Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách là một nhà đầu tư cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.72 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Thông tin là một vấn đề luôn được quan tâm đối với các chủ thể trong
nền kinh tế đặc biệt là trong thời đại hiện nay- thời đại thông tin- thời đại của
nền kinh tế tri thức. Đối với họ việc tìm kiếm thông tin và quản trị thông tin là
vô cùng quan trọng nó quyết định tính hiệu quả trong các quyết định của
mình.
Ngày 20/7/2007 với việc đưa vào vận hành trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh đã đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng
khoán Việt Nam. Qua hơn 7 năm phát triển Việt Nam đã căn bản xây dựng
được cho mình một thị trường chứng khoán riêng. Tuy nhiên sự tăng giảm
diễn ra liên tục với biên độ lớn trong thời gian qua đã nói lên cảnh báo cho
các chủ thể của thị trường chứng khoán những rủi ro ngày càng dễ dàng xảy
ra . Tình trạng trên diễn ra xuất phát từ nhiều nguyên nhân song nguyên nhân
cơ bản là: tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán chưa được
đảm bảo. Điều này đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến các nhà đàu tư. Chúng ta
đã biết thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin, ai có thông tin
chính xác, kịp thời và khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả và
ngược lại ai không có thông tin chính xác sẽ bị tổn thất. Với việc ban hành
nghị định 36/2007/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với đối tượng công bố
thông không chính xác về chứng khoán đã phân nào giúp cho nhà đầu tư có
được thông tin tốt hơn phụcvụ cho qua trình quản tri thông tin của
mình.nhưng bên cạnh đó các nhà đầu tư cũng phải tìm cho mình phương pháp
quản trị thông tin có hiệu quả hơn.
Thực tế hiện nay cho thấy các nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam tiến
hành đầu tư chủ yếu là theo phong trào, họ không có nhiều kiến thức cũng
như kinh nghiệm cho việc quản tri thông tin để đưa ra những quyết định có cơ
sở khoa học.chính xác. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều trung tâm nhận
truyền đạt các kiến thức, kinh nghiệm cho các nhà đầu tư song số lượng vẫn ít
1




Website: Email : Tel : 0918.775.368

so với nhu cầu,chất lượng chưa được kiểm nghiệm và kiểm tra sát sao. Là một
sinh viên em rất thích tìm hiều về lĩnh vực chứng khoán, cho nên em đã chọn
đề tài: Quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách là một
nhà đầu tư cá nhân. Bài đề án của em nhằm giải quyết câu hỏi .
- Là một nhà đầu tư cá nhân thì sẽ quản trị thông tin vể thị trường chứng
khoán như thế nào?
- Hiện nay các nhà đầu tư cá nhân quản trị thông tin về thị trường chứng
khoán như thế nào?
-Các nhà quản lý cũng như các chủ thể trong thị trường chứng khoán nên
làm gì để giúp cho các nhà đầu tư cá nhân thực hiện quá trình quản trị thông
tin cho tốt hơn ?
Bài viết của của em gồm 3 phần chính:


PHẦN I: Cơ sở lý luận của quản trị thông tin về thị trường

chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư cá nhân.


PHẦN II: Thực trạng quản trị thông tin về thị trường

chứng khoán của một số nhà đầu tư cá nhân


PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thông tin về


thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
Do là một sinh viên còn hạn chế nhiều về kiến thức lẫn kinh nghiệm nên
bài viết của tôi không tránh khỏi có nhiều hạn chế .Tôi rất mong có được sự
đóng góp ý kiến của các bạn cho bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN I:Cơ sở lý luận của quản trị thông tin về thị trường chứng
khoán với tư cách là một nhà đầu tư cá nhân
I. Thị trường chứng khoán và thông tin về thị trường chứng khoán
mà nhà đầu tư cá nhân cần biết
1) Thị trường chứng khoán.
1.1 Khái niệm và bản chất Thị trường chứng khoán.
 Thị trường chứng khoán.

Thị Trường Chứng khoán

Thị trường
(Chợ)

Chứng khốn
(Hàng hố)

Theo mơ hình trên, ta dễ dàng hiểu Thị trường chứng khoán về cơ bản
cũng giống như các loại thị trường khác. Nghĩa là cũng là nơi diễn ra các giao

dịch mua bán, trao đổi các loại hàng hố là chứng khốn.
Trong thực tế, đã có nhiều quan điểm về Thị trường chứng khoán nhưng
quan điểm chung nhất là:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, là
nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các chứng khoán, các hàng hoá và
dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được
thực hiện theo những quy tắc ấn định trước.
 Chứng khoán:Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá
hay bút tốn ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập
và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu
này có sự khác nhau tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Các tính chất cơ
bản của chứng khốn bao gồm:

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Tính thanh khoản (tính lỏng): Là khả năng chuyển đổi

nhanh chứng khốn sang tiền mặt.


Tính sinh lợi: Là khả năng sinh lợi từ cổ tức và lãi vốn.



