1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT, lượng tri thức của nhân loại
tăng nhanh như vũ bão. Chúng ta ñã và ñang bước vào kỷ nguyên của công
nghệ thông tin cùng với nền kinh tế tri thức, trong xu thế toàn cầu hoá. Điều
ñó ảnh hưởng sâu sắc ñến mọi hoạt ñộng của ñời sống xã hội ở tất cả các
quốc gia trên thế giới, ñòi hỏi con người phải có nhiều kỹ năng và thái ñộ
tích cực ñể tiếp nhận và làm chủ tri thức, làm chủ thông tin một cách sáng
tạo. Vì vậy, ñổi mới giáo dục và ñào tạo ñang diễn ra trên qui mô toàn cầu,
tạo nên những biến ñổi sâu sắc trong nền giáo dục thế giới cũng như ở Việt
Nam
theo hướng hiện ñại hóa, công nghệ hóa.
Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị (Khoá VIII) khẳng ñịnh : “Ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực ñể ñi tắt ñón ñầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước ñi trước. Mọi lĩnh vực hoạt ñộng
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ñều phải ứng dụng CNTT ñể
phát triển”. Quyết ñịnh 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của Thủ
Tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
CNTT ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020 cũng nêu rõ: “Đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm ñổi mới phương pháp
dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay
vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ ñộng tự soạn và tự chọn tài
liệu và phần mềm (mã nguồn mở) ñể giảng dạy ứng dụng CNTT”.
Vì thế, việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học ñã ñược Bộ GD&ĐT
quan tâm nhiều mặt: từ tổ chức ñào tạo kiến thức CNTT cho ñội ngũ cán bộ
quản lí, giáo viên, dạy tin học cho học sinh ñến các ứng dụng trong từng lĩnh
vực của GD&ĐT như ứng dụng CNTT trong quản lí hồ sơ giáo viên, trong
các loại hình báo cáo, xây dựng hệ thống thông tin giữa các nhà trường và
phòng giáo dục, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. Đặc biệt hơn cả là việc ứng dụng
2
CNTT vo trong dy hc ủó ủem li hiu qu cao.
ng dng CNTT trong dy hc l ht sc cn thit. Tuy nhiờn trong
nhng nm qua ti cỏc trng THPT trờn ủa bn tnh Lo Cai, nht l cỏc
trng vựng cao, vựng ủc bit khú cụng vic ny vn cha ủc quan tõm
ủy ủ. n nm 2010, tt c cỏc trng THPT ca tnh Lao Cai ủu ủó
ủc trang b cỏc phũng mỏy vi tớnh, mt s trng cũn ủc trang b mỏy
chiu ủa nng phc v cho vic ging dy v hc tp ca giỏo viờn, hc sinh.
Nhng hiu qa ca vic ng dng CNTT trong dy hc cũn rt thp.
Cú nhiu nguyờn nhõn dn ủn thc trng ny trong ủú cú nhng
nguyờn nhõn thuc v cụng tỏc qun lý: Mt s CBQL nhn thc cũn cha
ủy ủ v vic ng dng CNTT trong dy hc hoc do trỡnh ủ tin hc cũn
hn ch nờn cha cú kh nng ủnh hng cho GV nhn thc ủỳng v bn
cht ca giỏo ỏn dy hc tớch cc cú ng dng CNTT v giỏo ỏn dy hc tớch
cc ủin t, vỡ th ủó dn ủn thc trng GV lm dng CNTT trong dy hc.
Cụng tỏc ủu t mua sm TBDH hin ủi, xõy dng c s h tng cho vic
ng dng CNTT trong dy hc cũn yu. Phũng mỏy tớnh ca cỏc trng mi
s dng ủ dy tin hc nh mt mụn hc, cha quan tõm ủn vic s dng
phũng mỏy, mng mỏy tớnh, cỏc phn mm dy hc ủ to mụi trng dy hc
ủa phng tin
Vỡ v Vic t chc trin khai ng dng CNTT vo ging dy trong
nh trng ca Hiu trng trng THPT Lo Cai là một việc làm hết sc
cần thiết và quan trọng. Xut phỏt t thc tin ủú cho nờn chỳng tụi ủó tỡm
tũi, th nghim trong thc tin v rỳt ra ủc mt s bin phỏp t chc trin
khai ng dng CNTT vo ging dy nhm ủi mi phng phỏp dy hc để
gúp phn xây dựng cỏc trờng THPT Lo Cai đạt chuẩn quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu:
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về tính cấp thiết phải t chc trin khai
ng dng CNTT vo ging dy. Tôi và các lnh đạo nhà trờng đ tập trung
nghiên cứu lý luận: Phân tích nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến cụng
3
ngh thụng tin, ng dng cụng ngh thụng tin. Tìm hiểu thực tiễn việc ng
dng cụng ngh thụng của một số trờng THPT trong tnh v một số trờng
THPT ngoài tỉnh. Sử dụng phơng pháp chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm
trong thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tôi nhận thấy
nếu thực hiện đợc các biện pháp trin khai ng dng CNTT vo ging dy
ủợc đề xuất sau đây chắc chắn cht lng giỏo dc nói chung, cht lng
hot ủng dy hc trờng THPT nói riêng sẽ hiệu quả hơn.
3. Mc ủớch sỏng kin.
xut cỏc bin phỏp t chc trin khai vic ng dng CNTT vo
ging dy trng THPT Lo Cai nhm nõng cao cht lng ging dy,
hc tp ca giỏo viờn v hc sinh.
3. Nhim v ca sỏng kin
3.1. H thng hoỏ nhng vn ủ lý lun c bn v CNTT, ng dng
CNTT vo vic dy v hc trong nh trng
3.2. Kho sỏt thc trng vic t chc trin khai ng dng CNTT v
nguyờn nhõn ca thc trng ủú trng THPT s 1 thnh ph Lao Cai v
mt s trng THPT trờn ủa bn tnh.
3.3. xut mt s bin phỏp t chc trin khai ng dng CNTT vo
ging dy trng THPT trong ủiu kin hin nay.
4. i tng nghiờn cu.
Cỏc bin phỏp t chc trin khai vic ng dng CNTT vo ging dy
ti trng THPT s 1 thnh ph Lao Cai v mt s trng THPT trờn ủa
bn tnh.
6. Phm vi nghiờn cu.
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu khía cạnh t chc trin khai vic ng
dng CNTT vo ging dy ti trờng THPT số 1 thành phố Lao Cai nói riêng
và mt s trờng THPT trờn ủa bn tnh Lao Cai.
