Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn tốt nghiệp: "TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, VỐN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.48 KB, 44 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, VỐN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
A. VỐN CỐ ĐỊNH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và đặc điểm.
Để tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Vì nó là tiền đề
cần thiết cho sự khởi đầu. Nhất là, trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài sản cố định của doanh nghiệp đều
phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ( tài sản cố định hữu hình và vô
hình) được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Nói khác đi, VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định. Nó
được ứng ra để hình thành tài sản cố định. Do vậy, qui mô của vốn cố
định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của vốn cố định.
Điều đó có nghĩa là VCĐ không thể được thu hồi ngay một lúc mà
chỉ có thể thu hồi dần từng phần. Muốn thu hồi vốn cố định nhanh, doanh
nghiệp phải thực hiện khấu khao nhanh để cho lượng vốn thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất lớn, rút ngắn thời gia thu hồi vốn. Vấn đề ở đây là doanh
nghiệp phải biết xử lý một cách linh hoạt mối quan hệ giữa yêu cầu tính
đúng, tính đủ chi phí khấu hao ở đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để
lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp, vừa đảm bảo thu hồi vốn
nhanh vừa hạn chế được đột biến trong giá cả, đáp ứng yêu cầu hạch toán
kinh doanh và quan hệ cung cầu trên thị trường.


Vậy VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định trong doanh
nghiệp và tài sản cố định là hình thái vật chất ( hiện vật) của VCĐ
VCĐ trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào giá
thành sản phẩm. Do đó, một bộ phận vốn cố định cũng được luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm ( dưới hình thức tiền trích khấu
hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Thứ hai : Do TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Điều này thể hiện đặc
điểm của TSCĐlà được sử dụng lâu dài.
Nên VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới và chỉ hoàn
thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt
giá trị hoặc đơn giản là thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ( bao gồm cả giá trị
được bảo toàn).
Thực tế đi vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có 3 yếu tố
cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Vậy tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thời
gian sử dụng dài. Nó còn đóng một vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất.
Trong thực tiễn, không phải tất cả những tư liệu sản xuất đều là tài
sản cố định, để thuận hơn cho việc nhận biết một tư liệu lao động là tài
sản cố định (để phân biệt với công cụ dụng cụ) người ta quy ước là chỉ có
những tư liệu sản xuất đủ về mặt giá trị và thời gia sử dụng theo quy định
trong chế độ quản lý của Nhà nước mới được coi là tài sản cố định:
Theo quy định số 206/ 2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng bộ tài chính đã nêu rõ: "tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có
kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ

liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể
hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được
coi là tài sản cố định":
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cây.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở nên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đ
Nếu những tài sản thiếu một trong những điều kiện trên thì được
coi là công cụ, dụng cụ và được xếp vào tài sản lưu động. Chúng sẽ được
hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu quản lý mang tính chất đặc
thù của mỗi ngành, theo quy định một số tư liệu lao động không đủ cả 4
tiêu chuẩn trên vẫn được coi là tài sản cố định và ngược lại.
Vì đây là ý chí chủ quan của con người nên mỗi quốc gia đều có
quy định khác nhau về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định và tiêu chuẩn
này được thay đổi, điều chỉnh trong từng giai đoạn khác nhau của nền
kinh tế cho phù hợp với mức giá cả.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có đặc điểm sau:
Thứ nhất: Là những tư liêu chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Thứ hai: Giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn
trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần
vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Thứ ba: Tài sản cố định bị hao mòn khi tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhưng không mất đi hình thái vật chất ban đầu. Tài
sản cố định cần được thay thế, đổi mới khi chúng bị hao mòn, hư hỏng

