TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI :
MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ SỬ DỤNG
BẢN ĐỒ-BẢNG SỐ LIỆU TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 5.
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Phần Địa lí (trong phân môn Lịch sử và Địa lí lớp 5) nhằm giúp cho
học sinh hiểu biết về thiên nhiên, về môi trường sống xung quanh, cung cấp
cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng và
các mối quan hệ địa lí ở Việt Nam cũng như một số nước đại diện cho các
châu lục trên thế giới. Dạy học Địa lí chiếm vai trò quan trọng nhằm góp
phần hình thành và phát triển ở học sinh thói quen ham hiểu biết, yêu thiên
nhiên, đất nước, con người, có ý thức và hành động bảo vệ thiên nhiên. Vì
vậy dạy học Địa lí không những cung cấp cho học sinh các kiến thức Địa lí
thuần tuý mà còn hình thành cho các em kĩ năng và năng lực tự học, đặc biệt
là kĩ năng sử dụng bản đồ - bảng số liệu.
Qua dự giờ, tìm hiểu các giờ dạy học Địa lí của các đồng nghiệp, tôi
nhận thấy:
- Về phía giáo viên: Hiện nay, nhiều giáo viên tiểu học khi dạy phân môn
Địa lí đã sử dụng các thiết bị dạy học (bản đồ, bảng số liệu, tranh ảnh ) để
minh họa cho lời giảng của mình nhưng ít chú ý đến việc cho học sinh khai
thác kiến thức từ các nguồn này. Một số giáo viên đã cố gắng phát huy sử
dụng các thiết bị dạy học, rèn kĩ năng sử dụng bản đồ, bảng số liệu, cho học
sinh rất có hiệu quả nhưng số giờ học kiểu này còn quá ít vì chỉ được thực
1
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
hiện trong giờ thao giảng, thanh tra hoặc thi giáo viên giỏi. Vì vậy vấn đề kĩ
năng thực hành Địa lí của học sinh không được thực hiện thường xuyên.
- Về phía học sinh: Các em chủ yếu dựa vào kênh chữ để phát biểu mà ít
đề cập đến kênh hình, bản đồ-bảng số liệu và ít rèn luyện kĩ năng Địa lí do đó
nhiều học sinh còn yếu về các kĩ năng này.
Qua hai tuần đầu nhận lớp, tôi thấy kĩ năng thực hành Địa lí của các em
còn yếu, nhiều em còn lúng túng khi đọc bản đồ, chỉ bản đồ chưa đúng cách,
chưa biết phân tích kiến thức từ các bảng số liệu. Chất lượng học tập ở các
tiết học chưa cao, sự hiểu biết của các em còn rất hạn chế, việc tiếp thu bài
còn thụ động. Để giúp các em học tốt phân môn này, tôi đã tiến hành điều tra
thực trạng để tìm hiểu nguyên nhân. Từ đó xác định được một số nguyên nhân
cơ bản sau:
- Học sinh chưa có phương pháp học môn Địa lí và chưa thực sự yêu thích
môn học này.
- Học sinh chưa có kĩ năng quan sát bản đồ, lược đồ.
- Kĩ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ còn yếu.
- Học sinh chưa hình thành kĩ năng chuẩn bị bài ở nhà( đọc và tìm hiểu bài,
trả lời câu hỏi, chuẩn bị đồ dùng học tập, tranh ảnh, ).
- Các em còn xem nhẹ môn học này vì cho rằng đây là môn học phụ
(môn học bài ) nên ít đầu tư, tập trung nghiên cứu mà chỉ chú ý đầu tư thời
gian học tập ở hai môn: Toán và Tiếng Việt.
Mặt khác như chúng ta đã biết đổi mới phương pháp dạy học là một
trong những vấn đề trọng tâm của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
hiện nay. Những quan điểm đổi mới trong xây dựng chương trình và mục tiêu
cần đạt trong dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đổi mới phương
pháp giảng dạy. Do đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của mình
bản thân tôi không ngừng học hỏi, tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học và
vận dụng các thiết bị dạy học sao cho phù hợp với trình độ của học sinh lớp
mình phụ trách. Giúp học sinh hiểu sâu, nắm chắc kiến thức trong mỗi bài
học, nhằm đạt kết quả cao nhất trong giờ dạy.
2
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
Ngoài việc dạy tốt tất cả các môn học, trong quá trình dạy học tôi đã rút
ra được kinh nghiệm về việc sử dụng thiết bị dạy học ( bản đồ-bảng số liệu)
để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức mới một cách hiệu quả. Học sinh
hiểu bài ngay tại lớp, biết áp dụng những điều đã học trong thực tế cuộc sống
hàng ngày. Đó là nội dung đề tài mà tôi đã vận dụng trong quá trình dạy học
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.
