Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Lạm phát ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.56 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Năm 1992, Chính phủ Việt Nam đợc tổ chức tiền tệ Châu Âu và tổ
chức tiền tệ Châu á bầu là Chính phủ quản lý nền kinh tế đất nớc tốt nhất
Châu á. Trong cuốn "Việt Nam cải cách kinh tế theo hớng rồng bay" do
Viện phát triển quốc tế Hervard (Mỹ) xuất bản năm 1994 viết: "Việt Nam đã
đạt đợc thành tựu đáng kinh ngạc trong những năm đầu của quá trình chuyển
tiếp lớn lao, nhanh hơn Trung Quốc, hiệu quả hơn Nga và Đông Âu trong
cùng thời kỳ, Chính phủ Việt Nam có thể lãnh diện về những kết quả đã đạt
đợc".
Từ đó đến nay, lạm phát ở Việt Nam đã thực sự vợt qua tình trạng "bất
kham" để đạt tới trạng thái ôn hoà và bị kiềm chế khá chủ động, vững chắc từ
phía Chính phủ. Đây là một thành tích đợc cả thế giới ghi nhận và khâm
phục, không phải nền kinh tế chuyển những bớc phát triển khó khăn đầy sóng
gió của Việt Nam cùng với "căn bệnh" lạm phát? Liệu có thể thấy đợc đã có
thời kỳ chúng ta phải đối mặt với siêu lạm phát ba chữ số.
Lạm phát ở Việt Nam đánh dấu bởi những bớc phát triển trong nhận
thức lạm phát, trong việc xử "căn bệnh" này, cũng nh trong việc quản lý nền
kinh tế, giữ ổn định nền kinh tế nớc ta.
Đây là vấn đề đòi hỏi phải có một kiến thức rộng hiểu biết sâu sắc thì
mới thấy đợc cái gốc của nó. Tuy vậy, do sự hiểu biết có hạn chế nên bài viết
của em còn có những sai lầm thiếu sót. Vì thế em rất mong đợc sự xem xét
đánh giá và bổ xung của thầy, đem lại cho em thêm hiểu biết về đề tài này để
bài viết sau đợc tốt hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nội dung
I. Lý luận chung về lạm phát
1. Lạm phát là gì?
Lạm phát là hiện tợng phát hành thừa tiền giấy so với lợng tiền cần
thiết cho lu thông làm cho giá cả mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng


cao thì đồng tiền càng bị mất giá nhiều.
2. Các mức lạm phát.
2.1. Lạm phát vừa phải.
Khi giá cả tăng chậm, dới 10% một năm. Còn gọi là lạm phát một con
số (từ 15% đến 10% một năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả t-
ơng đối không khác mức bình thờng bao nhiêu; lãi suất thực tế và lãi suất
danh nghĩa chênh lệch nhau không đáng kể, tiền vẫn giữ đợc phần lớn giá trị
của nó từ năm này qua năm khác, nhng kế hoạch dự đoán tơng đối ổn định
không bị xáo trộn.
2.2. Lạm phát phi mã.
Là loại lạm phát khi giá cả tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số nh 20%,
100%, 300% một năm. Khi lạm phát kéo dài đồng tiền mất giá nhanh chóng
đồng thời sẽ nảy sinh những biến dạng nghiêm trọng cho nền kinh tế.
2.3. Siêu lạm phát
Siêu lạm phát là thời kỳ có mức lạm phát rất lớn. Nếu nh trong lạm
phát phi mã nền kinh tế có vẻ còn thể sống sót đợc thì trong siêu lạm phát, thì
nền kinh tế coi nh rơi vào tình trạng "xuống dốc". Mức độ lạm phát đến từ
ba con số "siêu lạm phát".
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Các giai đoạn lạm phát ở Việt Nam
1. Giai đoạn trớc đổi mới (trớc năm 1985).
Xuyên suốt thời kỳ này, lạm phát ở Việt Nam đợc coi nh hệ quả của
chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Trong khi Chính
phủ muốn "nắm giữ" nền kinh tế bằng các mệnh lệnh hành chính cứng nhắc
của mình, thì đặc tính tự nhiên của thị trờng là mềm dẻo, đầy biến động.
Chính sự "vênh" sự không đồng bộ này đã là nguyên nhân kéo theo một loạt
những phản ứng của nền kinh tế, là những tác nhân gây ra lạm phát.
Không những vậy mà lạm phát ở nớc ta lúc bấy giờ có không ít ngành
kinh tế đã hợp nhất tất cả các xí nghiệp tạo thành một liên hiệp duy nhất, hay