hoàn toàn hoặc không còn có lợi về mặt kinh tế.
Thứ tư: Cũng giống như mọi hàng hoá thông thường khác, tài sản
cố định là sản phẩm của sức lao động thông qua mua bán trao đổi có thể
chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác
trên thị trường tư liệu sản xuất.
2.Vai trò của tài sản cố định (TSCĐ)
2
* Đối với nền kinh tế: Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế nói chung, của doanh nghiệp nói riêng. Đó là một yếu tố không thể
thiếu được đối với sự tồn tại của bất kỳ một quốc gia, một doanh nghiệp
nào. Vì nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó là những tư liệu
lao động chủ yếu được ví như "hệ thống xương cốt, bắp thịt của quá trình
sản xuất kinh doanh". Tài sản cố định là công cụ để con người thông qua
đó tác động vào đối tượng lao động, biến đổi, bắt nó phục vụ con người.
Theo luật doanh nghiệp Việt nam, một trong những điều kiện để được
phép thành lập doanh nghiệp là phải có trụ sở, có tài sản riêng. Như vậy,
có thể nói rằng, tài sản cố định là tiền đề cần thiết để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Xét trên bất cứ một góc độ nào thì tài sản cố định
vẫn là yếu tố hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một đất nước nói
chung và của doanh nghiệp nói riêng.
* Đối với con người: Con người được thừa hưởng thành quả cuối cùng
của một hệ thống tài sản cố định tiên tiến. Nhờ có tài sản cố định hiện đại,
quá trình sản xuất sẽ rút ngắn, lao động của con người được thuận lợi hơn,
đỡ nặng nhọc hơn và lại có năng suất lao động cao hơn, kết quả sản xuất
lớn hơn. Do vậy, điều kiện làm việc và đời sống được nâng cao hơn.
* Đối với doanh nghiệp: Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định
năng lực sản xuất lao động, chi phí, giá thành, chất lượng sản phẩm cũng
như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Bởi vì,
nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc thiết bị, áp dụng quy trình công
nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giảm được mức tiêu hao nhiên nguyên liệu, và

cho ra đời những sản phẩm mới có sức thu hút khách hàng cao, chất lượng
tốt, giá thành thấp, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm nguyên nhiên vật
liệu, nhân lực, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm tức là làm cho chi phí
sản xuất cá biệt của mình thấp hơn mức trung bình của xã hội. Do đó, lợi
nhuận của doanh nghiệp thu được sẽ cao hơn, doanh nghiệp có nhiều uy
tín và lợi thế sẽ giúp sự thành công và phát triển bền vững của mình.
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
* Đối với xã hội: Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào
nói lên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở mức tương ứng và là
căn cứ phân biệt một thời đại này với một thời đại khác. Phương thức sản
xuất cổ truyền khác phương thức hiện đại ở chỗ sản xuất như thế nào, sản
xuất bằng cái gì.
Do vậy, ngày nay với máy móc thiết bị tiên tiến sẽ thúc đẩy xã hội phát
triển nhanh hơn, chuyển sang xã hội mới công bằng, văn minh hơn.
Từ những phân tích trên, ta càng thấy được vai trò quan trọng của tài
sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tài sản cố định
phải luôn được duy trì, kéo dài tuổi thọ, đầu tư đổi mới công nghệ tiên
tiến. Bên cạnh đó, cơ cấu tài sản cố định trong các doanh nghiệp, các
ngành phải hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có ý
nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cho phép huy
động tối đa năng lực sản xuất của tài sản cố định, góp phần bảo toàn vốn,
phát triển vốn cố định nói riêng, vốn kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, đầu tư cho tài sản cố định trong doanh nghiệp cũng
tức là doanh nghiệp đã góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển mà ở
nước ta ngày nay là vừa chống tụt hậu về công nghệ vừa đẩy nhanh sự
tăng trưởng kinh tế.
3. Phân loại tài sản cố định.
Do tài sản cố định có những đặc điểm khác nhau nên cần phải phân

loại tài sản cố định thành những loại nhất định, phục vụ cho nhu cầu quản
lý và sử dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Hiện nay, tài sản cố
định thường được phân loại theo một số tiêu thức sau:
3.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: TSCĐ hữu hình (có hình thái vật chất cụ thể) và TSCĐ vô
hình (không có hình thái vật chất cụ thể).
• Tài sản cố định hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…. Trong đó,
tài sản cố định hữu hình có thể là từng đơn vị tài sản kết cấu độc lập hoặc
một hệ thống bao gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một
hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong hệ thống đó thì cả hệ thống không
thể hoạt động được. TSCĐ thuộc loại này bao gồm: Nhà cửa, vật kiến
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vật tải, thiết bị dụng cụ quản lý, tài
sản hữu hình khác.
• Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi
phí về quyền sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền
tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào
tài sản cố định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư
và tạo điều kiện cho việc quản lý vốn, tài sản và thực hiện trích khấu hao