B/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1/ Quan điểm sử dụng bản đồ - bảng số liệu theo định hướng đổi
mới phương pháp dạy học:
* Mục tiêu dạy học địa lí lớp 5 là:
- Hình thành cho học sinh một số biểu tượng, khái niệm mối quan hệ Địa lí
đơn giản. Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng địa
lí như: kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng địa lí, kĩ năng sử dụng bản đồ, kĩ
năng nhận xét, so sánh, phân tích số liệu, kĩ năng phân tích mối quan hệ địa
lí đơn giản.
- Góp phần bồi dưỡng, phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen ham
học hỏi, tìm hiểu về môi trường xung quanh. Bồi dưỡng tình yêu con người,
thiên nhiên, quê hương đất nước. Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, bản đồ-bảng số liệu, được
sử dụng như là một nguồn cung cấp kiến thức giúp học sinh tìm tòi, phát hiện
những kiến thức và hình thành kĩ năng bộ môn chứ không chỉ minh hoạ cho
lời giảng của giáo viên. Như vậy bản đồ-bảng số liệu là đối tượng để học sinh
chủ động, tự lực (đến mức tối đa) khai thác kiến thức dưới sự hướng dẫn cuả
giáo viên.
Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ, phân tích số liệu là một trong những vấn đề
quan trọng của phân môn Địa lí lớp 5. Vậy làm thế nào để giúp học sinh có kĩ
năng sử dụng bản đồ, biết phân tích số liệu một cách thành thạo, người giáo
viên cần phải nắm rõ và thực hiện:
- Thế nào là bản đồ ? Bảng số liệu ?
3
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
- Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, bản đồ-bảng số liệu
được khuyến khích sử dụng như thế nào (làm nguồn tri thức hay minh
hoạ)?.
- Thiết kế các bước hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ-bảng số liệu.
* Tích cực hoá hoạt động của học sinh khi sử dụng bản đồ-bảng số
liệu:
- Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phận bề mặt
Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp toán học, phương pháp
biểu hiện bằng kí hiệu để thể hiện các thông tin về Địa lí .
- Lược đồ là những bản đồ, nhưng thiếu yếu tố toán học ( tỉ lệ bản đồ, hệ
thống kinh vĩ tuyến , ) nên không sử dụng để đo, tính khoảng cách mà
chỉ dùng để nhận biết vị trí tương đối của một số đối tượng địa lí với một
vài đặc điểm của chúng.
2/ Khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ:
Ở lớp 5 kiến thức và kĩ năng đọc hiểu, sử dụng bản đồ, lược đồ là rất
cần thiết. Bản đồ, lược đồ là đồ dùng dạy học không thể thiếu được khi dạy
học phân môn Địa lí. Bởi vậy muốn dạy tốt và học tốt môn học này cần có kĩ
năng, phương pháp sử dụng các dụng cụ trực quan nói trên.
2.1/ Một số điều kiện để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ
bản đồ, lược đồ :
* Đối với giáo viên:
+ Giáo viên cần xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm qua bản
đồ, lược đồà sao cho phù hợp để học sinh có thể sử dụng kiến thức, kĩ năng đã
học, tự phát hiện ra kiến thức mới.
+ Soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên lược đồ trong sách giáo khoa và
trình độ học sinh để dẫn dắt học sinh tự khám phá kiến thức. Các câu hỏi thể
hiện dưới nhiều hình thức: tự luận, test (câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu
điền, ).
4
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
+ Giáo viên nghiên cứu các loại bản đồ, lược đồ cần để phục vụ từng bài
dạy làm cơ sở hướng dẫn cho học sinh. Từ bản đồ giáo viên dẫn dắt cho học
sinh tự thu nhận được các kiến thức địa lí.
* Đối với học sinh:
Học sinh phải được trang bị một số kiến thức tối thiểu, cần thiết để biết
cách làm việc với bản đồ. Để có tiết học tốt, theo tôi trước tiên phải rèn luyện
cho các em cách sử dụng bản đồ, lược đồ một cách thành thạo cũng là tạo
điều kiện cho các em hứng thú học tập và yêu thích môn Địa lí. Học sinh phải
nắm bắt đầy đủ các kiến thức về bản đồ như cách diễn đạt, biểu hiện đối
tượng địa lí trên bản đồ, xác định phương hướng, biết dựa vào các kí hiệu để
tìm các đối tượng địa lí trên bản đồ hoặc dựa vào bản đồ để tìm ra các đặc
điểm của đối tượng địa lí. Muốn sử dụng thành thạo các bản đồ, lược đồ cần
phải thực hiện tốt các bước sau:
Bước 1: Xác định phương hướng trên bản đồ:
Trên bản đồ người ta thường quy định phía trên là hướng Bắc, phía dưới
là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây. Giáo viên
phải hướng dẫn học sinh xác định vị trí của các hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc
trên bản đồ, xác định vị trí của khu vực: ( bán cầu Bắc, bán cầu Nam). Chính
nhờ việc xác định được các hướng và vị trí này sẽ giúp các em nắm được vị
trí của các nước, các châu lục thể hiện trên bản đồ, lược đồ một cách dễ dàng.