Tính rủi ro: Là sai biệt giữa lợi tức thực tế với sinh lợi kỳ


vọng. Gồm có rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
Theo luật chứng khốn hiện hành (2006) thì “Chứng khốn là bằng
chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình
thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau
đây:


Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;



Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua,

quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số
chứng khoán


Bản chất thị trường chứng khoán:-Thị trường chứng khoán

là nơi gặp nhau giữa những chủ thể thừa vốn và những chủ thể có nhu cầu
về vốn. Nơi thực hiện giao dịch trao đổi, mua bán các loại chứng khốn
nhằm thực hiện mục tiêu của mình. Như vậy, có thể nói bản chất của thị
trường chứng khốn là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu
của vốn đầu tư, mà ở đó giá cả của chứng khốn thể hiện thơng tin về chi
phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khốn là hình thức
phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thơng hàng hố.
- Thị trường chứng khốn là nơi tập trung và phân phối các nguồn tiết
kiệm. Nguồn tiết kiệm đó được phân phối cho người sử dụng theo giá mà

người sử dụng sẵn sàng trả và theo những phán đoán của thị trường về khả
năng sinh lợi từ các dự án mà người sử dụng thực hiện, qua đó chuyển tư bản
sở hữu sang tư bản kinh doanh.
- Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp, cả người cung
ứng và người có nhu cầu về vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tiếp khi có đủ điều kiện về tài chính và pháp lý. Điều này giúp nhà đầu tư
chứng khoán gắn liền quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn, nâng cao khả
năng quản lý vốn. Thị trường chứng khốn khơng phân biệt ranh giới giữa
đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, vì nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán
ở bất kỳ thời điểm nào nên các chứng khoán trung và dài hạn cũng có thể trở
thành đối tượng đầu tư ngắn hạn. Như vậy nhà đầu tư có thể động đầu tư ngắn
hạn tránh các rủi ro do đầu tư dài hạn.
1.2. Phân loại thị trường chứng khoán.
Theo các mục đích nghiên cứu khác nhau, Thị trường chứng khốn
có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách
cơ bản và khá đầy đủ, ta có thể phân loại thị trường chứng khốn theo các tiêu
thức sau:
 Theo cơ chế luân chuyển vốn ta có:
- Thị trường sơ cấp (hay thị trường cấp 1): Là thị trường phát hành
chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường
này, giá của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên
thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho chủ thể phát hành.
- Thị trường thứ cấp (hay thị trường cấp 2): Là thị trường giao dịch mua
bán trao đổi, chuyển nhượng các chứng khoán sau phát hành, các giao dịch
này không làm gia tăng vốn cho chủ thể phát hành mà chỉ chuyển đổi quyền

sở hữu giữa các nhà đầu tư, nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư
hay di chuyển tài sản xã hội.
Hai thị trường này có mối quan hệ biện chứng, củng cố và thúc đẩy
nhau phát triển. Điều đó được thể hiện ở chỗ:
- Nếu khơng có thị trường sơ cấp thì khơng có thị trường thứ cấp
-Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng cho chứng khốn đã phát hành ở
thị trường sơ cấp, làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro
cho các nhà đầu tư.
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã phát hành trên thị
trường sơ cấp và được coi là thị trường định giá công ty.
-Thị trường thứ cấp cung cấp cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành
cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp.
Hai thị trường tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau. Nhưng mục đích
cuối cùng của thị trường chứng khốn là tăng cường hoạt động trên thị trường
sơ cấp. Vì chỉ tại thị trường này vốn mới thực sự vận động, còn hoạt động
trên thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, khơng tác động trực tiếp tới việc tích
tụ và tập trung vốn.
 Theo phương thức chức giao dịch ta có:
-Thị trường chứng khốn tập trung: được tổ chức theo hình thức Sở giao
dịch hay Trung tâm giao dịch. Chỉ những công ty lớn, đủ điều kiện mới được
hoạt động trên thị trường này. Thị trường này được quản lý một cách chặt chẽ
bởi Uỷ ban chứng khoán quốc gia. Các hoạt động mua bán, trao đổi diễn ra tại
một địa điểm cố định. Hoạt động duới sự điều tiết của Luật chứng khốn và
thị trường chứng khốn. Ví dụ ở Mỹ là sở giao dịch chứng khoán NewYork
(NYSE), Tại Nhật là sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE)…

- Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC): Là thị trường do các nhà
buôn và các nhà tạo lập thị trường xây dựng lên. Thị trương này khơng có địa
điểm giao dịch chính thức mà diễn ra qua điện thoại hay mạng máy tính diện
rộng. Thị trường này thường có quy mơ lớn hơn rất nhiều so với thị trường
chứng khốn tập trung. Ví dụ tại Mỹ là mơ hình NASDAQ, tại Nhật là
JASDAQ…Hiện nay giữa thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung
khơng cịn ranh giới rõ ràng. Khi mà các sở giao dịch, các thị trường phi tập
trung ngày càng mở rộng quy mô và tăng cường liên kết.
- Ngồi ra, cịn loại thị trường thứ ba dành cho các công ty không đủ
điều kiện niêm yết trên cả hai thị trường trên. Chúng thường được gọi là thị
trường chứng khốn tự do.
 Theo bản chất cơng cụ tài chính ta có:
6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Thị trường trái phiếu (thị trường công cụ nợ) là thị trường mà hàng hóa
tại đó là các trái phiếu. Theo như luật chứng khốn hiện hành thì: “ Trái
phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”. Việc phát hành trái
phiếu thực chất là đứng ra đi vay theo phương thức hoàn trả cả gốc và lãi theo
một tỷ lệ lợi tức nhất định. Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào
về hoạt động sử dụng vốn. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là
trung hay dài hạn.
- Thị trường cổ phiếu (thị trường vốn cổ phần) là thị trường cơ bản trong
thị trường chứng khoán. Là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác
nhận cổ phần đóng góp của cổ đơng. “Cổ phiếu là loại chứng khốn xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần
của tổ chức phát hành” (Luật chứng khoán 2006). Theo đó, cổ đơng là chủ sở

hữu
của cơng ty và chịu trách nhiệm trên phần đóng góp của mình. Thu nhập
từ cổ phiếu là cổ tức (phần lợi nhuận sau thuế đem chia) và lãi vốn (phần
chênh lệch giá mua và giá bán cổ phiếu). Cổ phiếu có nhiều loại, nhưng đều là
cơng cụ tài chính khơng thời hạn.
- Thi trường các công cụ dẫn suất, hay công cụ phái sinh là thị trường
giao dịch trao đổi mua bán các công cụ phái sinh, tiêu biểu như quyền mua,
quyền bán, hợp đồng tương lai.. Đây là các cơng cụ phịng ngừa rủi ro hữu
hiệu và là công cụ đầu cơ lý tưởng cho nhà đầu tư.

