Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI PHẦN THỰC HÀNH CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.87 KB, 34 trang )

CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI PHẦN THỰC HÀNH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GV: NGUYỄN THỊ MINH CHÂU
Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM
Email:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1) Ngân hàng thương mại là gì? Chức năng của ngân hàng thương mại?
a. Ngân hàng thương mại là:
- Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
• NH là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động NH theo
quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình NH
bao gồm NHTM, NH chính sách, NH hợp tác xã.”
• “NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Vậy ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện nghiệp vụ nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
• b. Chức năng của ngân hàng thương mại:
- Chức năng trung gian tài chính:
+ Trung gian giữa ngân hàng trung ương và công chúng
+ Trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền
- Chức năng thanh toán
- Chức năng kinh doanh dịch vụ tiền tệ - tín dụng
- Chức năng tạo tiền
2) Phân tích chức năng “Trung gian tài chính” của NHTM?
Chức năng trung gian tài chính của ngân hàng thương mại được thể hiện qua:
* Trung gian tín dụng: NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi để hình thành nên quỹ cho vay tập trung và sử dụng nguồn
vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình SX, KD, tiêu dùng…
của các chủ thể KT. Chức năng này có vai trò:


- Thoả mãn được Nc vốn tạm thời thiếu trong quá trình SXKD và tiêu dùng.
- Tiết kiệm CP, thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Tăng cường lợi nhuận cho NH – là cơ sở của sự tồn tại và P/tr của NHTM.
- Tạo khả năng tạo tiền của NHTM.
- Thúc đẩy tăng trưởng KT, biến tiền nhãn rỗi từ chổ là phương tiện tích luỹ trở
thành nguồn vốn lớn của nền KT.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ tận dụng nguồn vốn tạm thời thừa vào
quá trình cho vay sinh lời.
- Ngân hàng trung ương khơng trực tiếp giao dịch với cơng chúng, nên ngân hàng
thương mại là một trung gian quan trọng làm cầu nối giữa ngân hàng trung ương
và cơng chúng. Để thực hiện được những thay đổi trong chính sách tiền tệ của
mình đến nền kinh tế, ngân hàng trung ương sẽ tác động đến hệ thống ngân hàng
thương mại, từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế, cơng chúng.
3) Phân tích chức năng tạo tiền của NHTM?
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay bằng bút tệ, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn
dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh tốn trong nền kinh tế.
Tồn bộ hệ thống ngân hàng thương mại cũng tạo ra phương tiện thanh tốn khi
các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thị
sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác, từ đó tạo
ra các khoản cho vay mới. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự
trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng
trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
4) Phân tich chức năng “Trung gian thanh tốn” của NHTM?

Trên cơ sở khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, thay mặt
hco khách hàng, ngân hàng thương mại trích tiền trên tài khoản trả cho người được
hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản theo ủy nhiệm của khách hàng.
Chức năng này có vai trò:
- Tạo điều kiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả.
- Tạo điều kiện thanh toán an toàn.
- Nâng cao uy tín của NHTM góp phần mở rộng quy mô chức năng trung gian
tín dụng và tăng cường nguồn vốn cho vay.
- Góp phần tăng thêm thu nhập cho NH (phí, hoa hồng)
- Thúc đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, thúc đẩy tăng trưởng KT
- Tiết giảm tiền mặt lưu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông TM.
5) Tại sao nói ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng nhất?
• Trong hệ thống tài chính, ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mơ tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
• Với các chức năng của mình, ngân hàng thương mại trở thành một kênh
quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, tác
động đến nền kinh tế vĩ mơ.
6) Tại sao trong các tổ chức tín dụng, chỉ có riêng ngân hàng thương mại mới
có chức năng tạo tiền?
Vì chỉ có ngân hàng thương mại, thơng qua chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh tốn, ngân hàng thương mại mới cho vay bằng chuyển khoản và điều
này làm gia tăng khối tiền tệ cung ứng thêm cho nền kinh tế.
7) Tại sao ngân hàng thương mại phải chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ
trong hoạt động?
• Trung gian tài chính quan trọng bậc nhất à nếu hoạt động khơng tốt sẽ ảnh
hưởng đến khả năng lưu thơng nguồn vốn trong nền kinh tế.
• Sản phẩm kinh doanh là tiền và các sản phẩm tài chính. Đây là những sản
phẩm có nhiều rủi ro, nhạy cảm nên nếu khơng giám sát để rủi ro xảy ra thì ảnh
hưởng đến khơng chỉ 1 ngân hàng mà còn những người gửi tiền, hệ thống ngân
hàng thương mại và nên kinh tế.