Ví dụ : Quan sát Lược đồ Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á
( Bài 1: Việt Nam – Đất nước chúng ta) cho ta biết: Nước ta nằm trên bán
đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á trong vành đai nhiệt đới Bắc
bán cầu. Phía Bắc nước ta giáp với Trung Quốc, phía Nam và Tây Nam giáp
với nước Cam- pu- chia, phía Đông giáp với biển Đông, phía Tây giáp với
Lào.
Bước 2: Đọc tên bản đồ (hoặc lược đồ) để biết bản đồ (hoặc lược đồ) đó
thể hiện nội dung gì ?.
Ví dụ :
5
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam chủ yếu thể hiện các sự vật, hiện tượng tự
nhiên của đất nước Việt Nam như: lãnh thổ, đồng bằng, sông, núi, biển, đảo,
- Lược đồ công nghiệp Việt Nam chủ yếu thể hiện các Trung tâm công
nghiệp : rất lớn, lớn và vừa; nhà máy nhiệt điện; nhà máy thuỷ điện; các
ngành khai thác khoáng sản; tên nhà máy, tên mỏ khoáng sản.
Bước 3: Tìm vị trí đối tượng địa lí trên bản đồ dựa vào kí hiệu. Nắm
vững kí hiệu được thể hiện trên bản đồ bằng cách đọc bảng chú giải, cụ thể
như sau:
. . Biên giới . Thủ đô Thành phố, thị xã
Dãy núi Đỉnh núi Cao nguyên
Sông Nhà máy thuỷ điện
*Các kí hiệu về khoáng sản như:
Al Bô-xit Khí tự nhiên Sắt
Dầu mỏ A A-pa-tit Than
Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam giúp cho học sinh biết các kí hiệu về
màu sắc:
Ví dụ: Màu đỏ đậm nhạt chỉ độ cao của cao nguyên, đồi núi; màu xanh lá
mạ chỉ đồng bằng; màu xanh nước biển đậm nhạt chỉ độ sâu của biển.
Bước 4 : Phần thực hành của học sinh trên bản đồ:
Bước thực hành của học sinh trên bản đồ là bước không kém phần quan
trọng, nhằm giúp học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc tìm ra phương
hướng, vị trí và quan sát một số đối tượng địa lí trên bản đồ, nhận xét, nêu đặc
điểm đơn giản của đối tượng.
Ví dụ :
- Khi cho học sinh quan sát Lược đồ một số khoáng sản Việt Nam tôi
đặt vấn đề: Em hãy chỉ trên lược đồ những nơi có mỏ sắt, mỏ thiếc, mỏ than,
A-pa-tít, Bô- xít, dầu mỏ và khí tự nhiên?.
Học sinh đã nắm vững các kí hiệu khoáng sản nên đã xác định nhanh
chóng: Sắt có ở Yên Bái, Thái nguyên, Hà Tĩnh; thiếc có ở Cao Bằng; than có
6
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
ở Quảng Ninh; A-pa-tít có ở Lào Cai, Bô- xít có ở Tây Nguyên, dầu mỏ và
khí tự nhiên ở Biển Đông,
- Khi cho học sinh quan sát Lược đồ phân bố rừng ở Việt Nam tôi đặt
vấn đề: Dựa vào màu sắc của lược đồ, em hãy kể tên các loại rừng chính ở
nước ta và xác định nơi phân bố của chúng?.
Học sinh quan sát đã nắm được màu xanh lá cây đậm chỉ rừng rậm nhiệt
đới, màu tím chỉ rừng ngập mặn. Rừng rậm nhiệt đới phân bố chủ yếu ở vùng
đồi núi, còn rừng ngập mặn ở ven biển.
Bước 5 : Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các
thành phần như : địa hình, khí hậu, sông ngòi; thiên nhiên và hoạt động sản
xuất của con người , trên cơ sở học sinh biết kết hợp những kiến thức bản
đồ và kiến thức địa lí để so sánh và phân tích.
*Cần chú ý:
- Khi học sinh thực hành chỉ một số đối tượng địa lí trên bản đồ, giáo viên
cần hướng dẫn học sinh chỉ đúng quy định. Chẳng hạn khi chỉ về một vùng
lãnh thổ ( một tỉnh, một khu vực, quốc gia, ) thì phải chỉ theo đường biên
giới khép kín của vùng lãnh thổ đó. Khi chỉ vị trí của một thành phố thì phải
chỉ vào kí hiệu thể hiện thành phố, chứ không chỉ vào chữ ghi tên thành phố.