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán.
Lịch sử phát triển hàng trăm năm đã khằng định được vai trò của thị
trường chứng khoán trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia nói
riêng và tồn thế giới nói chung. Hiện nay, một nền kinh tế vững mạnh không
thể thiếu vắng sự tồn tại của thị trường chứng khoán. Vậy điều gì đã làm cho
thị trường chứng khốn có một vị trí quan trọng đến vậy. Chúng ta có thể hiểu
điều đó khi thấy được vai trị của thị trường chứng khoán, biểu hiện ở những
điểm sau:
Thứ nhất, thị trường chứng khốn tạo ra các cơng cụ tài chính với
tính thanh khoản cao có thể tích tụ , tập trung và phân phối vốn trên thị trường
một cách có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Yếu tố thông tin
và yếu tố cạnh tranh trên thị trường chứng khốn sẽ thúc đẩy sự phát triển của
các cơng nghệ mới, nhạy cảm với sự thay đổi thường xuyên của thị trường.
Thị trường chứng khoán buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tài chính vừa có cơ hội phát triển, vừa là thách thức tạo động lực cạnh tranh.

Việc phát hành chứng khoán ra thị trường chứng khốn là giải pháp hữu
hiệu cho các cơng ty huy động vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, tránh
được các khoản vay với chi phí cao và sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng.
Mặt khác tạo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc huy động và sử
dụng vốn.
Thứ hai, thị trường chứng khoán tạo điều kiện tái phân phối công
bằng hơn thông qua việc san sẻ quyền sở hữu, định đoạt và hưởng lợi ích từ
hoạt động của cơng ty. Nó cũng tránh hiện tượng tập trung tư bản vào tay một
số ít người trong xã hội do đó phịng tránh được hiện tượng độc quyền. Tạo
điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, tạo hiệu quả và động lực cho nền kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán giúp tách biệt giữa việc sở hữu với
quản lý vốn cũng như doanh nghiệp. Khi quy mô Doanh nghiệp tăng, đòi hỏi
việc chuyên nghiệp trong quản lý. Người có vốn khơng có kỹ năng quản lý
cũng có thể tham gia thị trường một cách dễ dàng, tạo điều kiện tiết kiệm chất
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

xám cho người quản lý, tạo cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn, minh bạch hơn
tránh những tiêu cực trong quản lý.
Thứ tư, Thị trường chứng khoán tăng cường khả năng thu hút nguồn
vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài đầu tư trực tiếp, nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài cũng dễ dàng thực hiện hơn, điều này cũng giúp tăng cường khả năng
cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Thứ năm, thị trường chứng khoán giúp Chính phủ trong việc huy
động vốn, bù đắp cho thâm hụt ngân sách và thực hiện các chính sách tiền tệ
một cách hiệu quả.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp sự dự báo cho hoạt động
kinh doanh trong tương lai.

Và tất nhiên, thị trường chứng khốn cũng khơng thể tránh khỏi những
hạn chế nhất định như đầu cơ, thâu tóm, xung đột. Nhưng những mặt trái đó
chủ yếu do sự thiếu minh bạch trong kinh doanh tạo nên, vì vậy vai trị của
Chính phủ, của các tổ chức và đặc biệt là dạo đức trong kinh doanh chứng
khoán là hết sức quan trọng. Thị trường chứng khoán là tích cực hay tiêu cực
đều dựa trên hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường.
1.4. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán.
Về cơ bản, một thị trường chứng khốn muốn hoạt động cần sự góp mặt
của các chủ thể sau:
a. Chủ thể phát hành.
Là những người cung cấp chứng khoán ra thị trường nhằm thu hút vốn
đầu tư. Chủ thể phát hành bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, quỹ đầu tư và
các trung gian tài chính.
b. Nhà đầu tư.
Là những người có vốn thực hiện mua bán chứng khốn trên thị
trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bao gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư
có tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân thường mua bán với số lượng chứng khốn
khơng lớn, họ tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở khả năng tài chính và khả năng
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chấp nhận rủi ro. Các nhà đầu tư có tổ chức là các nhà đầu tư chuyên nghiệp,
thường mua bán chứng khoán với số lượng lớn, đa dạng hoá danh mục đầu tư
để hạn chế rủi ro. Thường là các ngân hàng thương mại, cơng ty chứng khốn,
quỹ hỗ tương, cơng ty bảo hiểm..Các quyết định đầu tư được thực hiện bởi
các chuyên gia có kinh nghiệm.
c. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn
bao gồm:

- Cơng ty chứng khốn.
- Các quỹ đầu tư chứng khốn.
- Các trung gian tài chính.
Các tổ chức này thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán được nhà nước
quy định như: mơi giới chứng khốn, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng
khốn, lưu kí chứng khốn…
d.Các tổ chức có liên quan.
Ngồi các chủ thể chính nêu trên, thị trường chứng khốn khơng thể
thiếu sự góp mặt của các tổ chức sau:
- Các cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng
khoán: Các cơ quan này được nhà nước thành lập, hoạt động với nhiệm
vụ đảm bảo cho thị trường chứng khốn hoạt động một cách minh
bạch, lành mạnh và có hiệu quả nhất.
- Sở giao dịch chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
- Các tổ chức hỗ trợ.
- Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.
Các tổ chức này có tác động khơng nhỏ, chúng có tác dụng bổ trợ tích
cực cho các hoạt động của thị trường chứng khoán. Đảm bảo thực hiện các
nguyên tắc trên thị trường, thực hiện công tác đánh giá thị trường, tạo ra các
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dịch vụ hữu ích cho các nhà đầu tư. Sự góp mặt của các tổ chức này tạo nên
sự hoàn thiện cho thị trường chứng khốn.
1.5. Đơi nét về thị trường chứng khốn Việt Nam.
1.5.1. Tổng quan.

Như đã nêu trong lời mở đầu, thị trường chứng khốn Việt Nam cho
tới nay đã có hơn 7 năm đi vào hoạt động. Nhìn chung, thị trường chứng
khoán Việt Nam đang được đánh giá khá tốt với tốc độ tăng trưởng cao dù
quy mơ cịn nhỏ bé. Theo cuộc điều tra mới nhất của hãng tin tài chính
Bloomberg và hãng tư vấn đầu tư tồn cầu Standard and Poor’s thì tốc độ
tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam đứng thứ 24/83 thị trường
tăng trưởng hàng đầu thế giới. Theo đó, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng
năm của Việt Nam đạt 43%. Tại thị trường Châu Á, chúng ta chỉ đứng sau Ấn
Độ (50%) và Indonesia (46%). Có được kết quả đó trước hết là nhờ Việt Nam
có được một mơi trường đầu tư lí tưởng, tốc độ tăng trưởng bình qn ln
đạt trên 8 phần trăm, nền an ninh chính trị xã hội ổn định. Thêm vào đó là
những cố gắng khơng nhỏ của Chính phủ và các Doanh nghiệp với việc ban
hành các chính sách thu hút đầu tư, luật chứng khốn có hiệu lực, chính sách
cổ phần hố doanh nghiệp, cộng với một mơi trường cạnh tranh lành mạnh.
Đó là những động lực khơng nhỏ cho thị trường chứng khốn Việt Nam hiện
tại cũng như tương lai.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng thị trường chứng khốn Việt Nam
cịn q nhỏ bé so với các thị trường khác trên thế giới. Tháng 7/2000 khi đưa
vào hoạt động tại Trung tâm giao dịch chứng khốn Tp Hồ Chí Minh mới chỉ
có 2 công ty niêm yết với số vốn khoảng 16.8 triệu USD. Tới 2004 con số này
là 3.1 tỷ USD, quá nhỏ bé so với hai thị trường hàng xóm là Thái Lan 132.3
tỷ USD và Trung Quốc với 650 tỷ USD. Theo số liệu thống kê của
Bloomberg thì trong 3 tháng, tổng giá trị trao đổi của Việt Nam là 6.6 triệu
USD, trong khi đó Thái Lan là 314 triệu USD và 3.1 tỷ USD tại Hồng Kông.
Những con số này đã phản ánh quy mơ cịn q nhỏ bé của thị trường Việt
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nam. Bên cạnh đó có thể kể ra đây những mặt cịn hạn chế của thị trường
chứng khốn Việt nam như tính thanh khoản của chứng khốn chưa cao,
chính sách thu hút đầu tư nước ngồi trong lĩnh vực này chưa thơng thống,
cụ thể là quy định nhà đầu tư nước ngoài chỉ được nắm giữ 49% cổ phần cơng
ty. Thêm vào đó là tính chuyên nghiệp của thị trường chưa cao, mà tiêu biểu
là nguồn nhân lực còn quá nhiều hạn chế.
Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là thăng hoa và
bất ổn, thị trường có những lúc phát triển tột bậc nhưng cũng có lúc rơi rớt
một cách thảm hại. Bởi vì lẽ đơn giản, chứng khốn là một thị trường mới mẻ,
nguồn tiền đầu tư mang nặng tính phong trào và bị cuốn theo cơn lốc làm giàu
nhanh chóng. Đó là thách thức khơng nhỏ về sự bất ổn của thị trường.
1.5.2. Về phân loại thị trường chứng khoán.
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt nam chủ yếu tồn tại theo hình
thức thị trường tập trung với việc các chứng khoán chủ yếu được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khốn Tp Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch
chứng khốn Hà Nội. Đó là điểm khác biệt giữa thị trường chứng khoán Việt
Nam với các thị trường chứng khoán phát triển khác. Thị trường OTC vẫn
đang tồn tại dưới hình thức dự án và sẽ được áp dụng vào năm 2008. Thị
trường tự do thì vẫn quá nhỏ bé. Một vài đặc điểm của SGDCK Tp Hồ Chí
Minh và TTGDCK Hà Nội đáng chú ý như sau:
- SGDCK Tp Hồ Chí Minh hiện tại đã có 127 (11/2007) công ty niêm
yết với giá trị niêm yết khoảng 100 ngàn tỷ đồng. Hoạt động theo phương
thức khớp lệnh liên tục kết hợp khớp lệnh định kì để xác định giá mở và đóng
cửa (áp dụng từ ngày 30/07/2007). Trước đây áp dụng phương thức khớp lệnh
định kì. Đơn vị giao dịch là 10 cổ phiếu với 3 mức đơn vị yết giá là 100, 500
và 1000 đồng tuỳ theo mức giá.
- TTGDCK Hà Nội hiện có 101 (11/2007) công ty niêm yết với giá trị
niêm yết khoảng hơn 73 ngàn tỷ đồng. Phương thức khớp lệnh liên tục. đơn vị
giao dịch là 100 cổ phiếu, với đơn vị yết giá là 100 đồng.
12