8) Phân loại ngân hàng thương mại theo các tiêu chí về tính chất sở hữu, tính
chất hoạt động và đối tượng khách hàng. Nêu một vài ngân hàng theo tiêu chí
hình thức sở hữu.
 Căn cứ vào hình thức sở hữu: NHTM nhà nước (Agribank), cổ phần
(ACB, Sacombank), liên doanh (Việt Nga, Việt Lào), chi nhánh nước ngoài
(Bangkok Bank (Thái), Calyon (Pháp)) , nước ngoài (ANZ, HSBC).
 Căn cứ vào đối tượng khách hàng: Bán buôn, bán lẻ, bán buôn và bán
lẻ.
 Căn cứ vào tính chất hoạt động: Chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp
9) Trình bày các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Phân tích xu
hướng phát triển của các hoạt động đó tại Việt Nam?
- Nhận tiền gửi
-Cấp tín dụng
- Các sản phẩm, dịch vụ tài chính có liên quan: như thanh tốn qua tài khoản,
10) Phân biệt nghiệp vụ nội bảng, nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng
thương mại?
• Nghiệp vụ nội bảng là những nghiệp vụ trực tiếp tác động đến hai phía
trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Các nghiệp vụ nội bảng có thể chia
thành nghiệp vụ tạo nguồn (nguồn vốn) và nghiệp vụ sử dụng nguồn (tài sản).
• Nghiệp vụ ngoại bảng là những nghiệp vụ không dùng đến nguồn vốn, vì
vậy, khi nghiệp vụ thuộc dạng này phát sinh không làm ảnh hưởng đến bảng cân
đối kế toán của ngân hàng nhưng vẫn có thể mang lại nguồn thu nhập cho ngân
hàng.
11) Nghiệp vụ nội bảng của ngân hàng thương mại gồm những nghiệp vụ cơ
bản nào?
• TÀI SẢN GỒM :
* NGÂN QUỸ : DƯỚI DẠNG TIỀN MẶT TẠI QUỸ, TIỀN GỬI TẠI NH
NHÀ NƯỚC, TẠI CÁC TCTD KHÁC …
* TÍN DỤNG : NGẮN HẠN, TRUNG, DÀI HẠN
* CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ : COÅ PHIEÁU, TRAÙI PHIEÁU

* TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
• NGUỒN VỐN GỒM :
* TIỀN GỬI CÁC LOẠI : TIỀN GỬI DÂN CƯ, TIỀN GỬI CÁC TỔ
CHỨC KINH TẾ, TỔ CHỨC TD KHÁC …
* VỐN VAY : VAY NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, VAY TCTD KHÁC …
* VỐN CHỦ SỞ HỮU : VỐN ĐIỀU LỆ, QUỸ DỰ TRỮ …
12)Phân tích mối quan hệ giữa nghiệp vụ tạo nguồn và nghiệp vụ sử dụng
nguồn của ngân hàng thương mại?
Nghiệp vụ tạo nguồn và nghiệp vụ sử dụng nguồn của ngân hàng thương mại có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cụ thể:
- Nghiệp vụ tạo nguồn là đầu vào để ngân hàng thương mại thực hiện các chức
năng của mình. Nếu không tìm được nguồn vốn đầu vào như huy động vốn, vốn
vay từ các tổ chức tín dụng… thì ngân hàng không đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu vay mượn của các thành phần trong nền kinh tế, dẫn đến không thực hiện tốt
chức năng trung gian tín dụng của nền kinh tế.
- Nghiệp vụ sử dụng nguồn là nghiệp vụ đem lại nguồn lợi cho ngân hàng. Nếu
hoạt động này tốt, đem lại lợi nhuận cao thì góp phần làm tăng nguồn vốn của
ngân hàng.
13)Trong các nghiệp vụ tạo nguồn, nghiệp vụ nào quan trọng nhất? Tại sao?
Trong các nghiệp vụ tạo nguồn, nghiệp vụ huy động vốn là quan trọng nhất. Vì
đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng % cao nhất trong phần nguồn vốn, tạo ra nguồn
vốn nhiều nhất cho các hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để phát triển các hoạt
động tạo lợi nhuận của ngân hàng như nghiệp vụ cấp tín dụng, đầu tư…
14)Trong các nghiệp vụ sử dụng nguồn, nghiệp vụ nào thường chiếm tỷ trọng
cao nhất? Tại sao?
Trong các nghiệp vụ sử dụng nguồn, nghiệp vụ cấp tín dụng thường chiếm tỷ
trọng cao nhất. Do chức năng chính của ngân hàng thương mại là trung gian tài
chính, sau khi thu hút lượng tiền gửi nhàn rỗi từ các thành phần trong nền kinh tế,
ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng tài sản (tiền, uy tín, tài sản thực) cho
người có nhu cầu trong nền kinh tế sử dụng. Đây cũng là nghiệp vụ mang lại nhiều