Khi chỉ vị trí một dòng sông học sinh phải chỉ xuôi theo dòng chảy từ thượng
nguồn đến hạ nguồn chứ không chỉ theo hướng ngược lại hoặc chỉ vào một
điểm trên sông.
- Khi chỉ bản đồ nên dùng que chỉ dài có đầu nhọn để chỉ đúng vào các chi
tiết của đối tượng địa lí và nên đứng bên phải bản đồ.
2.2 / Thực hiện các bước hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ, lược
đồ:
Ví dụ minh họa 1: Bài số 02: Địa hình và khoáng sản.(trang 68 SGK)
(1) Đồ dùng dạy hocï:
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Lược đồ địa hình Việt Nam.
7
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
- Lược đồ một số khoáng sản Việt Nam.
(2) Mục tiêu: Giúp học sinh có khả năng:
- Dựa vào bản đồ (lược đồ ) để nêu được một số đặc điểm chính của địa
hình, khoáng sản nước ta.
- Kể tên và chỉ được một số dãy núi, đồng bằng lớn của nước ta trên bản đồ
(lược đồ).
- Kể tên một số loại khoáng sản ở nước ta và chỉ trên bản đồ vị trí các mỏ
than, sắt, a-pa-tit, bô-xít, dầu mỏ.
- Tìm kiến thức, thông tin ở các bản đồ, lược đồ, tranh ảnh.
(3) Tổ chức hoạt động khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồà:
a/ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu địa hình Việt Nam :
- Giáo viên treo Lược đồ địa hình Việt - Học sinh quan sát.
Nam và yêu cầu học sinh chú ý lên lược đồ.
- Giáo viên chỉ trên lược đồ và nói cho học - Học sinh chú ý theo dõi.
sinh biết vị trí của vùng núi và đồng bằng.
- Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh - Học sinh nhận nhiệm vụ cùng
quan sát Lược đồ địa hình Việt Nam cùng thực hiện.
và thực hiện các nhiệm vụ sau: * Kết quả làm việc tốt là:
- Chỉ vùng núi và vùng đồng bằng của - Dùng que chỉ khoanh vào
nước ta. từng vùng trên lược đồ.
- So sánh diện tích của vùng đồi núi với - Diện tích đồi núi lớn hơn vùng
đồng bằng của nước ta?. đồng bằng nhiều lần (gấp
khoảng 3 lần)
-Kể tên và chỉ trên lược đồ vị trí các dãy -Học sinh nêu tên đến dãy núi
núi chính ở nước ta, trong đó những dãy nào thì chỉ vào vị trí của dãy núi
núi nào có hướng tây bắc- đông nam, đó trên lược đồ.
những dãy núi nào có hình cánh cung?. * Các dãy núi có hướng tây bắc-
đông nam là: Hoàng Liên Sơn,
Trường Sơn Bắc.
* Các dãy núi hình cánh cung là:
8
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều ( ngoài ra còn có
dãy Trường Sơn Nam).
-Nêu tên và chỉ trên lược đồ các đồng - Học sinh nêu tên và chỉ trên
bằng và cao nguyên ở nước ta?. lược đồ.
+ Các đồng bằng: Bắc Bộ, Nam
Bộ, duyên hải miền Trung.
+ Các cao nguyên: Sơn La, Mộc
Châu, Kon Tum, Plây-ku, Đắk
Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên, Di
Linh.
- Gọi học sinh trình bày kết quả thảo - 4 học sinh lần lượt lên bảng
luận trước lớp. thực hiện 4 nhiệm vụ trên.
- Giáo viên nhận xét và giúp học sinh - Cả lớp theo dõi, nhận xét và
hoàn thiện câu trả lời. bổ sung ý kiến.
- Giáo viên hỏi cả lớp : Núi nước ta có - Núi nước ta có hai hướng chính
mấy hướng chính? đó là hướng tây bắc- đông nam
và hình vòng cung.
- Giáo viên tổ chức cho một số học sinh - 3 học sinh xung phong lên bảng
thuyết trình các đặc điểm về địa hình thi thuyết trình ( vừa thuyết trình
Việt Nam trên Bản đồ Địa lí tự nhiên vừa chỉ trên bản đồ ).
Việt Nam.
- Gọi học sinh nhận xét, bình chọn bạn - Học sinh cả lớp theo dõi nhận
thuyết trình hay, đúng nhất. xét và bình chọn bạn thuyết trình
hay, đúng nhất.
-Giáo viên tuyên dương cả 3 em đã tham - Học sinh lắng nghe.
gia thi, đặc biệt khen ngợi học sinh được
cả lớp bình chọn.
- Nêu một số đặc điểm chính của địa hình - Học sinh nêu
nước ta?
9
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
-Giáo viên gọi học sinh nhận xét, bổ sung. - Học sinh nhận xét, bổ sung.