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn ñề
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển ñều chú trọng ñến
ứng dụng CNTT như: Australia, Canaña, Nhật bản, Hàn Quốc, Singapore,
Mỹ Để có ñược ứng dụng CNTT như ngày nay họ ñã trải qua rất nhiều các
chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh
vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của ñời sống xã hội, ñặc biệt là
ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi ñây là vấn ñề then
chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khoá ñể xây dựng và
phát triển công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, tăng trưởng nền kinh tế ñể
xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu
vực và trên toàn thế giới. Vì vậy họ ñã thu ñược những thành tựu rất ñáng kể
trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế , giáo dục,
Ở Việt Nam cũng ñã có Chương trình quốc gia về CNTT (1996-
2000) và Đề án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban
hành kèm theo Quyết ñịnh 47 của Ban Bí thư TƯ Đảng. Mặt khác, tại các cơ
quan quản lý nhà nước ñã có Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước
(2001-2005) ban hành kèm theo Quyết ñịnh số: 112/2001/QĐ - TTg ngày
25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục
Bộ giáo dục và Đào tạo ñã rất quan tâm ñến ứng dụng CNTT trong các
nhà trường thông qua Chỉ thị nhiệm vụ các năm học ñặc biệt từ năm học
2008-2009 ñược chọn là năm học với chủ ñề: “Năm học ứng dụng công nghệ
thông tin và ñổi mới quản lý tài chính” những năm học tiếp theo Bộ giáo
dục và Đào tạo vẫn tiếp tục chỉ ñạo: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý giáo dục, thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT
trong Giáo dục - Đào tạo ”
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường nói chung
và trong giảng dạy nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và
5
Bộ Giáo dục - Đào tạo ñịnh hướng hoạt ñộng cho các nhà trường nhằm từng
bước thực hiện chuẩn hóa, hiện ñại hóa.
Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở tỉnh Lào Cai còn hạn chế và chưa có ai nghiên cứu vì thế ñây là ñề
tài mang tính mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm tổ chức.
Khái niệm tổ chức ñược xem xét ở nhiều góc ñộ khác nhau:
Theo Từ ñiển Tiếng Việt - NXB Giáo dục Hà Nội -1996, trang 1007:
“Tổ chức là làm cho thành một chỉnh thể có một cấu tạo nhất ñịnh”.
Nếu xét theo góc ñộ quản lý thì tổ chức là một trong bốn chức năng của
quản lý. Tổ chức ở ñây ñược xem xét dưới hai góc ñộ: bộ máy và công việc.
Khi thành lập một bộ máy phải sắp xếp ñược cơ cấu của bộ máy (số lượng,
tính chất các mối quan hệ). Tổ chức công việc, sắp xếp công việc, làm cái gì
trước, làm cái gì sau, phải tìm ra ñược logic hợp lý, phân công con người, liên
kết con người, ràng buộc con người bằng các tính chất công việc.
Trong ñó, công tác tổ chức bao gồm việc xác ñịnh và nhóm gộp các hoạt
ñộng, giao phó quyền hành của người quản lý và tạo sự liên hợp thực hiện mục tiêu.
Để quản lý nhà trường, hiệu trưởng phải thực hiện bốn chức năng của
quản lý, trong ñó, “tổ chức” tức là dựa vào quy ñịnh của cấp trên, hiệu
trưởng xây dựng cơ cấu bộ máy, quy ñịnh mối quan hệ, sắp xếp giáo viên
nhằm phát huy tối ña năng lực của họ và ưu thế của bộ máy. Xây dựng các
mối quan hệ bên ngoài trường ñể phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực
lượng, xây dựng các quy ñịnh nội bộ, các quan ñiểm thực hiện ñể nhằm tạo
ñược sự ñồng bộ, ñồng thuận.
1.2.2. Khái niệm triển khai.
Triển khai là mở rộng ra trên phạm vi, quy mô lớn - triển khai công
việc, triển khai ñội hình
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt ñộng dạy học.
1.3.1. Khái niệm hoạt ñộng dạy học.
6
Hoạt ñộng dạy học là hoạt ñộng chuyên biệt của người giáo viên
nhằm tổ chức, ñiều khiển, triển khai, ñiều chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức,
rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt ñộng học tập của học sinh từ ñó giúp
các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức tạo ra sự phát
triển tâm lý, hình thành nhân cách.
1.3.2. Khái niệm công nghệ
Theo quan ñiểm truyền thống: Công nghệ là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, công cụ, phương tiện dùng ñể biến ñổi
các nguồn lực thành sản phẩm.
Theo quan ñiểm hiện ñại: Công nghệ là tổ hợp của bốn thành phần có
tác ñộng qua lại với nhau và cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất và
dịch vụ nào:
- Thành phần trang thiết bị bao gồm các thiết bị, máy móc, nhà xưởng,
- Thành phần kỹ năng và tay nghề: Liên quan ñến kỹ năng nghề
nghiệp của từng người, hoặc của từng nhóm người.
- Thành phần thông tin: Liên quan ñến các bí quyết, các quá trình, các
phương pháp, các dữ liệu, các bản thiết kế.
- Thành phần tổ chức: Thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp và tiếp thị.
1.3.3. Khái niệm CNTT.
CNTT là một lĩnh vực khoa học rộng lớn nghiên cứu các khả năng và
các phương pháp thu thập, lưu trữ, truyền và xử lý thông tin một cách tự
ñộng dựa trên các phương tiện kỹ thuật (máy tính ñiện tử và các thiết bị
thông tin khác).
1.3.3.1. Khái niệm tin học.
“Tin học là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu cấu trúc và tính chất
của thông tin khoa học, cùng với việc thu thập, xử lý, lưu trữ, biến ñổi và
truyền gửi chúng”.
CNTT và tin học ñều là lĩnh vực khoa học rộng lớn nhưng có nhiều
chuyên ngành hẹp. Khi nói ñến ñưa tin học và CNTT vào nhà trường nghĩa là:
- Tăng cường ñầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo
7
viên và học sinh.
- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt:
quản lý nhân sự (cả giáo viên và học sinh), quản lý tài chính, quản lý thi,
1.3.3.2. Khái niệm mạng, mạng máy tính.
Mạng máy tính là thuật ngữ ñể chỉ nhiều máy tính ñược kết nối với
nhau qua cáp truyền tin và làm việc với nhau.
Một số mạng ñược gọi là Local Area Network (LAN) kết nối những máy
tính ở những khoảng cách ngắn, sử dụng cáp và phần cứng ñã cài ñặt trên máy.
Mạng LAN thường dùng phổ biến trong các trường học, nội bộ cơ quan.
Các mạng máy tính lớn hơn ñược gọi là Wide Area Network (WAN)
kết nối nhiều máy tính ở khoảng cách lớn hơn và sử dụng các ñường truyền
tương tự như những thiết bị sử dụng trong các hệ thống ñiện thoại.