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngoài hai trung tâm giao dịch chứng khoán kể trên, thị trường chứng
khoán Việt Nam còn tồn tại các chủ thể sau:
- Uỷ ban chứng khốn nhà nước.
- Các cơng ty chứng khốn.
- Các tổ chức phát hành chứng khoán.
- Các nhà đầu tư chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu là thị trường vốn cổ
phần (giao dịch cổ phiếu) và thị trường cơng cụ nợ (giao dịch trái phiếu). Cịn
thị trường các công cụ dẫn suất mới chỉ manh nha hình thành. Trong khi thị
trường này đã rất phát triển ở các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới.
Điều đó cũng là biểu hiện hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.5.3. Về chỉ số giá chứng khoán.
Chỉ số chứng khoán Việt Nam ký hiệu là VN - Index. VN - Index xây
dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. Với
hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một
cách tổng qt. Với cơng thức tính như sau:

∑ P1i×Q1i
∑ P0i×Q0i
P1i, Q1i: Giá cả, khối lượng chứng khốn tại thời điểm tính toán.
P0i, Q0i: Giá cả, khối lượng chứng khoán tại thời kỳ gốc.
Hiện nay chỉ số chứng khoán Việt nam giao động trong khoảng 1000
điểm, tuy nhiên do thị trường Việt nam còn nhỏ bé và bất ổn nên đây chưa
phải là chỉ số đáng tin cậy để đánh giá hoạt động của thị trường chứng khoán
cũng như nền kinh tế giống như các thị trường đã phát triển khác.
Dưới đây là biểu đồ chỉ số VN-Index từ năm 7/2000 đến 11/2007

được cập nhập từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước trên trang web
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

www.ssc.gov.vn/ để chúng ta thấy được phần nào sự phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam.

2) Đầu tư chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư cá nhân.
2.1 Đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành cách hoạt động
nhằm thu được kết quả ,thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai


Đầu tư gián tiếp : là hình thức đầu tư trong đó người bỏ

vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư .


Đầu tư trực tiếp ;là hình thức đầu tư trong đó người bỏ

vốn trực tiếp phtham gia quản lý ,điều hành quá trình thực hiện và vận
hành kết quả đầu tư .
2.2 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán.
14



Website: Email : Tel : 0918.775.368



Nhà đầu tư cá nhân : là những người có vốn nhàn rỗi tạm

thời ,tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận .
2.3 Mục đích của đầu tư
2.3.1 Đầu tư vì sự an toàn vốn :với mục đích này đầu tư của bạn sẽ
không có hoặc rất it rủi ro ( trái phếu của chính phủ ,của các tổ chức lớn )
2.3.2 Đầu tư vì thu nhập ; với mục tiêu này sẽ giúp cho bạn có được số
tiền lời nhất định để trang trải chi phí cho cuộc sống hiện tại và tương lai
2.4.3.Đầu tư vì quyền lực : đầu tư để thâu tóm tổ chức chiếm lĩnh quyền lực.
2.4 Các bước của một quá trình đầu tư chứng khoán .
Bước1: Chọn lựa cổ phiếu.
Bước đầu tiên trong việc lựa chọn cổ phiếu là bắt đầu theo dõi diến
biến các cổ phiếu. Đặt một cổ phiếu vào danh sách theo dõi sẽ làm tăng sự
chú ý của bạn đối với cổ phiếu đó .Nếu theo trường phái kỹ thuật thi khi đó
diễn biến giá cổ phiếu là lý do của việc lựa chọn một cổ phiếu để theo dõi .
Nếu theo về trường phái phân tích cơ bản thì tin tức về thu nhập hay bất
kỳ một tin tức nào về công ty lại là lý do chính để bạn quan tâm đến cổ phiếu
náy. Một cổ phiếu đã nằm trong danh sách theo dõi của bạn thi nen so sánh
diễn biến giá của cổ phiếu đó với giá của cổ phiếu khác.Nhà đầu tư nên kết
hợp cả thông tin về phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuật để có được lựa
chọn chính xác.
Bước2: Chấp nhận vị thế.
Chấp nhận vị thế là công việc khá đơn giản chỉ cần liên hệ với nhà mô

giới và thực hiện giao dịch . Tuy nhiên cũng cần lưu ý một số điều trước tiên
là loại giao dịch mà bạn thực hiện dài hạn hay ngắn hạn.Mặc dù xu hướng
chung của giá cổ phiếu là đi lên nhưng trong ngắn hạn cổ phiếu có khả nằng
đi xuống hơn là đi lên
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kế đến là việc lựa chọn nhà mô giớ.Nếu là nhà đầu tư tư nhân chỉ cần
một nhà mô giới dịch vụ (chỉ thực hiện lệnh và ăn hoa hồng )
Bước 3:Gíam sát vị thế
Giám sát các vị thế đã thực hiện là phần quan trọng nhất của quá trình
đầu tư. Tất cả những thông tin và sự điều tra nghiên cứu đưa bạn đcuến chỗ ra
quyết định giao dịch. Giám sát vị thế là lúc bạn theo dõi và đánh giá quyết
định đầu tư của mình. Khi vị thế đó nằm ở vị trí bấp bênh giữa lỗ và lãi bạn
nên chú ý. Khi cổ phiếu bạn chọn tăng giá đều đều và bạn tin chắc nó còn
tăng thì bann nên mua thêm . và ngược lại thi cũng chú ý khi bán để tránh lỗ.
Bước 4: Kết thúc vị thế
Nhà đầu tư thường bán cổ phiếu khi giá cổ phiếu đã đạt đến mức giá
mục tiêu hay cổ phiếu không diễn ra theo mong đợi của anh ta. Tuy nhiên
nhiều nhà đầu tư không biết mình bán khi nào và bán như thế nào để kết thúc
một vị thế và mang lại kết quả tốt nhất. Thông thường nên bán cổ phiếu khi
những nhân tố cơ bản như thu nhập va lợi nhuận của công ty giảm sút nhiều
năm liền thị phần thu hẹp do cạnh tranh gay gắt hay nôi bộ lục đục .
3) Thông tin cần có của nhà đầu tư cá nhân
3.1 Khái niệm về thông tin.
Thông tin là những tin tức mới,được thu nhận,được cảm thụ và được
đánh giá là đem lại sự hiểu biết mới về sự vật khách quan cho người tiếp nhận
thông tin.


