các công cụ trong khoảng thời gian đó , NHTƯ thờng đa
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra các mục tiêu cần đạt đợc trớc khi đạt mục tiêu cuối cùng ,đó là các mục

tiêu trung gian . Đó phải là các chỉ tiêu có thể đo lờng đợc , NHTƯ có thể
kiểm soát đợc và có mối liên hệ chặt chẽ với các mục tiêu cuối cùng . Có 2
chỉ tiêu thoả mãn đợc điều kiện trên đó là chỉ tiêu tổng luợng tiền cung ứng
và mức lãi suất thị trờng.
2.5.1 .Chỉ tiêu tổng lợng tiền cung ứng.
Nó là tổng các phơng tiện tiền tệ trong lu thông , bao gồm tiền mặt và
tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM . Có các khối tiền trong lu thông nh
sau:
M
1
: gồm tiền mặt lu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không
kỳ hạn tại ngân hàng.
M
2
: gồm M
1
cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi không kỳ
hạn tại ngân hàng và kỳ phiếu , trái phiếu do NH phát hành.
M
3
: gồm M
2
cộng với các khoản tiền gửi tại các định chế tài chính
khác.
Khối tiền tệ L: bao gồm M
3
và các giấy tờ có giá trong thanh
toán.Trong quá trình cung ứng tiền tệ có bốn tác nhân tham gia , đó là
NHTƯ, các NHTM,những ngời gửi tiền và những ngời vay tiền từ các ngân
hàng trong đó , NHTƯ là cơ quan chính phủ có chức năng bao quát hệ thống

hoạt động ngân hàng.Vì vậy, NHTƯ có thể kiểm soát đợc lợng tiền cung
ứng.
Lợng tiền cung ứng có mối quan hệ chặt chẽ với các mục tiêu cuối
cùng.Khi nó tăng sẽ dẫn đến lạm phát , tạo việc làm , kích thích tăng trởng
kinh tế .Và ngợc lại , khi nó giảm , sẽ kéo theo chính sách tiền tệ thu hẹp đợc
thực thi,tỷ lệ lạm phát giảm , thất nghiệp gia tăng , kìm hãm sự tăng trởng
kinh tế.
Tổng lợng tiền cung ứng chịu tác động của ba nhân tố sau:
2.5.1.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên(hay giảm xuống) làm các ngân hàng
đó phải thu hồi các khoản vay hoặc bán chứng khoán (hoặc có khả năng mở
rộng cho vay) để đáp ứng yêu cầu dự trữ mới . Nh vậy làm giảm (hay tăng) l-
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợng tiền trong lu thông , do đó làm giảm (hoặc tăng) tổng lợng tiền cung ứng
cho nền kinh tế.
2.5.1.2. Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của công chúng.
Khi tỷ lệ này tăng nghĩa là công chúng có nhu cầu rút tiền mặt trên tài
khoản tiền gửi không hạn nhiều hơn , làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi
của ngân hàng. Khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt giảm thì khả năng mở rộng tiền
gửi của ngân hàng nhiều hơn , tổng lợng tiền cung ứng sẽ tăng.
2.5.1.3. Tỷ lệ dự trữ vợt quá của hệ thống NHTM.
Khi tỷ lệ này tăng thì số dự trữ để tạo tiền gửi giảm , nh vậy buộc các
ngân hàng phải thu hồi các khoản vay hoặc bán bớt chứng khoán, dẫn đến
làm giảm tiền gửi và do đó lợng tiền cung ứng giảm .Và ngợc lại thì làm lợng
tiền cung ứng tăng lên.
2.5.2. Mức lãi suất thị trờng: Là giá cả của tín dụng.
Lãi suất đợc đo lờng theo các phơng thức tín dụng khác nhau , đó là:
-Với những khoản tín dụng thực hiện theo phơng thức vay đơn: ngời đi
vay sẽ hoàn trả cả phần vốn gốc và lãi vào ngày dến hạn trả nợ cho ngời cho

vay.Nó đợc tính bằng việc lấy số tiền lãi chia cho tổng số vốn vay.Đây là
cách tính đơn giản chỉ dung cho các khoản tin dụng ngắn hạn.
Với các khoản tín dụng dài hạn thì dùng lãi suất kép.Đó là lãi suất áp dụng
trong trờng hợp hết mỗi kỳ hạn của lãi suất,lãi đơn trong kỳ đợc gộp vào
vốn để tính lãi cho kỳ tiếp theo.
- Với những khoản tín dụng mà việc trả vốn và lãi theo định kỳ hoặc
trả một khoản cố định theo định kỳ,ngời ta áp dụng lãi suất hoàn vốn.Đây là
lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán nhận đợc từ một
khoản
tín dụng với giá trị hôm nay của khoản tín dụng dó .
Theo các hình thức tín dụng thì lãi suất dợc chia thành bốn loại
Đó là:
- Lãi suất tín dụng thơng mại : áp dụng khi các doanh nghiệp cho
vaydới hình thức mua bán chịu .
15

×