Internet là một liên mạng của vô số máy tính trên toàn thế giới, nó
khai thác ñược sức mạnh tổng hợp của tập thể các máy tính có mặt trên mạng
cộng tác với nhau. Mạng internet, một trong những thành tựu vĩ ñại nhất của
CNTT và thông tin, có khả năng ñóng vai trò của một phương tiện hiệu quả
và cực kỳ thuận lợi ñể ñem tri thức và nội dung giáo dục và ñào tạo ñến cho
cộng ñồng.
1.3.3.3. Tin học hoá quá trình dạy học.
Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, Đảng và Nhà nước ta ñã chủ
trương ñưa tin học vào nhà trường, thực hiện tin học hoá quá trình dạy học
hiện nay, rất nhiều phần mềm tin học ñã ñược giáo viên tiếp nhận và ứng
dụng vào quá trình giảng dạy. Chẳng hạn phần mềm powerpoint, phần mềm
mathtype (nhập, trình bày các hình vẽ toán, các công thức …)
Nhiều loại sách hướng dẫn ứng dụng CNTT vào dạy học ñã ñược biên
soạn như ứng dụng CNTT vào giảng dạy các môn học. Nhiều các ñĩa CVD và
DVD ñược lưu hành trong giáo dục cũng như trên thị trường; giúp giáo viên
khai thác thông tin cần thiết ứng dụng vào bài giảng như: Từ ñiển bách khoa
ñiện tử, hoá học ảo, công thức vật lý ảo…
8
Hầu hết các trường ñã ñược trang bị các phương tiện kỹ thuật như: Ti
vi, ñầu máy quay ñĩa, ñèn overhead, projecter, máy computer…, trong ñó
máy computer là phương tiện kỹ thuật quan trọng nhất. Máy tính ñã ñược
ñưa vào nhà trường như là một công cụ ñể khai thác ñiểm mạnh của kỹ thuật
này, hỗ trợ quản trị và giảng dạy.
Tin học hoá quá trình dạy học, giáo dục ñóng vai trò cốt lõi của sự ñổi
mới, cải cách giáo dục cũng như ñể ñổi mới quản lý giáo dục.
Tuy nhiên, tin học hoá quá trình dạy học không có nghĩa là chúng ta
cắt bỏ hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống.
Siêu tỷ phú Billgates ñã ñưa ra 3 lời khuyên “vàng” trong giới trẻ Việt
Nam là: “Mọi công việc ñòi hỏi phải có học, ñược ñào tạo. Tiếp ñó hãy làm
việc chăm chỉ, học hành chăm chỉ, ñiều quan trọng là làm việc cho bản thân
và ñất nước của mình. Ngành máy tính khiến các bạn có nhiều cơ hội. Hãy
sử dụng Internet như một công cụ học hành. Dù lĩnh vực nào hãy sử dụng
máy tính, Internet. CNTT sẽ là tương lai của ñất nước các bạn. Với số hoá
các bạn sẽ khiến Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng”.
1.4. Tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học.
Tổ chức, triển khai ứng dụng CNTT vào dạy học là công việc, là
nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý các
cơ sở giáo dục ñào tạo nói riêng.
Muốn tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học có
hiệu quả thì trước hết nhà quản lý phải nắm chắc các quan ñiểm chỉ ñạo của
Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, phát triển CNTT trong nước và
trong ngành giáo dục.
Bộ Chính trị ra chỉ thị 58 CT/TW chủ trương: “Ứng dụng và phát triển
CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, là
phương tiện chủ lực ñể ñi tắt ñón ñầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với
khu vực. Mọi lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng ñều phải ứng dụng CNTT ñể phát triển”.
Nghị ñịnh 49/CP của Chính phủ cũng nêu rõ: “Cần nhanh chóng ñào
9
tạo chính qui một ñội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực CNTT, giáo
dục phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến thức về CNTT
trong xã hội, ñồng thời tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân nghành
Giáo dục và Đào tạo”.
Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020 nêu rõ quan ñiểm: “Công nghệ
thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng ñầu ñể thực hiện mục
tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và
truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế,
phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao ñộng. Phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
ñịnh với việc phát triển và ứng dụng CNTT”.
Tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học là thực
hiện ñúng các quan ñiểm chỉ ñạo của Đảng, nhà nước và bộ giáo dục.
Từ những phân tích ở trên chúng ta thấy rằng, tổ chức triển khai ứng
dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học trong thời ñiểm hiện nay ở các cơ sở
giáo dục ñào tạo là hết sức cần thiết và hết sức ñúng ñắn.
Mỗi nhà quản lý giáo dục nói chung và ở mỗi trường phổ thông nói
riêng ñặc biệt là ở trường THPT cần tổ chức triển khai ñể giáo viên ứng dụng
và tiến tới ứng dụng tốt CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.5. Dự báo về việc sử dụng CNTT vào Giáo dục và Đào tạo ở Việt
Nam ñầu thế kỷ XXI.
“Trong thế kỷ XXI, giáo dục sẽ ñóng vai trò là nhân tố quyết ñịnh
trong việc hình thành cách sống, các giá trị xã hội CNTT trong giáo dục sẽ
là giải pháp chiến lược nhằm ñáp ứng nhu cầu của nền kinh tế dựa trên tri thức”
(Knovoledge-Base economy).
Trong các trường phổ thông, việc giảng dạy ñào tạo nhân lực CNTT
(ở Việt Nam ñầu thế kỷ XXI) sẽ theo các hướng:
10
- Dạy tin học như một môn học chính thức ở tất cả các cấp học, bậc
học (từ tiểu học ñến Trung học phổ thông). Việc duy trì tin học trong trường
phổ thông sẽ tạo ra một nguồn nhân lực thế hệ mới, có kiến thức về tin học
tốt ñể chuẩn bị cho việc tin học hoá xã hội, một xã hội văn hoá ñiện tử
(egovernment, commerce, e-education, e-busines, ) ñể tạo nguồn nhân lực
cho CNTT.
- Dạy nghề tin học ứng dụng cho học sinh phổ thông cần phân biệt
việc dạy tin học như một môn học trong nhà trường phổ thông với việc dạy
tin học như một môn nghề ở các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.
- Sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ ñắc lực nhất cho ñổi mới
phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học, cấp học, ngành học.
- Việc sử dụng máy tính như là một công cụ làm việc trong quá trình
học tập ñem lại những lợi ích cho người học: Tin học giúp cho việc học liên
môn tốt.
- Việc sử dụng tin học như một công cụ sư phạm trong quá trình giảng
dạy ñem lại những lợi ích sau:
Giáo viên có thể có nhiều kiểu phương pháp, nhiều con ñường mới
hơn và hiệu quả hơn ñể cải tiến hoặc thay thế những phương pháp giảng dạy
truyền thống không còn phù hợp nữa.