16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.2 Thông tin cần có của nhà đâu tư cá nhân.
Các nhà đầu tư phải nắm bắt được các thông tin có thể tác động lên
giá của chứng khoán đó. Thông tin rất quan trọng đối với nhà đầu tư, với điều
kiện thông tin chính xác và đẩy đủ kèm theo khả năng phân tích thông tin tôt
chắc chắn nhà đầu tư sẽ đạt được mục đích của mình trong kinh doanh chứng
khoán. Nhà đầu tư phải nắm được những thông tin cơ bản sau.


Thông tin về các tổ chức phát hành: Các thông tin này

có thể lấy từ các tổ chức niêm yết. Bao gồm các thông tin trước khi
phát hành, sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng và sau khi
chừng khoán được niêm yết giao dịch trên thị trường tập trung .Cụ thể
là:


Thông tin trên bản cáo bạch . Đây là thông tin mà tổ

chức phát hành khi thực hiện phát hành chứng khoán đưa ra nhằm cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh tài chính …và thông
tin về mục tiêu phát hành chứng khoáng của công ty


Thông tin định kỳ là những thông tin mà tổ chức niêm


yết công bố vào những thời điểm nhất định của cớ quan quản lý (năm,
tháng, quý)gồm các thông tin tài chính,kết quả hoạt động kinh doanh


Thông tin bất thường là những thông tin xảy ra bất

thường làm ảnh hưởng đến nhà đầu tư


Thông tin yêu cầu là những thông tin mà tổ chức niêm

yết phải công bố khi có những dấu hiệu bất thường , hoặc tin đồn làm
ảnh hưởng tới giá chứng khoán


Thông tin khác: Các thông tin này có thể thu nhập từ

sở giao dịch chứng khoán, từ báo trí, internet, đài ….


Thông tin từ nhà quản lý: hệ thống văn bản, chính sánh

ban hành mới, thay đổi, bổ xung hủy bỏ ;đình chỉ giao dịch hoặc cho
phép giao dịch trở lại các chứng khoán; các chứng khoán thuộc dạng
kiểm soát cảnh báo;công bố ngày giao dịch không được hưởng cổ tức
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368




Thông tin về tình hình thị trường:thông tin của 5 cổ

phiếu hàng đầu ;giao động giá cổ phiếu hàng ngày cổ phiếu đạt giá trần
giá sàn …


Thông tin diễn biến thị trường :thông tin giao dịch trên

thị trường; thông tin về lênh giao dịch; thông tin về chỉ số giá


Thông tin về các nhà đầu tư: giao dịch lô lớn ; giao dịch

đấu thầu mua cổ phiếu; giao dịch thâu tóm công ty


Các thông tin về tình hình chính trị,kinh tế;thị trường

chứng khoán của (lãi suất, tăng trưởng, lạm phát) của trong nước,và của
thế giới
II.Qúa trình quản trị thông tin về thị trường chứng khoán của
nhà đầu tư cá nhân.
1)Quản trị thông tin.
1.1: Khái niệm :Quản trị thông tin là việc tổ chức sử dụng các phương
thức để lập kế hoạch, tập hợp, tạo mới, tổ chức, sử dụng, kiểm soát, phổ biến
và loại bỏ, một cách có hiệu quả các thông tin có để đảm bào giá trị của các
thông tin đó được xác lập và sử dụng tối đa để thực hiện mục tiêu trong môi

trường biến động.
2) Qúa trình quản trị thông tin vè thị trường chứng khoán của các
nhà đầu tư cá nhân.
2.1. Thu thập thông tin.
Đây là bước rất quan trọng trong quản trị thông tin vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới các bước sau. Các nhà đầu tư có thể thu thập thông tin từ các
nguồn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cũng như năng lực của từng nhà đầu
tư.


Các nguồn mà nhà đầu tư có thể có thông tin là:

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Từ

tổ chức niêm yết: Bản cáo bạch; thông tin định

kỳ(bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính );thông tin đột xuất; thông tin yêu cầu ….


Từ tổ chức kinh doanh.




Từ thực tiễn giao dịch thị trường



Từ cơ quan quản lý



Từ các phương tiện đại chúng ( báo trí, internet, …)



Thông tin từ nhà tư vấn, người thân



Yêu cầu đối với các thông tin.



Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng hiện thực

khách quan.(thông tin phải chính xác về thời gian, địa điểm, điều kiện
nội dung ..)