lợi nhuận nhất cho ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng truyền thống, chưa
phát triển mạnh các loại dịch vụ, nghiệp vụ khác.
15) Những nhược điểm trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay?
Những nhược điểm của các NHTM VN hiện nay: Hệ thống dịch vụ NH còn đơn
điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng; chính sách
xây dựng thương hiệu còn kém; năng lực quản lý điều hành còn hạn chế so với
yêu cầu of NH hiện đại; bộ máy quản lý cồng kềnh ko hiệu quả; các vấn đề về
quản trị ngân hàng còn nhiều hạn chế.
Nếu xem xét toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: nợ xấu còn cao; cơ
cấu hệ thống ngân hàng thiếu tính định hướng – quá nhiều ngân hàng bán lẻ, thiếu
ngân hàng bán buôn, chuyên doanh; phát triển theo chiều rộng mà chưa đáp ứng
được chiều sâu – nhiều ngân hàng nhỏ hoạt động yếu kém làm tính bền vững của
hệ thống ngân hàng thương mại chưa ca; thiếu hệ thống thơng tin cần thiết, thiếu
sự liên kết giữa các ngân hàng với nhau.
16) Tại sao ngân hàng Nhà nước phải tiến hành tái cấu trúc lại hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2015?
Ngân hàng Nhà nước phải tiến hành tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2015 vì những điểm hạn chế của chính hệ thống:
nợ xấu còn cao; cơ cấu hệ thống ngân hàng thiếu tính định hướng – q nhiều
ngân hàng bán lẻ, thiếu ngân hàng bán bn, chun doanh; phát triển theo chiều
rộng mà chưa đáp ứng được chiều sâu – nhiều ngân hàng nhỏ hoạt động yếu kém
làm tính bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại chưa ca; thiếu hệ thống
thơng tin cần thiết, thiếu sự liên kết giữa các ngân hàng với nhau.
Trong bối cảnh Việt Nam sắp mở cửa hồn tồn đối với lĩnh vực tài chính ngân
hàng, để tăng tính khả năng, sự ổn định và bền vững của hệ thống ngân hàng
thương mại, việc tái cấu trúc là một quyết định đúng đắn nhằm khắc phục nhược
điểm và phát huy thế mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại VN.
17)Ngân hàng thương mại phải đối mặt với những rủi ro nào? Ảnh hưởng
của rủi ro này đến hoạt động của ngân hàng như thế nào?

 Các biến cố rủi ro chính :
+ Rủi ro thanh khoản
+ Rủi ro tín dụng
+ Rủi ro thò trường: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro quyền chọn, rủi ro
vốn, rủi ro hàng hóa.
+ Rủi ro khác (rủi ro tác nghiệp/nghiệp vụ/hoạt động, rủi ro danh mục,
rủi ro pháp lý, rủi ro danh tiếng
=> Khi những biến cố bất bình thường (rủi ro) xảy ra có thể dẫn đến giảm sút
lợi nhuận, thua lỗ, mất vốn cho ngân hàng.
18) Tại sao nói rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
khơng thể triệt tiêu hồn tồn?
Hoạt động cấp tín dụng dựa trên 2 yếu tố là uy tín, thiện chí trả nợ và khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng. Trong đó, yếu tố uy tín, thiện chí trả nợ của khách
hàng là yếu tố mang tính chất định tính, khó đánh giá, khó nắm bắt và phán đoán
chính xác. Yếu tố về khả năng hoàn trả nợ là yếu tố định lượng nhưng lại là những
yếu tố trong tương lai nên tính chính xác thấp. Yếu tố về khả năng trả nợ cũng
chịu nhiều tác động từ các yếu tố vi mô, vĩ mô mà có những thay đổi của những
yếu tố này nằm ngoài khả năng dự đoán, phân tích của người thẩm định… Do đó,
rủi ro tín dụng không thể triệt tiêu hoàn toàn mà chỉ có giảm thiểu rủi ro tín dụng
xảy ra.
19)Biểu hiện của rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại?
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng? Ngân hàng thương mại cần làm gì để
hạn chế rủi ro tín dụng?
* Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay chậm trả / không trả nợ (gốc và lãi) như
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Biểu hiện của rủi ro tín dụng là những khoản nợ
có vấn đề gồm nợ quá hạn và những khoản nợ trong hạn nhưng có nhiều dấu hiệu
bất ổn về khả năng trả nợ.
* Nguyên nhân: 3 nhóm nguyên nhân chính:
- Nguyên nhân khách quan: do tác động của những yếu tố vi mô, vĩ mô như lạm
phát, khủng hoảng, thay đổi về pháp luật, thị hiếu…

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng: chính sách tín dụng chưa hợp lý, đạo đức nhân
viên của nhân viên còn hạn chế, kỹ thuật phân tích, đánh giá còn thiếu sót, chưa
hợp lý…
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: bản thân khách hàng đi vay thiếu thiện chí trả
nợ, có ý định lừa đảo, cũng có thể do những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ của khách hàng.
* Biện pháp hạn chế: Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chặt chẽ; thực hiện
nghiêm túc các nội dụng trong quy trình tín dụng như phân tích, thẩm định, giám
sát, giải ngân….Có những khoản dự phòng, dự trữ để khi những tình huống bất
ngờ xảy đến thì ngân hàng có nguồn tiền để bù đắp nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.
20) Rủi ro thanh khoản xảy ra khi nào? Ngân hàng thương mại cần làm gì để
hạn chế rủi ro thanh khoản xảy ra?
* Rủi ro thanh khoản là khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn có
tính thanh khoản cao để đáp ứng các nhu cầu của người gửi tiền và người vay tiền
* Khi rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ dẫn đến hậu quả: Giảm uy tín trên thị trường;
giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu tình trạng mất khả năng thanh khoản kéo dài sẽ
dẫn đến phá sản.
* Ngân hàng thương mại cần làm gì để hạn chế rủi ro thanh khoản:
- Xây dựng chiến lược và lựa chọn phương pháp quản trị thanh khoản phù hợp:
trích lập dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt mức, xây dựng cơ cấu thời hạn giữa tài sản
và nợ phù hợp, tăng đầu tư vào những tài sản có tính thanh khoản cao…
- Xây dựng quỹ dự trữ cho những biến cố bất thường…
21) Ngân hàng thương mại có thể gặp rủi ro gì khi Ngân hàng Nhà nước đang
cố gắng giảm lãi suất như hiện nay? Ngân hàng thương mại nên có biện pháp
gì trong trường hợp này?
 Ngân hàng thương mại có thể gặp rủi ro lãi suất – là rủi ro khi thay đổi lãi
suất thò trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trò hay là hệ quả của sự biến
động lãi suất thị trường tác động lên trạng thái nhạy cảm lãi suất của ngân hàng.
 Nếu lãi suất có xu hướng giảm thì những ngân hàng thương mại nào ở trạng
thái nhạy cảm tài sản có – tài sản có nhạy cảm lãi suất > tài sản nợ nhạy cảm lãi