Giáo viên có thể sử dụng máy tính ñể giảng dạy phù hợp với nguồn
lực và khuynh hướng của từng học sinh.
- Sử dụng ña phương tiện (Multimedia) thể hiện sự ñổi mới trên 3 lĩnh
vực sư phạm then chốt là:
Gia tăng ñáng kể vai trò chủ ñộng của học sinh trong việc tiếp cận kiến
thức, do ñó phải nhấn mạnh ñến phương pháp học ñể chiếm lĩnh kiến thức.
Áp dụng sư phạm, phân hoá, ñáp ứng thực tiễn không ñồng nhất của
học sinh thông qua việc học sinh tự học.
Thực hiện liên môn, liên ngành về nội dung thông qua việc thu thập
thông tin có bản chất khác nhau và xử lý nó bằng các nội dung hỗ trợ ña
11
phương tiện.
- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT sẽ lôi cuốn công tác quản lý giáo
dục vào tiến trình tin học hoá là ñiều tất yếu, hợp quy luật của sự phát triển.
- Bên cạnh ñó là việc ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ quản lý,
chuyên viên ñể nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng máy tính mà tiếp thu
chuyển giao công nghệ, triển khai hệ thống thực tế và nhập liệu, bảo trì hệ
thống hàng năm.
- Sách ñiện tử sẽ ñược nghiên cứu và xuất bản ñể giáo viên, học sinh
sử dụng làm tài liệu, tư liệu giảng dạy, học tập sẽ tiến tới như là sách giáo
khoa phổ thông.
Thực hiện theo hướng nói trên hoàn toàn phù hợp với tinh thần của
Chỉ thị 58/CT - TƯ của Trung Ương về việc giảng dạy, ñào tạo và ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục - ñào tạo, ñó là: “ Đặc biệt tập trung phát triển
mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và ñào tạo, kết nối Internet tới tất cả
các cơ sở giáo dục và ñào tạo ”.
12
CHNG 2:
THC TRNG CễNG TC T CHC TRIN KHAI NG DNG
CNTT VO GING DY TRNG THPT TNH LAO CAI
2.1. Thc trng t chc trin khai ng dng cụng ngh thụng tin
cỏc trng THPT tnh Lao Cai
2.1.1. Quỏ trỡnh t chc thc hin - nhng kt qu ủt ủc
Cỏc trng THPT tnh Lao Cai mc dự cũn gp nhiu khú khn, c
s vt cht nghốo nn, thiu thn; thiu c giỏo viờn nhng quy mụ phỏt trin
ca cỏc trng tng nhanh, ủiu ủú cng lm cho bi toỏn gia phỏt trin quy
mụ v cht lng cng khú gii.
Trc tỡnh hỡnh trờn cỏc nh trng ủó tớch cc thc hin cỏc bin
phỏp nõng cao cht lng, ủi mi phng phỏp, trong ủú tớch cc ng dng
CNTT theo ch trng ca ng.
i hi ng b tnh Lo Cai ln th XIII nhim k 2005 - 2010 ủó
ch rừ: M rng quy mụ, nõng cao cht lng v hiu qu Giỏo dc - o
to tt c cỏc ngnh hc, cp hc , ủn nm 2010, 100% cỏc trng
THPT ni mng internet v Quyt ủnh s 908/Q UBND ngy 23 thỏng 4
nm 2007 ca UBND Tnh Lao Cai v vic Qui hoch phỏt trin cụng ngh
thụng tin tnh Lao Cai giai ủon 2006-2010 v ủnh hng ủn nm 2020 ch
rừ vic ng dng CNTT trong giỏo dc trờn ủa bn tnh Lao Cai; Ch th v
vic ủy mnh ng dng cụng ngh thụng tin trong hot ủng ca cỏc c
quan nh nc tnh Lao Cai ngy 25 thỏng 01 nm 2010 cng khng ủnh
Vic ng dng CNTT trong cỏc hot ủng ca c quan nh nc l nhim v
quan trng, cp bỏch
.
Quỏn trit tinh thn Ngh quyt ca cỏc cp u ng; Chớnh quyn,
Chi b cỏc nh trng THPT tnh Lao Cai nhim k 2005-2010 ủó xỏc ủnh:
Khơi dậy và phát huy tiềm năng trong cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh,
cha mẹ học sinh và cộng đồng dân c tham gia phát triển giáo dục góp phần
13
tÝch cùc x©y dùng nhµ tr−êng ®¹t chuÈn Quèc gia.
Nhờ thế, trong những năm qua, việc ñầu tư cho sự nghiệp giáo dục
ñược các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm hơn trước. Chủ trương ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ñược các nhà trường, các ban,
ngành, ñoàn thể xã hội, nhân dân nhận thức và hưởng ứng tích cực. Các
trường THPT trên ñịa bàn tỉnh Lao Cai có những bước chuyển biến ñáng kể,
chất lượng ở tất cả các mặt giáo dục từng bước ñược nâng lên, cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học từng bước ñược trang bị, nhà trường khang trang hơn, ñội
ngũ vững mạnh hơn.
2.1.2. Nguyên nhân thành công
Các cấp ủy Đảng, chính quyền ñịa phương ñã quán triệt các Nghị
quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ
thông tin và công tác xã hội hóa giáo dục;
Truyền thống hiếu học của nhân dân; tinh thần vượt khó, sáng tạo của
tập thể cán bộ và giáo viên các nhà trường.
Sự tham gia của các ban, ngành, ñoàn thể xã hội Đặc biệt, có sự
tham gia tích cực của ngành Giáo dục - Đào tạo, Hội cha mẹ học sinh các
nhà trường ngày càng mạnh mẽ.
2.1.3. Những khó khăn, tồn tại cơ bản và nguyên nhân
Một số cán bộ, giáo viên chưa có nhận thức ñầy ñủ về công tác ứng
dụng công nghệ thông tin, nên chưa quan tâm ñúng mức ñến việc triển khai
ứng dụng CNTT trong nhà trường. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin ở
một số lớp, một số giáo viên còn lúng túng, hiệu quả thấp; nhiều giáo viên
chưa nắm chắc ñược khái niệm giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT
và giáo án ñiện tử … từ ñó ñã làm hạn chế ñến thành quả của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học.
Chất lượng hiệu quả giáo dục có tiến bộ, song vẫn còn chưa ñáp ứng
ñược mục tiêu ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trước yêu cầu mới của
14
ñất nước, thành tích học sinh giỏi, học sinh xếp loại tốt nghiệp khá giỏi chưa
tương xứng với truyền thống và tiềm năng của các nhà trường.
Đời sống của một bộ phận giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
Trình ñộ và năng lực của dội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
ñặc biệt là trình ñộ tin học còn hạn chế.