Tính kịp thời:tính kịp thời quyết định bởi những điều kiện

cụ thể, độ chín muồi của vấn đề



Tính đầy đủ, tổng hợp



Tính cô đọng dễ hiểu



Tính kinh tế : thông tin phải đảm bảo,đáp ứng nhu cầu

cũng như đem lại lợi ích cho nhà đầu tư
2.2. Tổ chức xử lý thông tin.
Đây là bước rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định
của nhà đầu tư. Các thông tin trên thị trường chứng khoán chủ yếu là các
thông tin về tài chính, về các yếu tố môi trường vĩ mô nên việc xử lý thông tin
thực chất là việc phân tích các thông tin.Có hai phương pháp phân tích chủ
yếu.


Phân tích cơ bản: giúp cho nhà đầu tư có được danh mục

đầu tư phù hợp


Phân tích kỹ thuật giúp cho nhà đầu tư có thể lựa chọn

được thời điểm và chiến lược mua bán chứng khoán tùy theo diễn biến
của thị trường.

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hai phương pháp phân tích trên có thể dùng phương pháp thủ công,
dùng các phương tiện kỹ thuật(máy tính ) mô hình toán học …
Nội dung của phân tích.


Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán



Phân tích tình hình kinh tế chính trị xã hội quốc tế



Phân tích tình hình kinh tế chính trị xã hôi của quốc gia



Phân tích ngành :phân tích chu kỳ sống, chu kỳ kinh

doanh của nghành định hệ số rủi ro,mức sinh lợi kỳ vọng và hệ số sinh
lợi của ngành


Phân tích công ty




Phân tích báo cáo tài chính



Phân tích rủi ro



Phân tích cơ bản



Phân tích kỹ thuật



Phân tích quản lý danh mục đầu tư

Một cách khác để nhà đầu tư tổ chức xử lý thông tin là làm theo trình
tự sau.
Thứ nhất: phải bắt tay vào việc tìm hiểu các cơng ty và ban quản lý
của cơng ty đó về các vấn đề như: cơng việc kinh doanh của họ có dễ hiểu
khơng? mục tiêu kinh doanh của họ là gì? cơng việc kinh doanh đó có những
gì rủi ro? các báo cáo về cơng việc quản lý công ty đưa ra cho các cổ đông có
thật khơng?…
Chúng ta nên đọc các nhận xét của ban quản lý về mục tiêu kinh
doanh, doanh số, lãi và các con số hoạt động khác của công ty trong các bản
báo cáo 5 năm gần nhất hoặc có thể là nhiều hơn. Sau đó so sánh các nhận xét

này với kết quả hoạt động thực tế của công ty, để chúng ta có một đánh giá
20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chính xác hơn về tình hình hoạt động, về đội ngũ quản lý có năng động?
chuyên nghiệp và say mê?
Thứ hai: là chúng ta hãy nghiên cứu kỹ cách quản lý, chính sách và
sản phẩm của cơng ty; Liệu cơng ty có đội ngũ quản lý mạnh khơng? Liệu
cơng ty có giữ uy tín với khách hàng? Sản phẩm có duy trì được sự trung
thành với khách hàng?
Những câu hỏi đặt ra như trên về chất lượng quản lý của cơng ty có vẻ
hơi chủ quan. Tuy nhiên nếu bạn có chiến lược mua bán cổ phiếu của một
công ty nhất định bạn nên tìm hiểu thơng tin về ban lãnh đạo của công ty càng
nhiều càng tốt. Một số nhà đầu tư nổi tiếng thường cho rằng “nên mua cổ
phiếu như thể anh có thể trở thành đối tác làm ăn với cơng ty đó”.
Thứ ba: là xem xét các con số tài chính của cơng ty; Ta phải tìm hiểu
xem cơng ty có lịch sử lâu dài về việc tăng doanh số và lãi với mức tăng
trưởng cao hay không? mức nọ của cơng ty có hợp lý? Cơng ty có lịch sử trả
lãi cổ đông đều đặn hay không?.. hãy so sánh công ty với các đối thủ cạnh
tranh về các con số tài chính, chất lượng quản lý, sản phẩm và dịch vụ.
Thứ tư: là đánh giá xem xét giá cổ phiếu của cơng ty có hấp dẫn các
nhà đầu tư trên thị trường hay không? Để trả lời câu hỏi này bạn có thể hỏi
các trung tâm dịch vụ chứng khốn, tham khảo nguồn thơng tin trên thị
trường hoặc tính tốn các hệ số tài chính thơng qua các báo cáo tài chính của
cơng ty.
Tất cả các nghiên cứu đánh giá thơng tin này địi hỏi rất nhiều nỗ lực
của chúng ta. Hiện nay với sự trợ giúp của Internet, thông qua các webside
của các công ty việc tìm kiếm các câu trả lời để đưa đến các quyết định đầu tư

khơng cịn là khó
2.3. Ra qút định
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là vấn đề cuối cùng thể hiện ý trí, mục đích của nhà đầu tư.
Trước khi ra quyết định, chúng ta hãy đánh giá cả rủi ro lẫn lợi nhuận tiềm
năng của cổ phiếu đó, hãy so sánh việc đầu tư vào cổ phiếu có lợi hay khơng
và các chứng khốn khác có lợi hơn loại chứng khốn mình đã chọn?
Bạn nên xem xét có nên sở hữu chứng khốn trong thời gian dài hay
không? Khi mà các dấu hiệu cảnh báo về một thị trường cạnh tranh khốc liệt
của cổ phiếu và các thay đổi tiêu cực trong quản lý của công ty?
Có các loại quyết định sau


Quyết định loại cổ phiếu mà mua hoăc bán(cổ phiếu, trái

phiếu,….)