suất sẽ gặp rủi ro.
 Những ngân hàng này nên có biện pháp để sao cho tài sản có nhạy cảm lãi
suất cân bằng với tài sản nợ nhạy cảm lãi suất. Cụ thể ngân hàng nên tăng lượng
vốn huy động, tăng vay mượn (tài sản nợ nhạy cảm lãi suất) để đảm bảo cân bằng
với tài sản có nhạy cảm lãi suất.
22)Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có những quy định nào về an tồn đối
với hoạt động của ngân hàng thương mại?
- Quy đònh về mức vốn pháp đònh khi thành lập;
- Quy đònh về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trò điều hành, kiểm soát nội bộ…
- Quy đònh về các mức đảm bảo an toàn trong kinh doanh NH;
- Quy đònh về phạm vi hoạt động được phép;
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
23)Phân loại tiền gửi huy động theo kì hạn, theo tính chất huy động và theo
tính chất giao dịch.
 PHÂN LOẠI THEO KỲ HẠN
 TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN
 TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN
 PHÂN LOẠI THEO TÍNH CHẤT HUY ĐỘNG
 TIỀN GỬI: BỊ ĐỘNG
 CÁC LOẠI GIẤY CÓ GIÁ: CHỦ ĐỘNG
 PHÂN LOẠI THEO TÍNH CHẤT GIAO DỊCH
 TIỀN GỬI GIAO DỊCH
 TIỀN GỬI PHI GIAO DỊCH
24) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại?
* CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
- Lãi suất
- Chất lượng dịch vụ ngân hàng

- Lòng tin của công chúng vào ngân hàng
- Tính cạnh tranh trên thị trường
- Các yếu tố ngoại cảnh khác
25)Đặc điểm các loại tiền gửi? So sánh đặc điểm của các loại tiền gửi: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm (tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm không có kỳ hạn)
theo các tiêu chí sau: mục đích, thời hạn, quyền sử dụng các phương tiện
thanh toán và lãi suất.
Giống nhau:
- Đều là những phương thức huy động vốn của ngân hàng
- Khách hàng gửi tiền đều phải mở tài khoản
- Tài khoản phải có số dư có
Khác nhau:
Tiêu chí Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn
Mục đích Hưởng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng
Hưởng lãi Hưởng lãi
Thời hạn Không xác đinh Không xác định Xác định (1 tháng, 2
tháng…)
Quyền sử
dụng các
phương
tiện thanh
toán
Được quyền sử dụng
tất cả các phương
tiện thanh toán qua
ngân hàng

Không được sử dụng
các phương tiện thanh
toán qua ngân hàng
Không được sử dụng
các phương tiện
thanh toán qua ngân
hàng
Lãi suất Thấp nhất Thấp Cao
26)Ngân hàng thương mại có biện pháp nào để tăng vốn huy động? Trong bối
cảnh các ngân hàng huy động vốn theo lãi suất trần như nhau, ngân hàng
muốn tăng vốn huy động cần tập trung vào biện pháp nào?
 Biện pháp kinh tế
- Lãi suất hấp dẫn
- Thưởng vật chất
 Biện pháp kỹ thuật
- Cải tiến các phương tiện thanh toán
- Đa dạng hóa các hình thức gửi tiền
 Biện pháp tâm lý
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Áp dụng các biện pháp marketing
- Tham gia các hoạt động cộng đồng
- Củng cố lòng tin của dân chúng
* Trong bối cảnh các ngân hàng huy động vốn theo lãi suất trần như nhau,
ngân hàng muốn tăng vốn huy động cần tập trung vào biện pháp kỹ thuật và
biện pháp tâm lý.
27)Tại sao lãi suất của tiền gửi khơng kì hạn của ngân hàng thương mại lại
thấp hơn lãi suất tiền gửi có kì hạn?
Mục đích của tiền gửi thanh tốn khơng kì hạn là để hưởng các dịch vụ, tiện ích
thanh tốn chứ khơng phải vì lãi suất. Thêm vào đó, do thời hạn của tiền gửi
khơng kì hạn là ngắn ngày, biến động hơn so với tiền gửi có kì hạn nên khả năng