* Kết luận: Trên phần đất liền của nước - Học sinh lắng nghe.
ta
4
3
diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu
là đồi núi thấp. Các dãy núi ở nước ta
chạy theo hai hướng chính là tây bắc-
đông nam và hướng vòng cung.
4
1
diện
tích là đồng bằng và phần lớn là đồng
bằng châu thổ do phù sa của sông ngòi
bồi đắp nên.
b/ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khoáng sản Việt Nam:
-Giáo viên treo Lược đồ một số khoáng - Học sinh theo dõi, quan sát.
sản Việt Nam, yêu cầu học sinh quan sát
và trả lời câu hỏi:
-Hãy đọc tên lược đồ và cho biết lược đồ -Lược đồ một số khoáng sản
này dùng để làm gì ? Việt Nam, giúp ta nhận xét về
khoáng sản Việt Nam.
-Dựa vào lược đồ và hiểu biết của em, -Nước ta có nhiều loại khoáng
hãy nêu tên một số loại khoáng sản ở sản như: than, dầu mỏ, khí tự
nước ta? nhiên, sắt, đồng, thiếc, a-pa-
tit, bô-xit.
- Chỉ những nơi có mỏ than, sắt, dầu mỏ, - Học sinh lên bảng chỉ trên
a-pa-tit, bô-xit. lược đồ, chỉ đến vị trí nào thì
nêu tên vị trí đó.
*Kết luận: - Nước ta có nhiều loại khoáng - Học sinh lắng nghe.
sản như: than, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt,
đồng, thiếc, a-pa-tit, bô-xit , trong đó
nhiều nhất là than đá tập trung ở Quảng
Ninh.
-Giáo viên treo 2 bản đồ: Bản đồ Địa lí tự - Học sinh quan sát.
10
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
nhiên Việt Nam và Bản đồ Khoáng sản
Việt Nam.
- Gọi từng cặp học sinh lên bảng, giáo -Từng cặp học sinh lên bảng
viên đưa ra mỗi cặp một yêu cầu: thực hiện theo yêu cầu của
- Chỉ trên bản đồ dãy Hoàng Liên Sơn. giáo viên.
- Chỉ trên bản đồ đồng bằng Bắc Bộ
- Gọi học sinh nhận xét. - Học sinh nhận xét.
-Giáo viên nhận xét, tuyên dương cặp học
sinh làm đúng.
Ví dụ minh họa 2: Bài số 13: Công nghiệp ( tiếp theo).( trang 93 SGK)
(1) Đồ dùng dạy hocï:
- Bản đồ kinh tế Việt Nam.
- Lược đồ công nghiệp Việt Nam ( 2 bản không có các kí hiệu của các
ngành công nghiệp).
- Các miếng bìa cắt kí hiệu của các ngành công nghiệp; Nhà máy
nhiệt điện, nhà máy thuỷ điện, khai thác dầu mỏ, khai thác khí tự nhiên,
khai thác than, khai thác a-pa-tít ( đủ dùng cho trò chơi).
(2) Mục tiêu: Giúp học sinh có khả năng:
- Chỉ trên lược đồ và nêu sự phân bố của một số ngành công nghiệp của
nước ta.
- Xác định được trên bản đồ vị trí các trung tâm công nghiệp lớn là Hà
Nội vàThành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng tàu, Đồng Nai,
- Tìm kiến thức, thông tin ở các bản đồ, lược đồ.
(3) Tổ chức hoạt động khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồà:
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự phân bố của một số ngành công
nghiệp:
-Giáo viên treo Lược đồ công nghiệp - Học sinh quan sát và nêu:
Việt Nam, yêu cầu học sinh chú ý lên Lược đồ công nghiệp Việt Nam
bản đồ và cho biết tên, tác dụng của cho ta biết về các ngành công
bản đồ. nghiệp và sự phân bố của các
11
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
ngành công nghiệp.
- Giáo viên nêu yêu cầu: Hãy quan sát - Học sinh quan sát, thực hiện
Lược đồ công nghiệp Việt Nam và tìm yêu cầu của giáo viên, 5 em nối
những nơi có các ngành công nghiệp tiếp nhau lên bảng chỉ trên lược
khai thác than, dầu mỏ, a-pa-tít; công đồ nơi phân bố từng ngành công
nghiệp nhiệt điện, thuỷ điện. nghiệp.
+ Công nghiệp khai thác than ở
Quảng Ninh.
+ Công nghiệp khai thác dầu mỏ
ở thềm lục địa phía Nam của
nước ta.
+ Công nghiệp khai thác a-pa-tít:
Cam Đường( Lào Cai).
+ Khu công nghiệp nhiệt điện
Uông Bí ở Phả Lại; Phú Mĩ ở
Bà Rịa-Vũng Tàu.
+ Nhà máy thuỷ điện: thuỷ điện
Thác Bà; Hoà Bình; Y-a- ly;
sông Hinh; Trị An.