tài sản cố định được chính xác, hợp lý, giúp cho các nhà quản lý đánh giá
được trình độ trang thiết bị, cơ cở vật chất kỹ thuật của cơ cấu đầu tư
trong doanh nghiệp để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với định hướng
trong đầu tư có hiệu quả nhất.
3.2 Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
* Tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh:
Là những tài sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
Là những tài sản cố định dùng cho việc sản xuất kinh doanh phụ và
những TSCĐ không mang tính chất sản xuất như dùng cho các mục đích
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
* Tài sản cố định bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước:
Là những TSCĐ Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác
hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý sẽ thấy rõ
được kết cấu của tài sản, nắm được trình độ trang thiết bị của doanh
nghiệp, thuận tiện cho việc quản lý và tính khấu hao. Quan trọng hơn là
giúp doanh nghiệp có hướng thay đổi cơ cấu TSCĐ có lợi cho sản xuất
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chưa
phản ánh được tình hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp
3.3 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm:
* Tài sản cố định đang sử dụng: Là những tài sản cố định của doanh
nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt
động phúc lơị, sự nghiệp, hay an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
* Tài sản cố định chưa sử dụng: Đây là những tài sản của Doanh nghiệp
do những nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng
như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài
sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử...

KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
* Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản cố
định đã hết thời gian sử dụng hay những tài sản cố định không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cần được thanh lý, nhượng bán để thu vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được tình hình
tổng quát về số lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố định
tiềm năng hoặc ứ đọng. Từ đó, tạo điều kiện cho sự phân tích, kiểm tra,
đánh giá, tiềm lực sản xuất cần khai thác và tìm cách thu hồi.
3.4 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.
- Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có định hướng sử
dụng nguồn vốn đầu tư và quỹ khấu hợp lý, giúp doanh nghiệp đánh giá
được khả năng tự chủ tài chính của mình.
Tóm lại, trên đây là một số cách phân loại tài sản cố định đang được
sử dụng phổ biến. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Nhà quản lý có thể tuỳ thuộc đặc điểm tài sản cố định trong doanh
nghiệp và nhu cầu thông tin mà lựa chọn một phương pháp phân loại phù
hợp với cơ chế quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Việc phân
loại tầi sản cố định còn giúp doanh nghiệp có thể xác định được mức khấu
hao hợp lý để thu hồi vốn.
4.Đánh giá tài sản cố định:
Khái niệm: Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ để quản lý
và bảo toàn TSCĐ.
ý nghĩa: Doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá tài sản cố định để
phục vụ cho yêu cầu quản lý hạch toán TSCĐ. Thông qua việc đánh giá

này, doanh nghiệp có được thông tin về tổng giá trị TSCĐ của mình để
tính khấu hao, sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
Nguyên tắc đánh giá: Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định tính theo
nguyên giá (hay giá trị còn lại ). Nguyên giá của tài sản cố định chỉ thay
đổi trong các trường hợp sau:
+ Khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ
+ Khi doanh nghiệp nâng cấp TSCĐ
+ Khi doanh nghiệp tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản
5. Nguyên tắc xác định TSCĐ
• Đối với TSCĐ hữu hình :
- TSCĐ hữu hình loại mua sắm
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyên giá bao gồm giá mua thực tế phải trả trừ đi các khoản giảm giá,
chiết khấu mua hàng (nếu có) cộng với lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi
chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các thiết bị
lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐ được cấp trên chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ loại này bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán
TSCĐ ở đơn vị cấp trên cấp, đơn vị khác chuyển đến…hoặc giá trị thực tế
theo đánh giá của hợp đồng giao nhận, chi phí tân trang sữa chữa, lắp đặt
chạy thử.
- TSCĐ được cho, biếu tặng, nhận lại vốn góp phát hiện thừa…
Nguyên giá bằng giá trị thực tế theo đánh giá của hội động xác định
và các chi phí tân trang sửa chữa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
• Đối với TSCĐ vô hình
Là giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra mua hoặc do hội đồng đánh giá
quyết định.
• Đối với TSCĐ thuê tài chính