tạo ra lợi nhuận trên tiền gửi khơng có kì hạn thấp hơn tiền gửi có kì hạn, vì vậy,
lãi trả cho khoản tiền gửi khơng kì hạn thấp hơn so với tiền gửi có kì hạn.
28)Nêu các hinh thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt?
Sec: séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bò ký phát
(ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán được cấp phép) trích một
số tiền nhất đònh từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi: là PTTT do chủ tài khoản (người trả tiền) lập lệnh thanh tốn , u
cầu ngân hàng thương mại trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để
trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm thu: là PTTT do người thụ hưởng lập lệnh thanh tốn, gửi cho ngân
hàng thương mại, uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.
Thẻ : thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn do các ngân hàng thương mại cung
cấp nhằm đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu mang tính chất cá nhân
29)Tại sao Sec là một mệnh lệnh thanh tốn vơ điều kiện?
Sec là một mệnh lệnh thanh tốn vơ điều kiện bởi vì khi nhận được lệnh những người liên
quan sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà khơng được đưa ra bất kì lí do hay
điều kiện nào. Tức là, khi ngân hàng nhận được Sec , NH phải chấp hành lệnh trả tiền vơ
điều kiện, trích từ tài khoản của chủ tài khoản để trả cho người có tên trong tờ Sec, hoặc trả
theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay
chuyển khoản, ngoại trừ trường hợp tài khoản Sec không còn đủ số tiền để thanh toán hoặc
tờ Sec không có đầy đủ tính chất pháp lý.
30)So sánh giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ? (theo tiêu chí: công dụng, bản
chất, chủ thẻ, số tiền, tài khoản theo dõi, rủi ro trong sử dụng thẻ)
Giống nhau: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán qua ngân hàng dành
cho tất cả các đối tượng; sử dụng trong các giao dịch mua bán hàng hóa, thanh toán điện
tử; giúp người sử dụng hạn chế được rủi ro mất tiền.
Khác nhau:
Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ
Số tiền giới hạn Chi tiêu theo hạn mức tín dụng do
ngân hàng cấp.

Chi tiêu theo trực tiếp trên tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng. Trong giới hạn số tiền
thực tế còn trên thẻ
Điều kiện mở thẻ Chủ thẻ cần phải tín chấp, thế chấp
hoặc kí quỹ với ngân hàng
Thủ tục phát hành thẻ đơn giản và nhanh
chóng, k yêu cầu các biện pháp bảo đảm
tín dụng
Đối tượng sử dụng Đây là loại thẻ dành cho những người
có uy tín cao, thu nhập ổn định
Là loại thẻ dành cho mọi đối tượng có
nhu cầu.
Hình thức sử dụng Sử dụng tiền trước, trả tiền sau vào
cuối kì
Nộp tiền vào tài khoản trước và sử dụng
sau.
Vấn đề quản lí tài
khoản
Dễ dàng rơi vào rủi ro vay nợ tín
dụng. Có thể gặp rắc rối trong quản
lí chi tiêu
Không vướng vào rủi ro vay nợ tín
dụng. Dễ dàng quản lí chi tiêu
Rủi ro trong
trường hợp bị
đánh cắp thông
tin
Rủi ro cao vì số tiền được phép sử
dụng theo hạn mức
Rủi ro thấp hơn do chỉ được chi tiêu

trên số dư thực tế của thẻ
31) So sánh giữa séc và ủy nhiệm chi? Hình thức nào phổ biến ở nước ta hiện
nay?
Sec là một mệnh lệnh thanh toán do người ký phát ra lệnh cho ngân hàng để trả cho người
được chỉ định trên tờ sec hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm sec.
UNC: là lệnh chi do chủ tài khoản lập (bên mua) theo mẫu in sẵn của ngân
hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình để chi trả cho người thụ hưởng.
1. Giống nhau:
-Cùng là những phương tiện thanh toán, có thể thanh toán cùng hệ thống hoặc khác hệ
thống.
-Đơn giản thuận tiện trong việc thanh toán phi tiền mặt. Từ đó giảm được chi phí in, đổi,
hủy tiền.
-Do người mua lập để trả tiền mua hàng hóa hoặc dịch vụ cho người bán.
-Trên SEC và UNC đều có ghi tên người bán hay người thụ hưởng và được in theo 1 mẫu
sẵn của NH qui định.
-Chỉ thực hiện được việc thanh toán nếu như số dư trên tài khoản người mua lớn hơn hoặc
bằng số tiền ghi trên UNC hoặc SEC.
-Nếu số dư không đủ NH sẽ đợi cho đến khi nào đủ mới thanh toán. Do đó quyền lợi của
người thụ hưởng chưa được thỏa đáng do tốc độ chuyển tiền chậm đồng thời bị phụ thuộc
vào người kí phát.
2. Khác nhau
SEC UNC
Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản. Không bắt buộc người thụ hưởng phải có
tài khoản tại ngân hàng
Chỉ thanh toán bằng chuyển khoản nên bắt
buộc người thụ hưởng phải có tài khoản tại
ngân hàng.
Thời hạn thanh toán là 30 ngày Thanh toán chỉ có thời hạn trong ngày