- Giáo viên nhận xét, kết luận câu trả - Học sinh lắng nghe.
lời của học sinh.
- Giáo viên tổ chức cuộc thi “ Ghép kí
hiệu vào lược đồ”.
+ Treo hai Lược đồ công nghiệp Việt - Học sinh quan sát.
Nam không có kí hiệu các khu công
nghiệp, nhà máy.
+Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 5 em đứng + Học sinh lên bảng chuẩn bị
xếp thành hai hàng dọc hai bên bảng. chơi và nhận đồ dùng:
12
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
Đội 1 ( đội 2 tương tự như đội 1).
HS 1 - Kí hiệu khai thác than.
HS 2 - Kí hiệu khai thác dầu mỏ.
HS 3 - Kí hiệu khai thác a-pa-tít.
HS 4 - Kí hiệu nhà máy thuỷ
điện.
HS 5 - Kí hiệu nhà máy nhiệt
điện.
+ Yêu cầu các em trong đội tiếp nối + Học sinh thực hiện theo yêu
nhau dán các kí hiệu vào lược đồ sao cầu của giáo viên.
cho đúng vị trí.
+ Đội nào có nhiều kí hiệu dán đúng là
đội thắng cuộc, nếu hai đội dán được số
kí hiệu như nhau thì đội nào xong trước
đội đó thắng cuộc.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi,
sau đó nhận xét cuộc thi, tuyên dương
đội thắng cuộc.
- Giáo viên tiến hành phỏng vấn một số - Học sinh nêu:
em: Em làm thế nào mà dán đúng kí + Em nhớ vị trí.
hiệu?.
+ Em nhớ tên của các mỏ khoáng
sản và biết chúng được in màu gì
lược đồ.
+ Em biết tên các nhà máy được
viết màu trên lược đồ nên tìm
chỗ dán nhanh và dễ.
* Giáo viên nêu: Khi xem lược đồ, bản - Học sinh lắng nghe.
đồ, cần đọc chú giải thật kĩ. Điều đó sẽ
giúp các em xem bản đồ, lược đồ được
13
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
chính xác.
* Kết quả dạy học khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồà:
- Qua quan sát để thu thập thông tin từ bản đồ gây sự chú ý của học
sinh, kích thích tư duy và lòng say mê khám phá tìm tòi kiến thức nội dung
bài học.
- Học sinh thực hành chỉ trên bản đồ phát huy tính chủ động, tích cực,
củng cố, khắc sâu được kiến thức cho học sinh.
3. Tổ chức hoạt động khai thác kiến thức từ bảng số liệu:
3.1/ Một số điều cần hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ
bảng số liệu:
- Đối với giáo viên:
+ Cần xác định kiến thức trong bài mà học sinh phải nắm qua bảng số
liệu.
+ Soạn một hệ thống các câu hỏi phù hợp để tạo điều kiện cho học sinh
khai thác kiến thức mới từ bảng số liệu. Các câu hỏi được thể hiện dưới nhiều
hình thức như: tự luận, câu hỏi trắc nghiệm,
- Đối với học sinh:
+ Giáo viên cần bồi dưỡng cho học sinh năng lực so sánh, đối chiếu, phân
tích các số liệu,
+ Học sinh làm việc với bảng số liệu cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2: Đọc tên bảng số liệu.
Bước 3: Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với
các số liệu ở từng cột.
Bước 4: Đối chiếu với các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số
liệu để rút ra nhận xét.
3.2/ Thực hiện các bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ
bảng số liệu:
14
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
Ví dụ minh hoạ 1: Bài 03: Khí hậu. ( trang 72 SGK)
(1) Đồ dùng dạy học: - Bảng số liệu về nhiệt độ của Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
(2) Mục tiêu:
- Học sinh biết dựa vào bảng số liệu để so sánh và nêu nhận xét về sự chênh
lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng 1 và tháng 7 của Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
- Rèn kĩ năng xem bảng số liệu.
(3) Tổ chức hoạt động khai thác kiến thức từ bảng số liệu :
*Tìm hiểu về nhiệt độ của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh:
- Giáo viên giới thiệu : Khí hậu nước ta có sự khác biệt giữa miền Bắc
và miền Nam, với ranh giới là dãy núi Bạch Mã. Do vậy Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội có sự chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng 1 và tháng 7.
- Giáo viên đính bảng số liệu: -Học sinh quan sát bảng số liệu.
Đặc điểm Nhiệt độ TB(
o
c)
Tháng 1 Tháng 7
Hà Nội 16 29
TP. Hồ Chí
Minh
26 27
-Giáo viên yêu cầu học sinh mô tả bảng - Học sinh mô tả: Cột thứ nhất
số liệu. ghi đặc điểm, cột thứ hai ghi
nhiệt độ trung bình tháng 1 và
tháng 7.