một tổ chức độc quyền Nhà nớc. Nhà nớc kế hoạch hoá mọi hoạt động bao
cấp, cơ cấu tất cả các loại hàng hoá ra ngoài thị trờng nhng không tính đến
chất lợng. Cơ cấu hàng hoá khan hiếm và tồn tại hệ thống giá thành khác
nhau đã tạo nên thị trờng thờng xảy ra tình trạng khan hiém hàng hoá, dịch
vụ nghèo nàn.
Nền kinh tế Việt Nam đợc xếp vào hàng những quốc gia nghèo nhất
thế giới, trong tình trạng nh vậy nền kinh tế Việt Nam lại dựa vào một khu
vực kinh tế Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả và có sự mất cân đối trong cơ
cấu các thành phần kinh tế. Lúc đó, Chính phủ hạn chế khu vực kinh tế t
nhân, khuyến khích và tập trung đầu t cho khu vực kinh tế Nhà nớc (trong
thực tế khu vực kinh tế hoạt động có hiệu quả lại là khu vực kinh tế t nhân).
Nền kinh tế nớc ta lúc bấy giờ cơ bản là một nền kinh tế "đóng". Có
rất nhiều các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, biên giới đóng cửa, chính
sách hải quan, và xuất nhập cảnh không chặt chẽ. Mặt khác, chính sách thù
địch bao vây cấm vận của Mỹ ngăn cản các nớc phơng Tây đầu t buôn bán
với Việt Nam.
Hiệu quả nghiêm trọng là: Việt Nam rất thiếu vốn là hàng hoá. Chính
sách đối ngoại của Việt Nam mong chờ vào các nguồn viện trợ từ nớc ngoài.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu t và quản lý bất hợp lý các nguồn viện trợ từ Nhà nớc đầu t vào các công
trình mà thu hồi vốn đòi hỏi thời gian dài thậm chí không thu hồi đợc gì. Nhà
nớc nhận viện trợ càng nhiều từ nớc ngoài từ Nhà nớc ta càng lâm vào tình
trạng bội chi ngân sách, lạm phát càng gia tăng.
Nh vậy, trong suốt thời kỳ này, toàn bộ nền kinh tế bị rối loạn, các
hoạt động kinh tế xã hội trở nên bất bình thờng và định hớng vào các hoạt
động mang tính đầu cơ, buôn bán lòng vòng, chợp giựt. Các hoạt động sản
xuất, đầu t kinh doanh dài hạn bị coi nhẹ, tình trạng phá sản và hoạt động
của các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, lạm phát phá hoại toàn diện đến
toàn bộ đời sống kinh tế xã hội chính trị của đất nớc.

2. Giai đoạn đổi mới nền kinh tế
Trong giai đoạn này chúng ta đã thực sự đi vào quá trình đổi mới, thực
hiện cải cách thị trờng ở Việt Nam.
Chúng ta đã cải cách giá và tiền lơng. Cuộc cải cách đầu tiên sau 25
năm là chúng ta đã thực hiện chế độ tiền lơng cũ. Nhng chính cuộc cải cách
này đã trở thành nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ lạm phát, lạm phát đột
ngột tăng lên với mức ba con số" Siêu lạm phát".
ở giai đoạn 1986 - 1988 thì chúng ta cũng đã chứng kiến những thành
tựu ban đầu trong sự nghiệp chống lạm phát.
Ví dụ: Năm 1989 là một năm thu đợc thành tựu lớn về tăng trởng kinh
tế. Cụ thể: trong vòng 5 năm 1981 - 1985 tăng trởng kinh tế đã cao gấp đôi so
với 5 năm 1976. Năm 1980 - tổng sản phẩm xã hội bình quân năm đã tăng
7,3% thu nhập xã dân tăng 6,4%, công nghiệp tăng 9,3%, nông nghiệp tăng
5,1%, vốn đầu t tăng 9,2%.
Vậy, các giải pháp về tiền tệ và lu thông không chỉ có tính chất tình
thế mà còn có ý nghĩa mở đầu cho một quỹ đạo mới hợp quy luật của kinh tế
thị trờng hơn.
Từ năm 1991 đến nay:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn này thì tình hình lạm phát đã dần đi vào ổn định và chịu sự
kiểm soát, kiềm chế của Nhà nớc. Lạm phát đã đợc kiểm soát đồng thời Nhà
nớc thực hiện nhiệm vụ cơ bản tăng trởng kinh tế đối với việc chuyển biến
mạnh mẽ về xã hội, tạo thêm sự ổn định và tăng cờng quốc phòng an ninh.
Nhà nớc chủ trơng tiếp tục đi trên hai hớng chính trong những năm tới, củng
cố thành tựu kiểm soát lạm phát ở mức con số tạo ra mức độ kiểm soát bền
vững. Đề phòng khả năng tái lạm phát cũng nh khả năng giảm phát. Lạm
phát phải là nhiệm vụ thờng trực trong các giải pháp phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nớc.
III. Chống lạm phát ở nớc ta

1. Giai đoạn 1988 - 1991
Nh bừng tỉnh trớc những hậu quả của siêu lạm phát gây ra cho đời
sống kinh tế xã hội chính trị đất nớc. Năm 1988, Bộ chính trị đã thông qua
Nghị quyết số 11 chuyên về đấu tranh với lạm phát.
Nh vậy là lần đầu tiên ở Việt Nam, lạm phát chính thức đợc thừa nhận
ở cấp lãnh đạo cao nhất của Đảng và quốc gia. Nhờ đó, một loạt biện pháp
lớn có tính chất thị trờng đợc thảo luận và đa vào thực hiện nhằm ổn định hệ
thống tài chính lu thông tiền tệ, tạo ra bớc đệm cho thời kỳ phát triển kinh tế
tiếp theo của đất nớc.
Những biện pháp đáng kể là:
Biện pháp 1: Nâng mức lãi suất tiền gửi và cho vay tín dụng Ngân
hàng cao hơn mức lạm phát
Ví dụ: từ ngày 01/4/1989 lãi suất tiền gửi thông thờng vào Ngân hàng
đã đợc tăng đến 9% tháng; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ba tháng là 12% tháng;
lạm phát lúc này là 3,3% tháng.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×