Qui định việc ghi cùng nét chữ và màu mực Không qui định cùng nét chữ, màu mực khi
ghi UNC
Không được phép tẩy xóa cho phép chỉnh sửa nhưng phải có kí nháy
vào nơi chỉnh sửa
Không có nội dung thanh toán Có ghi rõ nội dung thanh toán
Nếu phát hành quá số dư tài khoản sẽ bị phạt Phát hành quá số dư tài khoản không bị
phạt mà chỉ không thực hiện được lệnh
Có thể không giao trực tiếp cho ngân hàng Phải giao trực tiếp cho ngân hàng.
* Ủy nhiệm chi được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay.
32)Thế nào là thanh toán qua NH (thanh toán ko dùng tiền mặt) trình bày ưu
nhược điểm ? Tại sao thanh toán qua NH chưa thật sự phổ biến ở VN ?
- Thanh toán qua NH ( ko dùng tiền mặt) là tổng hợp các khoản thanh toán tiền
giữa các đơn vị, cá nhân được thực hiện bằng cách chuyển tiền trên tài khoản
hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua NH mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong
khoản thanh toán đó.
 Ưu điểm ; thúc đẩy quá trình vận động vật tư hàng hóa trong nền KT, qua đó
mà các mối quan hệ KT lớn sẽ đc giải quyết nhờ vậy mà quá trình XS & lưu
thông hàng hóa đc tiến hành bình thường.
- Nhờ tổ chức tốt trong công tác thanh toán mà cho phép NH tập trung ngày càng
nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, tăng thêm nguồn vốn tín dụng để
cung cấp cho quá trình đầu tư tái sản xuất.
Rút bớt lượng tiền mặt trong lưu thông tiết kiệm thời gian ,chi phí, an toàn, tạo
thuận lợi cho công tác quản lý tiền tệ. Hạn chế các thiệt hại, khắc phục & ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra.
 Nhược điểm : Tốn phí, đòi hỏi phải có chi phí đầu tư ban đầu cao, có thể xảy
ra chậm trễ do lỗi hệ thống.
- Ở VN việc thanh tóan ko dùng tiền mặt chưa được phổ biến bởi dấu hiệu tiền tệ
VN đó là VND ở đây tiền mặt vận động trong lưu thông thực hiện chức năng
phương tiện lưu thông & thanh toán , còn việc thanh toán qua NH chỉ thể hiện
một chức năng là phương tiện thanh toán.

- Trình độ am hiểu, khả năng sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân còn
thấp.
- Việc chu chuyển tiền phục vụ cho các mối quan hệ KT giữa các tầng lớp nhân
dân , giữa nhà nước , Xí nghiệp & người lao động . như việc chi trả lương
choCNV người lao động vẫn phần lớn thực hiện bằng tiền mặt do thói quen của
người dân như : người lao động dùng tiền mặt để mua hàng hóa , trả công dịch vụ
cho các mối quan hệ kinh tế…

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG
33) Nêu khái niệm tín dụng ngân hàng và phân tích những đặc trưng của tín
dụng ngân hàng để thấy rõ sự khác biệt so với các hình thức tín dụng khác
trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài
sản (tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và bao
thanh toán.
2. Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia: Một bên là NH, một bên là các chủ thể khác trong xã hội.
- Đối tượng cấp tín dụng ngân hàng: tiền, tài sản thực và uy tín
- Thời hạn: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Tính chất tín dụng: Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa người gửi tiền và
người vay tiền.
- Công cụ: các hợp đồng tín dụng
- Mục đích : Nhằm phục vụ nhu cầu vốn để sxkd hoặc tiêu dùng qua đó thu được
lợi nhuận.
3. Ưu điểm:
Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số lượng giao dịch, thời gian cho vay, phương
thức cấp tín dụng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của các chủ thể
trong nền kinh tế…
4. Hạn chế:

Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian, thường đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm.
* Tín dụng thương mại:
1. Khái niệm: Là quan hệ tín dụng (td) giữa các DN trực tiếp sxkd với nhau dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
2. Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia: Giữa các DN trực tiếp sxkd có sự quen biết, tín nhiệm lẫn
nhau.
- Đối tượng: Hàng hóa bị mua bán chịu
- Thời hạn: Ngắn hạn
- Tính chất tín dụng : Là hình thức tín dụng trực tiếp giữa các DN này với nhau
- Công cụ: Thương phiếu (Kỳ phiếu TM)
- Mục đích:
Phục vụ nhu cầu sx , thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận.
3. Ưu điểm: Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy
nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sxkd.
4. Hạn chế:
- Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN hơn nữa cần có sự quen biết, tín nhiệm lẫn
nhau.
- Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sxkd của DN. Có những DN có
điều kiện kd và chu kỳ sx không phù hợp nhau thì td TM không thể xảy ra.
- Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn hàng hóa mà DN hiện có.
- Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng hóa nên DN cho vay chỉ cung cấp được
cho một số DN mà DN này cần đúng số hàng hóa để phục vụ sx hoặc tiêu thụ.
- Không có vật đảm bảo nên dể xảy ra rủi ro.
34) Phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau như: mục đích
cấp tín dụng, thời hạn, cách thức tổ chức, mức độ tín nhiệm của người vay.
- Mục đích cấp tín dụng: tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng, tín
dụng các tổ chức tài chính khác.
- Thời hạn: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn
- Cách thức tổ chức: tín dụng trực tiếp, tín dụng gián tiếp