Nguyên giá là giá trị TSCĐ được xác định trong trường hợp hợp đồng cho
thuê TSCĐ
• Cơ cấu TSCĐ
Cơ cấu của TSCĐ là giá trị của từng loại TSCĐ chiếm trong tổng
TSCĐ (nguyên giá). Cơ cấu TSCĐ ở các doanh nghiệp khác nhau thì sẽ
khác nhau. Bởi vì, cơ cấu của TSCĐ chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố chủ
yếu sau:
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành
nghề
- Trình độ công nghệ, trình độ kỹ thuật
- Quy mô sản xuất của mỗi doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo ngành nghề, đặc điểm sản xuất kinh
doanh và loại sản phẩm làm ra để lựa chon cho mình một cơ cấu tài sản
hợp lý và để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.
Xác định giá trị còn lại

Trong quá trình sử dụng TSCĐ nó sẽ bị hao mòn và giá trị của nó được
chuyển dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Do vậy, sau mỗi chu kỳ sản
xuất thì giá trị của TSCĐ không còn bằng giá trị ban đầu.
Giá trị còn lại của TSCĐ = NG - Giá trị hao mòn luỹ kế
Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mòn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử
dụng cho đến thời điểm nghiên cứu.
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
== x Hệ số giá
Hệ số giá =
Giá thị trường của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Đánh giá lại
TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ trên
sổ sách trước khi đánh giá lại

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
6. Khấu hao tài sản cố định.
6.1 Khái niệm khấu hao TSCĐ.
Khấu hao tài sản cố định nhằm để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần
phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dần phần giá trị hao mòn của
TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất theo các
phương pháp tính toán thích hợp.
Mục đích của việc khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để
tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Vì tài sản cố định qua quá trình sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều yếu tố dẫn đến bị
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần
về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô
hình là sự tổn thất thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên
nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Việc khấu hao tài sản cố định là biện pháp "chống ăn mòn " tài sản
cố định. Đây cũng chính là biện pháp thu hồi vốn đầu tư cho tài sản cố
định bằng cách chuyển dần chi phí khấu hao vào chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Khấu hao hợp lý TSCĐ giúp doanh nghiệp thu hồi đầy
đủ vốn cố định đồng thời đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm hợp
lý và ổn định. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng doanh nghiệp tập
trung được vốn từ tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới
máy móc, thiết bị, công nghệ.
Nguyên tắc: Việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với
mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư
ban đầu. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản
phẩm, hạn chế ảnh hưởng hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn vốn
cố định.
6.2 Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp:

Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực
hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khấu hao có
những ưu nhược điểm riêng. Vì vậy các doanh nghiệp phải lựa chọn một
phương pháp khấu hao thích hợp với doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn
đúng đắn các phương pháp khấu hao TSCĐ là nội dung quan trọng của
công tác quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp. Hiện nay có một số
phương pháp khấu hao cơ bản sau:
*Phương pháp khấu hao tuyến tính ( đường thẳng).
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Đây là phương pháp khấu hao được sử dụng khá phổ biến hiện nay.
Vì theo phương pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao của TSCĐ ổn
định hàng năm. Mức khấu hao TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Hoặc:
Trong đó:
- Mk: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
- NG: Nguyên giá của TSCĐ
- T: Thời gian sử dụng TSCĐ
+ Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để
có tài sản cố định cho tới khi đưa TSCĐ đó vào hoạt động bình thường.
+ Thời gian sử dụng tài sản cố định là thời gian doanh nghiệp dự
kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện
bình thường, phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố
khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. Xác định thời gian sử
dụng TSCĐ chủ yếu dựa vào hai yếu tố:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
- Tuổi thọ kinh tế ( có tính đến sự lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ do
tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ). Xác định tuổi thọ kinh
tế của TSCĐ thường rất khó vì nó khá trừu tượng, người ta

không thể dự đoán được chính xác sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
+ Theo chuẩn mực kế toán mới của BTC, khi tính mức khấu hao ta
lấy nguyên giá trừ đi giá trị thanh lý thu hồi ước tính chia cho thời gian sử
dụng.
Ưu điểm: Phương pháp này là công việc tính khấu hao đơn giản,
lại được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không gây sự
biến động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm.
Nhược điểm: Phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ
hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử
dụng TSCĐ khác nhau. Do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu
tư chậm làm cho TSCĐ của doanh nghiệp không được đổi mới kịp thời để
phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ;
chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của phương pháp này được tính như sau:
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Mức khấu hao =
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng tài sản cố định
Mk =
NG - Giá trị thanh lý ước tính
T
Mức khấu hao năm
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao năm =
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Hoặc:
Trong đó:
Để phục vụ công tác quản lý còn có một số tỷ lệ khấu hao như:
• Tỷ lệ khấu hao của từng tài sản cố định

• Tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định
• Tỷ lệ khấu hao TSCĐ tổng hợp bình quân của doanh nghiệp được
xác định theo 2 cách:
+ Tính khấu hao tổng hợp theo từng loại TSCĐ
Các phương pháp khấu hao nhanh
Khi áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh, doanh nghiệp có thể
thu hồi vốn cố định nhanh hơn trong những năm đầu tài sản cố định đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm sau, giá trị TSCĐ phải
khấu hao nhỏ hơn nhiều.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Mức khấu hao được xác định theo công thức sau:
Mki = Gdi x Tkh
Trong đó: Tkh = Tk x Hs
Chú thích:
- Mki: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
- Gdi: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
- Tkh: Tỷ lệ khấu hao cố định của TSCĐ
- Tk: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
- Hs: Hệ số
- i: Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n)
Hệ số: + 1.5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm
+ 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm
+ 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 6 năm trở lên
• Phương pháp khấu hao theo tổng số:
Mức khấu hao được xác định theo công thức sau:
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
1
Thời gian sử dụng
Tỷ lệ khấu hao năm =
Tỷ lệ khấu hao tháng =

Tổng mức khấu hao
Tỷ lệ khấu hao bình quân =
Tổng nguyên giá
x 100
Tỷ lệ khấu hao tháng =
12 tháng
Tỷ lệ khấu hao năm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Với
Chú thích:
-
-
- Mkt: Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ t (t = 1,n)
- NG: Nguyên giá của TSCĐ
- Tkt: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t
Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh:
Nếu việc áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định cho
doanh nghiệp có một mức khấu hao ổn định giữa các năm thì các phương
pháp khấu hao nhanh lại giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn cố
định nhanh trong những năm đầu đưa TSCĐ vào sử dụng. Doanh nghiệp
vừa có thể tập trung được vốn để thực hiện đổi mới máy móc kịp thời vừa
giảm được tổn thất do hao mòn vô hình. Khấu hao cũng là một chi phí
hợp lý mà doanh nghiệp được tính khấu hao xác định thu nhập tính thuế,
là để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Điều đó được coi
như một biện pháp "hoàn thuế" cho doanh nghiệp.
Nhược điểm : Nếu doanh nghiệp thực hiện khấu hao theo phương
pháp này thì làm cho chi phí tăng nhanh dẫn đến giá thành sản phẩm ở
những năm đầu cao khiến cho doanh nghiệp khó khăn trong cạnh tranh.
Vì vậy, khi lựa chọn phương pháp khấu hao, doanh nghiệp phải xác định
phương pháp khấu hao cho phù hợp.

Hiện nay, theo Quyết định 206/ 2003/ QĐ - BTC ban hành ngày12/
12/ 2003, các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện khấu hao theo phương
pháp tuyến tính cố định. Việc theo dõi, quản lý và trích khấu hao TSCĐ
phải tuân theo nguyên tắc đánh giá lại, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại trên sổ kế toán của
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp đánh giá
lại giá trị TSCĐ; nâng cấp TSCĐ; tháo dỡ một hay một số bộ phận của
TSCĐ
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Mkt = NG x Tkt
Số năm sử dụng
Tkt =
Tổng số các năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của TSCĐ
=
Nguyên
giá TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ
kế của TSCĐ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
B. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TSCĐ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH.
I. Các biện pháp quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
Việc tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng vốn cố định giúp cho
doanh nghiệp với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng sản xuất