Quyết định chiến lược đầu tư ( chiến lược dài hạn,ngắn

hạ,trung hạn..)


Quyết đinh thời điểm mua hoặc bán




Quyết định giá bán hoặc mua

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN II:Thực trạng quản trị thông tin thông tin về thị trường
chứng khoán của một số nhà đầu tư cá nhân.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế trong nước và ngoài nước nhận xét: các
nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam hiện nay biết rất ít thông tin cũng như kiến
thức về thị trường chứng khoán khi tham gia đầu tư trong lĩnh vực này. Họ
chủ yếu là những nhà đầu tư nhỏ lẻ vốn ít,đầu tư không có chiến lược cụ thể,
chủ yếu đầu tư để kiếm lời nhờ phần gia tăng giá trị của cổ phiếu trong thời
gian ngắn. Đầu tư theo cảm tính, mọi hoạt động chủ yếu dựa quan hệ cung
cầu trên thị trường rồi quyết định. Mua theo phong trào bán theo phong
trào,chủ yếu là theo tâm lý bầy đàn. Nguyên nhân củ hiện tượng này chủ yếu
là do các nhà đầu tư thiếu sự hiểu biết về thị trường chứng khóan, thiếu thông
tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư cũng như không có phương pháp
quản trị thông tin tốt.
1)Thu thập thông tin và chất lượng thông tin.
Theo quy đinh của chính phủ. Hiện nay nhà đầu tư có thể tìm kiếm thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ tổ chức niêm yết, từ trực tiếp sở giao
dịch chứng khoán, từ báo, các trang web cùa doanh nghiệp, của ủy ban chứng
khoán nhà nước…nhưng các thông tin này không có cắn cứ đảm bảo là đúng
sự thật. Chất lượng của thông tin là không tốt. Ta có thể lấy ví dụ về thực
trạng của một nguồn thông tin mà nhà đâu tư vẫn tin cậy đó là bản cáo bạch.
Theo các chuyên gia đánh giá. Bản cáo bạch của các doanh nghiệp hiện nay là
rất sơ sài, báo cáo tài chính khó tiếp cận. Bản cáo bạch có rất nhiều thông tin

liên quan đến doanh nghiệp như lĩnh vực kinh doanh, yếu tố đầu vào, thị
trường tiêu thụ, cơ cấu doanh thu, thị phần doanh nghiệp,đối thủ cạnh tranh,vị
thế của công ty trong nghành, tiềm năng của nganh..quan trọng hơn là thông
tin tài chính của doanh nghiệp trong tương lai… Vậy mà không biết do các
nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà các bản cáo bạch còn thiếu rất
nhiêu, đó còn chưa nói đến vấn đề sự thật về các con số trong đó. Một giả
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thiết đặt ra là tại sao lại không đưa bản cáo bạch kèm báo cáo tài chính lên
chính webside của chính công ty mình.
Đội ngũ tư vấn thì trẻ kinh nghiệm còn ít thêm vào nữa số lượng ít, đạo
đức nghề nghiệp chưa được kiểm sát dẫn đến chất lượng nguồn thông tin họ
cung cấp có chất lượng không cao. Thêm vào đó là hiện nay ở Việt Nam chưa
có nhiều tổ chức có quyền hạn và trách nhiệm kiểm tra các nguồn thông tin
này ngoại trừ UBCKNN.
Một thực trạng nữa là ở Việt Nam chưa có kênh thông tin chính thức cho
thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư không có chính xác các địa chỉ cụ thể
để thu thập thông tin cần thiết như về tình hình thị trường chứng khoán của
các nước trên thế giới,nếu có thì chỉ được viết bằng tiếng anh,mà các nhà đầu
tư không có nhiều vốn tiếng anh. Các nguồn thông tin quan trọng từ các
doanh nghiệp vẫn không công khai chủ yếu truyền trong nội bộ công ti,hoăc
người quen trong công ty.
Các thông tin về luật pháp quy đinh luật chứng khoán, thủ tục cũng như
phương pháp đầu tư chứng khoán vẫn chưa đến được với các nhà đầu tư một
cách chính xác, và kịp thời ngay cả các tổ chức phát hành cũng không được
biết một cách chính xác điển hình là sự việc của công ty PVI
2) Tổ chức xử lý thông tin.

Thị trường chứng khoán bắt đầu phát triển ở Việt Nam từ năm 2000
thời gian phát triển mới chỉ có 7 năm cho nên công tác tuyên truyền kiến
thức về thị trường chứng khoán chưa được chú trọng lắm dẫn đến tình
trạng kiến thức về lĩnh vực này đối với người dân còn ít. Công tác đào tạo
chưa phát triển hiện nay mới có một vài nơi được ủy quyền đào taọ như
các trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, Học Viện Tài Chính Kế Toán,
UBCKNN, ĐH Kinh Tế TPHCM.. Nên hiện nay các nhà đầu tư có được
phương pháp phân tích thông tin một cách bài bản là rất ít. Họ chủ yếu học
được các thủ thuật từ các sách vở và phân tích thủ công theo suy luận hiệu
quả rất thấp không có tính chuyên nghiệp.
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3) Ra quyết định.
Đây là bước cực kỳ quan trọng “bút sa gà chết” Nhưng các nhà đầu tư ở
Việt Nam do thiếu thông tin trình độ dẫn đến các quyết định của họ thường
mà tính cảm tính.chứng minh cho điều này là sự thăng hoa của thị trường
chứng khoán nước ta trong 1 năm trở lại đây. Các quyết định không mang tính
chiến lược cụ thể, không có căn cứ tơi tính rủi ro của quyết định…đó thực
trạng hiện nay.

25


×