Cơ sở vật chất ở nhiều trường còn thiếu thốn chưa ñủ sức trang bị cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Ở hầu hết các bộ môn giáo viên tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp
trường ñều ñã giảng dạy có ứng dụng CNTT, một số trường ñưa CNTT vào
giảng dạy ở một số môn học ở dạng trình diễn chưa thực sự ñược triển khai
hiệu quả.
Kết quả ứng dụng CNTT ở một số trường chỉ dừng lại ở mức dạy mẫu,
dạy thử chưa có phong trào thường xuyên và chưa trở thành yêu cầu bắt buộc
ñối với giáo viên do vậy còn rất hạn chế.
2.2. Thực trạng công tác tổ chức triển khai ứng dụng CNTT ở
trường THPT số 1 thành phố Lao Cai
Trong nhiều năm triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong nhà
trường, tuy nhiên từ năm học 2008 - 2009 ñến nay gắn với công tác xây
dựng trường THPT số 1 thành phố Lào Cai ñạt chuẩn quốc gia và thực hiện
ñề án xây dựng nhà trường trở thành ñơn vị Anh hùng Lao ñộng thời kỳ ñổi
mới, lãnh ñạo nhà trường cũng ñã áp dụng một số biện pháp nhằm ñẩy mạnh
các hoạt ñộng quản lý chuyên môn, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
huy ñộng các nguồn lực giúp nhà trường xây dựng các ñiều kiện thiết yếu ñể
xây dựng trường ñạt chuẩn quốc gia và phấn ñấu xây dựng trường THPT số
1 thành phố Lào Cai trở thành ñơn vị Anh hùng Lao ñộng thời kỳ ñổi mới
nhờ ñó ñã ñạt ñược một số thành quả ban ñầu rất ñáng kích lệ; ñặc biệt là
nhận thức của cộng ñồng xã hội về tầm quan trọng của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học có nhiều chuyển biến và ñúng ñắn hơn. Một số
biện pháp mà lãnh ñạo nhà trường ñã áp dụng có hiệu quả là:
15
Trong những năm gần ñây nhà trường ñã tham mưu tích cực với Thành
uỷ, UBND thành phố thực hiện chủ trương kiên cố hoá trường học, phát huy sức
mạnh toàn dân, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học.
Năm học 2010-2011, số phòng học hiện có: 28 phòng, ñủ cho các lớp
học 1 ca, có 4 phòng học tin, 3 phòng học bộ môn, 7 phòng học có máy
chiếu Projecter Công tác sách và thiết bị trường học: 100% giáo viên có ñủ
SGK và sách giáo viên phục vụ giảng dạy. Tăng cường thiết bị cho các
phòng nghe, nhìn, tin học, các phòng thí nghiệm thực hành môn vật lí, hoá
học, sinh học.
Nhà trường và Hội cha mẹ học sinh kêu gọi các bậc phụ huynh ủng hộ
và giúp ñỡ các thầy giáo, cô giáo mua máy tính xách tay ñể phục cho ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục bằng cách cho nhà
trường vay tiền không tính lãi, trả dần trong 3 năm (Tổng số tiền cho vay là
gần 150 triệu ñồng). Nhờ ñó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học và giáo dục ở nhà trường ñược triển khai, thực hiện tốt (100% cán bộ,
giáo viên). Đặc biệt trong những năm thực hiện ñề án xây dựng trường
THPT số 1 thành phố Lào Cai ñạt chuẩn quốc gia (từ năm học 2006 – 2007
ñến hết năm học 2010 – 2011). Hội cha mẹ học sinh ñã huy ñộng ñóng góp
trên 1,2 tỉ ñồng ñể mua sắm trang thiết bị, tu bổ cơ sở vật chất nhà trường.
Năm học 2010-2011, Tổng công ty cổ phần ñiện tử viễn thông Bắc Đô ñã
ủng hộ nhà trường máy vi tính trị giá hơn 30 triệu ñồng tạo ñiều kiện thuận
lợi cho triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường. 100% máy vi tính của
nhà trường ñược nối mạng internet. Nhà trường ñã ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý, ñiều hành nhà trường và các hoạt ñộng giáo dục.
Nhà trường tổ chức phổ cập tin học cho cán bộ giáo viên, nhân viên
trong trường. Vì vậy 100% cán bộ giáo viên nhà trường sử dụng ñược máy vi
tính, truy cập mạng internet và thư ñiện tử. Hàng năm ñều tổ chức tập huấn
cho cán bộ, giáo viên ñược nâng dần trình ñộ tin học.
Nhà trường ñã triển khai cho giáo viên soạn giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng CNTT, quy ñịnh bắt buộc mỗi giáo viên dưới 45 tuổi phải có ít
16
nhất 5 giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT ñược thực hiện /năm
học, các giáo viên trên 45 tuổi phải soạn và dạy ñược ít nhất 2 giáo án dạy
học tích cực có ứng dụng CNTT/ năm học.
Năm học 2010 -2011, thực hiện công văn số 1400/SGD&ĐT-GDTrH
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Sở Giáo dục & Đào tạo Lào Cai về việc thi
sử dụng thiết bị dạy học và ñồ dùng dạy học tự làm việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học trong nhà trường ñược ñẩy mạnh hơn.
Tuy nhiên, việc soạn giáo án tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin
chưa ñược tất cả các giáo viên ủng hộ, trình ñộ tin học của giáo viên còn hạn
chế và còn mất rất nhiều thời gian cho việc soạn bài. Đây là một số khó khăn
rất lớn cản trở việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu ñiểm
Qua những phân tích ở trên cho thấy lãnh ñạo các nhà trường ñã thể
hiện ñược sự cố gắng của mình trong việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT
trong dạy học góp phần tích cực ñổi mới phương pháp dạy học, từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa.
2.3.2. Tồn tại
Công tác tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học là một chủ trương lớn, với những yêu cầu về chất lượng giáo dục cao
cho nên ñòi hỏi lãnh ñạo các nhà trường cần phải có những biện pháp toàn
diện hơn, triệt ñể hơn và ñúng hướng hơn mới ñáp ứng ñược tình hình thực
tế hiện nay. Một số tồn tại như:
- Các biện pháp ñã bám sát ñược mục tiêu của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học nhưng hiệu quả chưa cao.
- Chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa ñồng
ñều, năng lực quản lý và trình ñộ tin học còn hạn chế
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phát huy hết tiềm năng.
- Chất lượng học tập của học sinh còn yếu (ñặc biệt các trường ở vùng cao).
- Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn. Nhiều phòng học bộ môn
17
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới. Do ñó việc tổ chức triển khai ứng dụng
CNTT trong giảng dạy của hiệu trưởng các trường cũng còn rất khó khăn và
còn nhiều hạn chế.