-Gọi học sinh đọc nhiệt độ trung bình của - Học sinh tiếp nối nhau đọc
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh . nhiệt độ trung bình từng vùng.
( theo bảng số liệu).
-Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm –2 học sinh ngồi cùng bàn tiến
đôi dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét hành thảo luận.
về sự chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa - Nhiệt độ trung bình vào tháng
tháng1 và tháng 7 của Hà Nội và thành 1 của Hà Nội thấp hơn nhiều
15
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
phố Hồ Chí Minh. so với củaTP. Hồ Chí Minh.
Nhiệt độ trung bình vào tháng
7 của Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh gần bằng nhau.
- Gọi đại diện nhóm trình bày. Học sinh - Học sinh lắng nghe.
nhận xét. Giáo viên kết luận.
*Ví dụ minh hoạ 2: Bài 08: Dân số nước ta. ( trang 83 SGK)
(1) Đồ dùng dạy học:
- Bảng số liệu số dân các nước Đông Nam Á năm 2004.
- Phiếu học tập.
(2 ) Mục tiêu:
Qua bảng số liệu giúp học sinh nhận biết đặc điểm dân số của nước ta.
(3) Tổ chức hoạt động khai thác kiến thức từ bảng số liệu:
* Dân số, so sánh dân số Việt Nam với dân số các nước Đông Nam Á:
- Giáo viên treo: Bảng số liệu số dân các nước Đông Nam Á lên bảng.
ST
T
Tên nước Số dân
( triệu
người)
STT Tên nước Số dân
( triệu
người)
1
2
3
4
5
6
In-đô-nê-xi-a
Phi-lip-pin
Việt Nam
Thái Lan
Mi-an-ma
Ma-lai-xi-a
218,7
83,7
82,0
63,8
50,1
25,6
7
8
9
10
11
Cam-pu-chia
Lào
Xin-ga-po
Đông-ti-mo
Bru-nây
13,1
5,8
4,2
0,8
0,4
Bảng số liệu số dân các nước Đông Nam Á năm 2004.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát -Học sinh quan sát bảng số
bảng số liệu và trả lời câu hỏi : liệu.
- Đọc tên các cột trong bảng số liệu ?. - Học sinh trình bày:
16
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
+ Cột thứ nhất ghi số thứ tự.
+ Cột thứ hai ghi tên các
nước.
+ Cột thứ ba ghi số dân của
mỗi nước.
- Các số liệu trong bảng được thống kê vào - Các số liệu trong bảng được
thời gian nào?Và được biểu thị theo đơn vị thống kê vào năm 2004 và vị
nào? được biểu thị theo đơn vị :
triệu người.
*Giáo viên nêu: Chúng ta cùng phân tích
bảng số liệu để rút ra đặc điểm của dân
số Việt Nam.
- Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân. – Học sinh làm việc cá nhân và
ghi câu trả lời vào phiếu học tập.
-Năm 2004 dân số nước ta là bao nhiêu - Năm 2004 dân số nước ta là
người ? 82,0 triệu người.
-Nước ta có dân số đứng hàng thứ mấy - Nước ta có dân số đứng hàng
trong các nước Đông Nam Á? thứ 3 trong các nước Đông Nam
Á, sau In- đô-nê-xi-a và Phi-lip
- pin.
-Từ kết quả trên, em có nhận xét gì về - Việt Nam là nước có dân số
đặc điểm dân số Việt Nam? đông.
*Giáo viên kết luận: Năm 2004, nước ta - Học sinh chú ý nghe.
có số dân khoảng 82 triệu người. Nước ta
có số dân đứng thứù 3 ở Đông Nam Á và
là một trong những nước đông dân trên
thế giới.
*Kết quả dạy học khai thác kiến thức từ bảng số liệu:
17
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
- Học sinh biết quan sát bản số liệu, thu thập thông tin nắm được kiến
thức trong bài cần cung cấp.
- Rèn luyện tư duy so sánh, nhận xét.
- Biết trình bày bảng số liệu rõ ràng, khoa học.
C/ KẾT QUẢ:
Trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức từ bản đồ-bảng số liệu trong dạy học môn Địa lí lớp 5. Tôi thấy sau thời
gian học tập, học sinh có những tiến bộ rõ rệt. Kết quả học tập môn Địa lí
của lớp tôi phụ trách đạt được như sau:
- Từ trực quan thiết bị dạy học đã lôi cuốn sự tập trung chú ý của học sinh
tự tìm tòi, khai thác kiến thức.
- 100 % học sinh biết cách làm việc với bản đồ như: Xác định phương
hướng trên bản đồ, nắm được kí hiệu trong bảng chú giải và có biểu tượng
về những sự vật, đối tượng địa lí trên bản đồ, đọc và hiểu được các đối
tượng địa lí trên bản đồ.