- Mức độ tín nhiệm: tín dụng có bảo đảm, tín dụng không có bảo đảm
35) Trình bày quy trình cấp tín dụng tổng quát của ngân hàng thương mại.
Tại sao nói thiết lập quy trình tín dụng là nhằm bảo đảm an toàn cho quá
trình cấp tín dụng?
- Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NH trong việc cấp
tín dụng, trong đó các bước đi được xây dựng một cách cụ thể theo trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi thanh lý tín dụng.
- Quy trình cấp tín dụng gồm có 6 bước: lập và nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng,
phân tích thẩm định tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thanh lý
tín dụng.
- Việc thiết lập quy trinh tín dụng là nhằm bảo đảm an toàn cho quá trình cấp tín
dụng bởi quy trình tín dụng là tổng hợp của toàn bộ những quy tắc, quy định liên
quan đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Mỗi bước có mục tiêu, vai trò, vị
trí và cách thức thực hiện khác nhau nhưng đều nhằm tạo ra những khoản tín dụng
có chất lượng.
36)Phân tích mối quan hệ giữa các bước trong quy trình tín dụng để thấy
được tính thống nhất của quy trình tín dụng.
Các bước trong quy trình tín dụng có mỗi quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau, theo
một trình tự logic và hợp lý, cụ thể: bước lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng sẽ là cơ
sở cho bước phân tích thẩm định tín dụng. Kết quả của bước phân tích thẩm định
tín dụng là tờ trình tín dụng – đây là đầu vào quan trọng để đưa ra quyết định cấp
tín dụng hay không. Nếu đồng ý cấp tín dụng thì bước tiếp theo sẽ là bước giải
ngân. Sau khi giải ngân, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát khoản
vay để nhận diện và xử lý rủi ro nhằm đảm bảo quá trình thu hồi nợ. Nếu khoản
vay không phát sinh vấn đề gì thì khi khách hàng trả hết nợ, ngân hàng sẽ thanh lý
tín dụng mặc nhiên. Trong trường hợp, khách hàng phát sinh ra khoản nợ có vấn
đề thì ngân hàng sẽ tìm cách xử lý phù hợp.
Như vậy, các bước trong quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
không thể tách rời, không thể đảo ngược vị trí của từng bước trong quy trình tín
dụng.

37)Nêu các bước trong quy trình tín dụng? Giải thích ngắn gọn trong mỗi
bước cần có những nghiệp vụ, chứng từ cơ bản nào? (Hỏi dạng tình huống
hoặc nhận định đúng/ sai?
Quy trình cấp tín dụng gồm có 6 bước:
- Bước 1: lập và nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: gặp gỡ, tư vấn khách hàng lựa
chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu, hướng dẫn khách hàng lập hồ hơ đề nghị cấp
tín dụng.
- Bước 2: phân tích thẩm định tín dụng: định lượng rủi ro của khách hàng làm cơ
sở ra quyết định tín dụng và đề ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
- Bước 3: quyết định tín dụng: hạn chế việc đưa ra quyết định sai lầm: cho vay
khách hàng xấu, bỏ qua khách hàng tốt.
- Bước 4: giải ngân: Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng và đảm bảo
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích.
- Bước 5: giám sát tín dụng: kiểm tra việc sử dụng vốn sau giải ngân của khách
hàng, nhận diện rủi ro để đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
- Bước 6: thanh lý tín dụng: tất toán khoản vay, đưa khoản vay ra khỏi danh mục
cho vay của ngân hàng. Có 2 hình thức thanh lý tín dụng: thanh lý mặc nhiên,
thanh lý bắt buộc.
38) Tại sao cần phân tích tín dụng? Nguồn thông tin để phân tích tín dụng?
Những nội dung cần phân tích trong phân tích tín dụng?
* Tại sao cần phân tích tín dụng:
Cần thẩm định tín dụng để định lượng rủi ro liên quan đến khách hàng và khoản
vay nhằm:
+ Làm cơ sở ra quyết định chấp nhận/ từ chối cấp tín dụng.
+ Dự kiến các biện pháp quản lý rủi ro thích hợp.
* Nguồn thông tin để phân tích tín dụng:
+ Từ phía khách hàng
+ Từ phía nội bộ ngân hàng
+ Từ các nguồn khác
* Những nội dung cần phân tích trong phân tích tín dụng