- Cả hiệu trưởng và giáo viên nhiều trường còn nhận thức chưa ñầy ñủ
về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Cho nên nhiều trường
chỉ khi thi giáo viên dạy giỏi thì mới ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Qua nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của
giáo viên các trường THPT ở tỉnh Lào Cai cho thấy rằng:
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế trong việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy ở trường THPT. Đó là các nguyên nhân chủ quan và
khách quan ñược thể hiện ở bảng dưới ñây:
Bảng Các nguyên nhân ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy ở trường các trường THPT ở Lào Cai
STT
Các nguyên nhân
SLGV
ñồng
ý
%
Thứ
bậc
* Nguyên nhân chủ quan
1 Do chưa nhận thức ñầy ñủ về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy
77 96,2 1
2 Do trình ñộ tin học còn hạn chế 75 93,7 2
3 Do khả năng thiết kế bài giảng ñiện tử còn
hạn chế
72 90 3
4 Ít quan tâm vào việc ñổi mới phương pháp
dạy học
70 78 4
5 Do thói quen cũ chi phối 66 82,5 7
* Nguyên nhân khách quan
6 Do chưa có phong trào, do chưa ñược
khuyến khích
68 85 6
7 Do thiếu phương tiện 71 88,7 5
18
8 Do tuổi cao 29 36,3 10
9 Do chưa có quy ñịnh của ngành 43 53.8 8
10 Các nguyên nhân khác 30 37,5 9
(Ghi chú: Tổng số giáo viên tham gia trả lời phiếu hỏi là 80 giáo viên).
- Do chưa có quy ñịnh chính thức của ngành ñể bắt buộc giáo viên
thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Do ñó việc ứng dụng
CNTT ở các trường THPT ở Lào Cai (nói chung) và ở các trường THPT
trong thành phố Lào Cai (nói riêng) còn rất hạn chế và còn mang tính tự phát.
- Việc tổ chức triển khai chưa có kế hoạch, biện pháp cụ thể; hoặc có,
nhưng chưa quản lý, chỉ ñạo sát sao nên kết quả còn hạn chế so với mục tiêu
của ñổi mới cải tiến giáo dục, do ñó chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cao của giáo
dục hiện nay.
- Hiệu trưởng chỉ ñạo quản lý hoạt ñộng dạy học theo chương trình
SGK mới chưa ñồng bộ, chưa thật sự chú ý ñến quản lý và sử dụng các
phương tiện, trang, thiết bị, ñồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy; chưa
thực sự ñáp ứng ñược yêu cầu của ñổi mới giáo dục phục vụ sự nghiệp ñổi
mới, CNH, HĐH ñất nước.
- Công tác xây dựng cơ sở vật chất ñầu tư thiết bị giáo dục có nhiều cố
gắng ñặc biệt là xây dựng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy
ñã có nhiều khởi sắc theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên vẫn còn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu thực tiễn.
Để ñáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay, ñòi hỏi phải ñổi mới
phương pháp dạy và học. Chương trình giảng dạy các môn văn hoá rất cần
các phần mềm dạy học trên các phương tiện máy tính hiện ñại ñể có thể ứng
dụng CNTT vào dạy và học. Trong ñó trường THPT số 1 thành phố Lào Cai
cần phải ñi ñầu trong công tác ñổi mới phương pháp dạy học và ñưa ứng
dụng CNTT vào dạy học vì ñây là trường luôn dẫn ñầu khối THPT của tỉnh
về chất lượng giáo dục, ñang phấn ñấu trở thành ñơn vị AHLĐ thời kỳ ñổi mới.
19
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG THPT Ở LÀO CAI
3.1. Những ñịnh hướng về phát triển giáo dục và phát triển CNTT
trong trường THPT ở Lào Cai
Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ñoàn thể trong nhà trường và nhân
dân, các tổ chức kinh tế - xã hội, các gia ñình và các cá nhân ñều có trách
nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong nhà trường nói riêng .
Tiếp tục tham mưu với Đảng bộ, chính quyền thành phố, tỉnh ñầu tư
cơ sở vật chất xây dựng nhà trường ñạt chuẩn quốc gia theo hướng chuẩn
hóa, hiện ñại hóa.
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng ñể nâng cao nhận thức của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các tổ chức và cộng ñồng dân cư về vị trí, vai trò quan
trọng của giáo dục và ñào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức ñoàn thể, các hội với nhà
trường trong việc tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.
3.2. Các biện pháp tổ chức triển khai việc ứng dụng CNTT vào
hoạt ñộng giảng dạy học của hiệu trưởng trường THPT ở Lào Cai.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt ñộng dạy học mà ñi sâu
vào nghiên cứu việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy của
hiệu trưởng trường THPT số 1 thành phố Lào Cai và các hiệu trưởng của khối
THPT ở Lào Cai ñề tài xin ñề xuất một số biện pháp sau:
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ñổi mới
phương pháp giáo dục phổ thông theo hướng hiện ñại hoá ứng dụng
CNTT vào giảng dạy
Nhận thức của cán bộ lãnh ñạo, quản lý nhà trường là vô cùng quan
20
trọng. Để ñáp ứng ñược yêu cầu của công cuộc ñổi mới hiện nay, mỗi cán
bộ, giáo viên phải ñược ñào tạo, bồi dưỡng và tự ñào tạo thường xuyên. Phải
thông qua hoạt ñộng giảng dạy, hoạt ñộng quản lý lãnh ñạo của mình. CNTT
thực sự là công cụ ñể làm cuộc cách mạng về giáo dục, hỗ trợ việc ñổi mới
cách dạy và học, ñổi mới quản lý giáo dục, ñổi mới tư duy về phương pháp
giảng dạy.
Bằng nhiều hình thức và biện pháp lãnh ñạo trường THPT yêu cầu
giáo viên, cán bộ nhà trường phải học ñể trang bị cho mình những kiến thức
cơ bản về tin học phục vụ cho giảng dạy và quản lý. Trong những năm tới
các nhà trường sẽ tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ giáo viên
trong nhà trường, khắc phục tình trạng ngại khó, trì trệ, bảo thủ ăn sâu vào
tiềm thức giáo viên bằng nhiều biện pháp vừa có tính chất ñộng viên khuyến
khích nhưng cũng ñồng thời là yêu cầu bắt buộc cho sự nghiệp ñổi mới giáo
dục, coi ñây là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu ñược trong nhà
trường ñể khắc phục tình trạng lạc hậu của cán bộ giáo viên (ñặc biệt là
những người có ñộ tuổi trên 40 trở lên) trước yêu cầu ñổi mới giáo dục nói
riêng và ñối với yêu cầu của sự nghiệp ñổi mới ñất nước nói chung.