- 100% học sinh làm việc thành thạo với bảng số liệu. Xem cột tên nắm
được ý nghĩa và thời điểm đi kèm với các số liệu ở từng cột. Biết đối chiếu
các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu để rút ra nhận xét.
- 100% học sinh hiểu bài, nắm chắc kiến thức và thuộc bài ngay tại lớp.
- 98% học sinh tích cực tham gia xây dựng bài.
- Học sinh yếu, tiếp thu chậm có chuyển biến và tiến bộ, nắm được chuẩn
kiến thức bài học.
D/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua sử dụng thiết bị dạy học bản đồ-bảng số liệu trong dạy học môn
Địa lí lớp 5, để giờ dạy đạt được hiệu quả cao, tôi đã rút ra được bài học
kinh nghiệm:
- Bản thân giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, luôn suy nghĩ,
nghiên cứu kĩ nội dung bài, chọn lựa phương pháp giảng dạy phù hợp. Đặc
biệt giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học trước khi lên
lớp ( thiết kế bài dạy, đồ dùng dạy học, hệ thống câu hỏi gợi mở, ).
18
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
- Tổ chức cho học sinh làm việc nhiều qua quan sát, nắm số liệu, tự phân
tích, lĩnh hội kiến thức. Thông qua đó rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt
những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, sơ đồ,
- Bước thực hành trên lớp giáo viên phải quan tâm, giúp đỡ học sinh học
tập ( cá nhân, tổ, nhóm ) tìm hiểu tiếp thu kiến thức thông qua thiết bị dạy
học bằng các câu hỏi gợi ý hoặc hướng dẫn của giáo viên.
- Trong các tiết dạy luôn tạo sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ hoạt động
của thầy và trò, tránh nói nhiều, làm thay cho học sinh. Từ đó tạo cho các
em tư duy độc lập trong suy nghĩ tự tìm tòi, khám phá kiến thức.
- Luôn luôn tôn trọng ý kiến của học sinh, phát huy tính chủ động sáng tạo
của các em trong học tập. Quan tâm đến mọi đối tượng học sinh, khuyến
khích tinh thần thi đua để lôi cuốn cả lớp tham gia hoạt động học tập, tránh lối
học thụ động chỉ biết lắng nghe.
-Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải nhiệt tình, kiên trì, chịu khó,
hướng dẫn cụ thể, nhẹ nhàng tình cảm, gần gũi, yêu thương học sinh. Quan
tâm đối tượng học sinh yếu, tiếp thu chậm. Luôn tạo không khí giờ học
thoải mái, giáo viên thực sự là người thầy, người bạn của học sinh.
- Khuyến khích, động viên các em có ý thức học tập tốt, kết hợp uốn nắn
kịp thời những học sinh thiếu tập trung, lơ là trong học tập để các em cố
gắng học tốt hơn.
- Sau mỗi bài học giáo viên đều có nhận xét, tuyên dương, khen thưởng
kết quả thi đua của cá nhân, tổ, nhóm,
* Vận dụng tốt phương pháp giảng dạy và thiết bị dạy học trong giờ
học Địa lí không những giúp học sinh hiểu bài một cách sâu sắc, nắm chắc
kiến thức bài học mà còn bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm giúp các em thêm
yêu cuộc sống, yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. Từ
đó các em có ý thức và hành động bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường xung quanh.
E/ KẾT LUẬN:
19
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, vận dụng tốt
các thiết bị dạy học và phương pháp giảng dạy như đã nêu trên, bước đầu đã
đem lại kết quả khả quan, học sinh yêu thích, hứng thú với môn học. Với trực
quan sinh động đã giúp cho học sinh thụ động, lười học bài dễ tiếp thu, hiểu
bài và thuộc bài ngay tại lớp. Tuy nhiên dạy học là một nghệ thuật, đòi hỏi sự
nhiệt tình của giáo viên, lòng yêu nghề mến trẻ, sự học hỏi không ngừng,
bản thân tôi không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong việc vận dụng
tối ưu phương pháp giảng dạy. Rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng
khoa học các cấp để tôi được học hỏi và nâng cao chất lượng trong công tác
giảng dạy, hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ
“ trồng người” của mình.
Pleiku, ngày tháng năm 2008
Người viết
20
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lịch sử và Địa lí 5, NXB Giáo dục, 2007.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo,Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học
lớp 5 ( Tập một), NXB Giáo dục, 2006.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lịch sử và Địa lí 5 ( Sách giáo viên), NXB
Giáo dục, 2006.
+ Lê Thu Hà- Nguyễn Thị Hằng- Lê Thu Huyền, Thiết kế bài giảng Địa Lí
5, NXB Hà Nội, 2006
21
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
22
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
23
TỪ THỊ CẨM NHUNG – TH LÊ QUÝ ĐÔN, PLEIKU
24