Phân biệt thành 2 mảng : phân tích tài chính (định lượng) và phân tích phi tài
chính (định tính)
39)Nêu các yếu tố trong mô hình 5C và 6C (bằng tiếng Anh và nghĩa tạm dịch
tiếng Việt) và giải thích ngắn gọn từng yếu tố.Có thể kèm theo câu nhận định
đúng/ sai hoặc phân tích.
 MÔ HÌNH 5C
+ TƯ CÁCH VÀ NĂNG LỰC PHÁP LÝ (CHARACTER )
+ SỨC MẠNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ( CAPITAL )
+ KHẢ NĂNG HOÀN TRẢ NỢ ( CAPACITY TO REPAY )
+ ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (CONDITIONS )
+ TÀI SẢN ĐẢM BẢO ( COLLATERAL
* Mô hình 6C: bổ sung thêm yếu tố KIỂM SOÁT (CONTROL)
40)Tại sao ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng? Vị trí của bảo đảm tín dụng
trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại?
* Ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm:
+ Tạo động lực kích thích người vay sử dụng vốn và hoàn trả nợ như cam kết.
+ Giảm tổn thất cho ngân hàng trong trường hợp người vay không hoàn trả được
nợ như dự kiến
+ Ngăn chặn rủi ro đạo đức từ phía người vay
* Vị trí của bảo đảm tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại
- Hình thành nguồn trả nợ thứ hai nhằm bổ sung phòng vệ rủi ro cho ngân hàng
- Không phải là yếu tố duy nhất để quyết định tín dụng
- Không làm cho khách hàng/ khoản vay xấu trở thành tốt được
- Nếu bảo đảm tín dụng là nguồn trả nợ duy nhất của khoản vay thì NH sẽ quyết
định không cấp td ngay từ ban đầu
41. Ưu nhược điểm của từng biện pháp bảo đảm tín dụng mà ngân hàng đang
áp dụng.
*/ Thế chấp: Thế chấp tài sản là biện pháp bảo đảm trong đó bên bảo đảm (người
thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả

nợ đối với ngân hàng cho vay (người nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản
đó cho ngân hàng.
Ưu điểm:
- Khách hàng vẫn được sử dụng tài sản.
- Ngân hàng chỉ cần nắm giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu để phong tỏa
quyền định đoạt của khách hàng.
- Không tốn chi phí bảo quản tài sản thế chấp.
Nhược điểm: Vì tài sản do khách hàng vay sử dụng nên dễ hư hỏng, thiệt hại làm
giá trị tài sản giảm sút à phải kiểm tra định kỳ, bất thường.
*/ Cầm cố: Cầm cố tài sản vay ngân hàng là biện pháp bảo đảm trong đó bên bảo
đảm (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng (bên
nhận cầm) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng.
Ưu điểm: Ngân hàng nắm giữ tài sản bảo đảm để phong tỏa quyền định đoạt của
khách hàng à chủ động trong việc bảo quản, định giá tài sản bảo đảm.
Nhược điểm: - Ngân hàng tốn chi phí bảo quản, chịu trách nhiệm bồi thường
trong thời gian nhận cầm cố nếu tài sản bảo đảm bị hư hỏng.
- Khách hàng không còn chủ động khai thác, sử dụng tài sản.
*/ Bảo lãnh của bên thứ 3: Bảo lãnh là biện pháp bảo đảm thông qua sự cam kết
của bên thứ ba về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay khi đến hạn
người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng.
Ưu điểm: Đây còn được xem là hình thức bảo đảm kép khi bên bảo lãnh dùng tài
sản của mình để bảo đảm.
Nhược điểm: Thủ tục phức tạp, tốn thời gian để thẩm định bên thứ ba bảo lãnh.
42)Ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch đảm bảo? Ý nghĩa của việc công chứng
hợp đồng thế chấp/ cầm cố?
Đăng ký giao dịch bảo đảm : đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện để
loại trừ tranh chấp từ người thứ ba, nó có tác dụng bảo vệ bên nhận thế chấp là
ngân hàng chống lại những đòi hỏi của người thứ ba đối với tài sản thế chấp của
khách hàng vay được quy định tại Điều 11 Nghị định 163/2006/NĐ-CP.

Công chứng : Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác
thực, tính hợp pháp của hợp đồng bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Công
chứng có ý nghĩa bảo vệ quyền lợi của các bên có liên quan, chẳng hạn trong
trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình thì ngân hàng có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Hợp đồng công
chứng là căn cứ, chứng cứ để Tòa án giải quyết khi có tranh chấp xảy ra giữa các
bên trong quan hệ thế chấp tài sản.
CHƯƠNG 4: CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG
43)Hãy trình bày các loại hình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại? Hiện
nay, theo quy định của Việt Nam, ngân hàng thương mại khơng được phép
thực hiện trực tiếp hình thức nào?
* Các loại hình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại: cho vay, chiết khấu,
bao thanh tốn, cho th tài chính và bảo lãnh.
* Hiện nay, theo quy định của Việt Nam, ngân hàng thương mại khơng được phép
thực hiện trực tiếp hình thức cho th tài chính.
44) Cho vay là gì? Các phương thức cho vay theo quy định của NHNN hiện
nay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng trong đó nh chuyển giao cho khách hàng
một số tiền để khách hàng sử dụng vào một mục đích nhất đònh, trong một thời
hạn nhất đònh theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
 CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO QUYẾT ĐỊNH 1627
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thơng qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi

45) Khái niệm, đặc điểm của cho vay từng lần. (có thể cho tình huống đế xử
lý)
- Khái niệm: Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp TD của NHTM mà
theo đó ngân hàng sẽ cấp khách hàng số tiền cho vay tối đa đối với một phương án
vay vốn xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, mỗi lần khách

×