Đặc biệt các nhà quản lý giáo dục nói chung, các nhà quản lý ở các
nhà trường phổ thông nói riêng phải ñi trước giáo viên một bước, hiệu
trưởng phải hiểu rõ, hiểu sâu sắc về tính cấp thiết của CNTT ñối với việc ñổi
mới phương pháp dạy học và ñối với việc ñổi mới giáo dục; phải tổ chức
triển khai một cách linh hoạt trong ñiều kiện cụ thể của nhà trưòng ñể giáo
viên ứng dụng ñược CNTT vào hoạt ñộng giảng dạy của mình. Làm ñược
ñiều này mới ñưa ñược nhà trường thoát khỏi tình trạng lạc hậu so với yêu
cầu xã hội cũng như ñể giáo viên không bị tụt hậu ngay với chính học sinh
và các bậc cha mẹ học sinh; ñưa giáo viên ñúng tầm với vị trí hiện nay của
họ trong thời ñại mới, thời ñại của CNTT, công nghiệp hoá và hiện ñại hoá.
Để thực hiện hiệu quả việc nâng cao nhận thức về ñổi mới phương
pháp giáo dục phổ thông theo hướng hiện ñại hoá ứng dụng CNTT vào giảng
dạy, ngoài các biện pháp trên các nhà trường cần tích cực tiếp tục tham mưu
21
với Đảng bộ, chính quyền thành phố (huyện), tỉnh ñầu tư cơ sở vật chất xây
dựng nhà trường ñạt chuẩn quốc gia theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa.
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng ñể nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức và cộng ñồng dân cư về vị trí, vai trò quan trọng
của giáo dục và ñào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Xây
dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức ñoàn thể, các hội với nhà trường
trong việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và ñào tạo nói chung và ứng
dụng CNTT trong giảng dạy nói riêng tạo ñộng lực thúc ñẩy nhận thức của
cán bộ giáo viên trong các nhà trường.
3.2.2. Nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, giáo viên về mọi mặt,
ñặc biệt là bồi dưỡng trình ñộ tin học
Đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết ñịnh trực tiếp ñến chất lượng
giáo dục của mỗi nhà trường và quyết ñịnh trực tiếp ñến sự thành bại của sự
nghiệp ñổi mới giáo dục. Bồi dưỡng và sử dụng tốt ñội ngũ giáo viên là một
giải pháp then chốt ñối với cảc trường THPT. Để ñội ngũ giáo viên, cán bộ
nhà trường làm tốt ñược nhiệm vụ của mình và sẵn sàng ứng phó kịp thời với
sự thay ñổi như vũ bão của CNTT hiện nay: “Giáo dục phải sẵn sàng thích
ứng và ứng phó kịp thời với những biến ñổi” .
Điều ñó ñòi hỏi không chỉ cần phải có ñội ngũ giáo viên tin học giảng
dạy có chất lượng mà còn ñòi hỏi lãnh ñạo nhà trường phải quan tâm ñào tạo
tất cả các giáo viên trong trường ñể họ sử dụng tin học vào hoạt ñộng giảng
dạy của mình. Bản chất của hiện ñại hoá giáo dục là hiện ñại hoá con người.
Chuẩn hoá là một yêu cầu song năng lực thực tiễn giảng dạy và giáo dục là
yêu cầu cao nhất.
Trong nhà trường việc ñưa ứng dụng CNTT vào nhiệm vụ năm học của
nhà trường, của tổ chuyên môn và tiêu chuẩn ñể ñánh giá công chức, ñánh giá
thi ñua của tổ, của cá nhân.; giao chỉ tiêu và yêu cầu cụ thể cho từng tổ chuyên
môn, tổ hành chính văn phòng. Đây là biện pháp tích cực ñể ñẩy mạnh xây
dựng bồi dưỡng và nâng cao chất lượng ñội ngũ giáo viên và cả cán bộ quản lý.
Muốn thế cần thực hiện:
22
Lập kế hoạch cử ñi ñào tạo và bồi dưỡng ñể ñến năm 2012 phấn ñấu
100% cán bộ giáo viên ñạt trình ñộ A về tin học phổ thông và tin học văn
phòng, 60% giáo viên ñạt trình ñộ B trở lên về tin học phổ thông hoặc tin học văn phòng.
Đưa chuyên ñề tin học vào bồi dưỡng cho giáo viên thường xuyên và
ñịnh kỳ, như: Hàng năm nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên
vào hè hoặc ñầu các năm học.
Đưa chuyên ñề tin học vào sinh hoạt tổ chuyên môn, chẳng hạn
mỗi tháng bồi duỡng tin học trong tổ một lần ñể giáo viên trao ñổi bồi
dưỡng nâng dần về trình ñộ tin học. Nếu biết phối hợp tốt và khuyến khích
giáo viên thì việc phổ cập tin học cho ñội ngũ trong trường là rất khả thi.
Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân trong tập thể sư phạm, trên cơ sở
ñăng ký tự nguyện và cá nhân thực hiện.
Nghiệm thu và công nhận giáo viên ñạt yêu cầu.
Muốn thực hiện có kết quả vấn ñề ñã nêu ở trên, nhà trường cần thành
lập ban tổ chức ứng dụng CNTT do hiệu trưởng làm trưởng ban chỉ ñạo thực
hiện các hoạt ñộng bồi dưỡng trình ñộ tin học, ứng dụng CNTT vào một số
hoạt ñộng thiết thực cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Có kế hoạch bàn
bạc và thống nhất việc thực hiện của Ban trong năm học, mở các lớp bồi
dưỡng về vi tính cơ bản, các phần mềm hỗ trợ dạy học. Chỉ ñạo giáo viên tự
soạn bài trên máy tính và sử dụng máy chiếu, phục vụ cho yêu cầu giảng dạy
và tự bồi dưỡng. Các thành viên trong Ban này có nhiệm vụ giúp ñỡ các giáo
viên hoàn chỉnh giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và giáo án ñiện tử.
Hàng năm, nên ñưa nội dung bồi dưỡng tin học cho giáo viên là Các
bước ñể soạn một bài giảng có ứng dụng CNTT và bài giảng ñiện tử.
Như thế, việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy và
quản lý nhà trường là việc làm không thể thiếu ñược của các Trường THPT
nói chung và của trường THPT số 1 thành phố Lào Cai nói riêng. Vì vậy,
công tác xây dựng và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ và giáo
viên về mọi mặt, ñặc biệt là trình ñộ tin học là hết sức cần thiết, ñòi hỏi phải
ñược sự quan tâm của lãnh ñạo các cấp, các ngành, ñặc biệt là hiệu trưởng
23
các trường THPT nhằm bồi dưỡng cho giáo viên có tri thức và kỹ năng cơ
bản trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy.