sản phẩm, tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường hiện nay, góp phần
quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1. Lập và thực hiện tốt các dự án đầu tư vào TSCĐ.
TSCĐ có ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả kinh
doanh. Vì vậy, khi đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp cần phải cân nhắc,
tính toán kỹ quy mô đầu tư, cơ cấu TSCĐ, thiết bị, kỹ thuật công nghệ sản
xuất, cách thức đầu tư… Đây là vấn đề rất quan trọng. Việc lập và thực
hiện tốt dự án đầu tư làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng năng lực kinh
doanh và tăng lợi nhuận trong tương lai. Dự án đầu tư cho TSCĐ thường
sử dụng một lượng vốn lớn nên thành bại của dự án quyết định thành bại
của doanh nghiệp: Để lập, thực hiện được một dự án doanh nghiệp cần
phải đánh giá, lựa chọn dự án bằng các phương pháp khoa học, phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
2. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đaTSCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh.
Để quản lý được TSCĐ có hiệu quả cần phải có sổ sách lập lý lịch
theo dõi quá trình hoạt động luân chuyển của từng loại hoặc từng TSCĐ.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải gắn TSCĐ với người sử dụng nó và
chịu trách nhiệm quản lý, khen thưởng nếu TSCĐ được huy động, bảo
quản tốt, ngược lại phải chịu phạt nếu TSCĐ bị hư hỏng do lỗi người quản
lý, sử dụng TSCĐ đó.
Huy động tối đa TSCĐ còn có nghĩa là doanh nghiệp phải kịp thời
thanh lý, nhượng bán những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng, chờ thanh
lý để nhanh chóng thu hồi vốn và tái đầu tư.
Ngoài ra thường xuyên kiểm kê TSCĐ, nắm bắt số lượng TSCĐ
hoạt động hiệu quả, không hiệu quả, dư thừa hỏng hóc, sớm có biện pháp
hợp lý với từng TSCĐ là việc rất cần thiết.
3. Thực hiện khâu hao hợp lý TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh,

tài sản cố định chịu tác động của nhiều yếu tố dẫn đến bị hao mòn hữu
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về
giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình là
sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do
sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Việc khấu hao tài sản cố định là biện
pháp "chống ăn mòn" tài sản cố định. Đây cũng chính là biện pháp thu hồi
vốn đầu tư cho TSCĐ bằng cách chuyển dần chi phí khấu hao vào chi phí
cấu thành lên giá thành sản phẩm.
Khấu hao hợp lý TSCĐ giúp doanh nghiệp tập trung được vốn từ
tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời đổi mới máy móc thiết bị, công
nghệ. Đây cũng là yếu tố chi phí quan trọng để xác định đúng đắn giá
thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khấu hao hợp lý TSCĐ còn giúp doanh nghiệp thu hồi đầy đủ vốn
cố định và tiền khấu hao này cần được đưa vào quỹ khấu hao TSCĐ.
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ quỹ này để khi cần thiết có thể huy
động tái đầu tư tài sản cố định hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
4. Thực hiện bảo toàn vốn và phát triển vốn:
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể thực hiện được sử dụng cho
các hoạt động đầu tư dài hạn ( mua sắm lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu
hình và vô hình) và các hoạt động thường xuyên ( sản xuất các sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ) khi thiếu vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài
hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư xây
dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quản
lý thực hiện dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được
những hoạt động đầu tư kém hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp, nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định
có thể chia làm hai loại. Nguyên nhân chủ quan và khách quan. Các

nguyên nhân chủ quan phổ biến là: do sai lầm trong quyết định đầu tư vào
TSCĐ, quản lý, sử dụng TSCĐ kém hiệu quả, lãng phí thời gian không sử
dụng TSCĐ hoặc sử dụng TSCĐ không hết công suất, do chậm đổi mới
TSCĐ, do khấu hao không đủ … Nguyên nhân khách quan thường là: Do
rủi ro bất ngờ trong kinh doanh ( thiên tai, dịch hoạ…) do tiến bộ của
khoa học công nghệ, biến động của giá cả thị trường… Để bảo toàn và
phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng nguyên nhân
dẫn đến tình trạng không được bảo toàn vốn để có biện pháp thích hợp.
Biện pháp chủ yếu sau:
Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính
xác tính biến động của vốn cố định, quy mô vốn cố định được bảo toàn.
Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ
các chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
• Phát triển vốn cố định:
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh, trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì đổi mới TSCĐ là một biện pháp
chiến lược quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì
vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến các vấn đề sau:
+ Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả
về thời gian và công suất. kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng
hoặc đã hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng.
+ Để thực hiện được các vấn đề trên đòi hỏi các doanh nghiệp giải
quyết hàng loạt những vấn đề trong quá trình tổ chức sản xuất, quá trình
lao động, cung ứng và dự trữ vật tư sản xuất, các biện pháp giáo dục và
khuyến khích kinh tế đối với người lao động trong doanh nghiệp.
+ Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để
xảy ra tình trạng TSCĐ hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây

ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất ( ngừng sản xuất …)
+ Doanh nghiệp chủ động thực hiện những biện pháp phòng ngừa rủi
ro, bảo toàn vốn đầu tư cho TSCĐ. Vì rủi ro trong kinh doanh là điều
không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gặp
rủi ro do biến động giá cả thị trường, lạm phát hay các rủi ro tự nhiên gây
ra …. Vì vậy, việc doanh nghiệp chủ động thực hiện các biện pháp phòng
ngừa rủi ro để hạn chế tổn thất vốn cố định và bảo toàn vốn đầu tư cho
TSCĐ là rất cần thiết đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể trích lập
quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm cho TSCĐ, hoặc trích trước chi phí
dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
+ Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ: Mọi biện pháp đều hướng tới muc tiêu là nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ. Biện pháp này nhấn mạnh doanh nghiệp ngoài đầu tư đổi
mới, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ còn phải tìm mọi cách giảm tối đa chi
phí nhằm tăng lợi nhuận. Lợi nhuận tăng thì hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng
tăng. Bên cạnh tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải luôn tìm cách mở
rộng thị trường, khai thác tối đa các tiềm năng của doanh nghiệp để tăng
doanh thu nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
+ Xây dựng một cơ cấu TSCĐ hợp lý trong doanh nghiệp. Tỷ lệ nhóm
TSCĐ trên tổng TSCĐ của từng nhóm(loại) TSCĐ trong doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ hợp lý là động cơ phát huy năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Với từng doanh nghiệp có đặc điểm chung, riêng khác nhau. Vì
vây, cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp nào phải phù hợp với nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có kết cấu TSCĐ hợp lý sẽ tránh lãng
phí vốn đầu tư TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất, huy động được tối đa
TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả sử dụng TSCĐ cao.
+ Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các biện pháp nêu trên
cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định
đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp nhà nước
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, việc thực hiện quy chế giao vốn
và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định cho các doanh nghiệp nhà nước là
một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản
lý vốn giữa các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách
nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn
trong quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn cố định được giao.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
VCĐ được ứng ra và sau một thời gian tương đối dài mới thu hồi
lại được. Do vậy, việc sử dụng VCĐ hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế
rất lớn. Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
cố định.
Khi đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp, cần chú ý
là trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chỉ
thực hiện chu chuyển về mặt giá trị, còn hình thái hiện vật của vốn là
TSCĐ thì luôn tồn tại trong suốt quá trình sử dụng. Vì vậy, khi đánh giá
hiệu suất sử dụng vốn cố định thường xuyên phải liên hệ với TSCĐ, hình
thái hiện vật của vốn. Mặt khác, khi đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố
định của doanh cần tập trung xem xét hiệu suất sử dụng vốn cố định đầu
tư vào hoạt động kinh doanh.
Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
• Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp,

mặt khác, nó còn phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ
cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
• Chỉ tiêu về kết cấu tài sản
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ. =
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
TSCĐ đã và đang đầu tư
Tổng tài sản
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
Chỉ tiêu này cho biết tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hay
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
• Hệ số huy động vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định:
Nói lên trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp cần bao nhiêu
đồng vốn cố định để bảo toàn .
• Sức sinh lời của vốn cố định: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố
định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế để tăng tích luỹ cho bản
thân doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, người ta còn có thể dùng các chỉ tiêu khác
như chỉ tiêu trang bị cho một công nhân về TSCĐ (tính theo giá trị) hoặc
trong ngành nông nghiệp tính năng suất của sản phẩm trên 1 ha đất trồng.
Các chỉ tiêu trên được dùng để xem xét từng mặt hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Do vậy, không thể lấy một chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả chung

TSCĐ, trái lại cần phải có một cách nhìn toàn diện khi xem xét vấn đề ở
tất cả các góc độ, các khía cạnh của nó, đồng thời phải gắn chúng với tình
hình huy động sử dụng vốn kinh doanh mới có thể đánh giá chính xác
hiệu quả sử dụng vốn.
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Hệ số huy động VCĐ =
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Số vốn hiện có của doanh nghiệp
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Sức sinh lời của VCĐ =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Hương
KHOA: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

×