3.2.3. Nâng cao chất lượng soạn và dạy bằng giáo án ñiện tử
Đẩy mạnh ñưa CNTT vào hoạt ñộng dạy học ở nhà trường ñể nâng
cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông; giúp cho người học liên
tục ñược tiếp cận thường xuyên, nhanh chóng công nghệ hiện ñại.
Đảm bảo tính ñồng bộ giữa GV với học sinh, vận dụng phù hợp với
kiến thức. Tránh tình trạng :
Lạm dụng chức năng trình diễn của các phần mềm
HS không ghi kịp bài, không kịp hiểu rõ vấn ñề.
Ứng dụng CNTT chỉ là hình thức.
Việc soạn và dạy bằng giáo án có ứng dụng CNTT, giáo án ñiện tử
trên cở sở các nguyên tắc sau:
Phù hợp với ñiều kiện và khả năng chủ quan của giáo viên.
Dễ áp dụng ñối với mọi giáo viên.
Gắn với từng loại bài, từng bài, từng môn cụ thể.
Sử dụng hiệu quả phương tiện hiện ñại.
Phù hợp với ñối tượng học sinh
a) Định hướng chỉ ñạo dạy học tích cực thông qua ứng dụng CNTT
- Việc ứng dụng CNTT thực hiện quá trình dạy học ñể phát huy
phương pháp dạy học tích cực ñó là một yêu cầu cấp bách, quan trọng. Ngay
từ khi chuẩn bị tư liệu soạn giáo án GV có thể tìm kiếm dữ liệu trên internet
một thư viện ñiện tử khổng lồ. Tư liệu soạn giáo án ở các dạng của thông tin
như : Hình ảnh, âm thanh, văn bản (dạng sơ ñồ, bảng biểu, số liệu…), sẽ
ñược máy tính sử lý nhanh chóng, chính xác.
- Chỉ ñạo việc ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn cần tuân thủ nguyên
tắc soạn giáo án theo hướng tích cực. Đảm bảo sự chính xác về kiến thức,
hình thức trình bày bài giảng khoa học, lô gíc.
- Cần lưu ý:
+ Chuẩn bị ñầy ñủ và kiểm tra kỹ thuật thiết bị hiện ñại trước giờ lên lớp.
24
+ Đầu tư nhiều thời gian cho việc chuẩn bị tư liệu và soạn trên máy.
+ Khi ứng dụng CNTT GV cần biết kết hợp nhiều biện pháp giảng dạy
ñể làm rõ bản chất nội dung bài giảng.
b) Định hướng chỉ ñạo dạy học E-Learning
* Website trong dạy học
- Ứng dụng CNTT trong dạy học là thuật ngữ ñể chỉ cho một mô hình
học tập mới với sự trợ giúp của máy tính. Ban ñầu ứng dụng CNTT trong
dạy học có nghĩa là Electronics learning, Nhưng cùng với sự phát triển của
công nghệ thì ứng dụng CNTT trong dạy học ñã mang một bản chất tích cực
hơn là Effective Learning (học tập hiệu quả). Hình thức học tập E-Learning
ñược sử dụng rộng rãi chính là vì nó ñã tạo cơ hội học tập cho mọi người, có
thể học mọi nơi, mọi lúc, học suốt ñời, và cũng tạo ra sự bình ñẳng về giáo dục.
- Giáo viên có thể tiếp cận ñược với việc sử dụng và còn có thể xây
dựng ñược website ñể hỗ trợ hoạt ñộng dạy học.
Để thực hiện ñược theo các ñịnh hướng trên trước hết phải thống nhất
quan ñiểm về trách nhiệm tiên phong của ñội ngũ GV trong phong trào ñưa
CNTT vào trường học.
Đội ngũ giáo viên là những người tiên phong của cuộc cải cách mang
tính toàn cầu, ñưa công nghệ tiên tiến vào trường học nâng cao tính khả thi
của khoa học công nghệ giáo dục.
Thứ hai là hướng dẫn GV chuẩn bị tư liêu thiết kế giáo án ñiện tử một
cách ñồng bộ trên nền CNTT.
- Định hướng truy cập internet chuẩn bị tài liệu soạn giáo án ñiện tử
một cách chi tiết tỉ mỉ ñảm bảo tính hoàn hảo, tính ña dạng, phong phú và dễ
truy cập tạo cơ hội cho giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô
ñọng và phù hợp nhất với nội dung, mục ñích của từng bài giảng mà không
bị lặp lại hay nhàm chán.
- Cách khai thác, cách tìm kiếm, cách phân loại, lựa chọn thông tin ñể
ñưa vào giáo án các môn học phù hợp nội dung bài giảng
25
+ Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu cho bài học ñiều quan trọng nhất là tính
phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan ñến nội dung bài giảng; có nội
dung, hình thức ña dạng (thông tin, hình ảnh, ) và ñược chọn lọc; lượng thông
tin bổ sung vừa ñủ không ít quá, cũng không nhiều quá làm loãng nội dung.
+ Về nội dung, tư liệu phải liên quan ñến nội dung bài giảng một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh ñến các nhận ñịnh bài học.
+ Về hình thức, nếu ñã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư
liệu khác nên ñược cung cấp dưới dạng ảnh. Vì tư liệu là thông tin bổ sung
nên những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì nó thường mới (chưa ñược biết
trước), truyền ñạt nhanh thông qua việc quan sát chứ không phải ñọc hay
giảng phù hợp với mục ñích là tư liệu bổ sung.
+ Về dung lượng, hiển nhiên thông tin và tư liệu chỉ ñược chiếm một
tỷ lệ vừa ñủ cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tư liệu không
thể lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức
ñược cung cấp ñược hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.
- Khuyến khích sử dụng thường xuyên giáo án ñiện tử dưới hình thức
cơ bản: Chủ ñộng, ñảm bảo các bước trong quá trình dạy học một cách khoa
học. Giáo viên phát huy ñược kinh nghiệm của phương pháp truyền thống,
học sinh dễ tiếp cận không bị “choáng”; không lạm dụng trình chiếu, xem
phim, biến giờ học thành giờ xem phim giải trí.
- Thúc ñẩy phong trào tự nghiên cứu, khám phá các ứng dụng ña năng
của CNTT. Tìm hiểu thực tế các hướng ứng dụng CNTT làm phương tiện
dạy học ở trong nước. Nghiên cứu sử dụng các thiết bị ngọai vi như Scanner,
Digital camera phối hợp với máy vi tính ñể làm Film học tập, làm dữ liệu
cho website.
Để thực hiện ñược lãnh ñạo nhà trường phải nắm vững và theo kịp sự
phát triển CNTT, khi ñịnh hướng vẫn phải ñảm bảo ñúng nguyên tắc quá
trình dạy học.
Giáo viên biết sử dụng máy tính. Giáo viên chủ ñộng tích cực ñổi mới.