Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của vịt siêu thịt thương phẩm sử dụng nguồn thức ăn từ trứng loại thải sau ấp nở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ XUYÊN
TRƯỜNG THCS PHÚ YÊN
**************
ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ
LẦN THỨ TƯ (NĂM HỌC 2014 - 2015).
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VỊT
SIÊU THỊT THƯƠNG PHẨM SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN
TỪ TRỨNG LOẠI THẢI SAU ẤP NỞ
Lĩnh vực: Khoa học động vật
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
Nguyễn Thị Bình - Giáo viên Trường THCS
Phú Yên, Phú Xuyên, TP Hà Nội
TÁC GIẢ:
1. Nguyễn Thế Truyền – Lớp 9B
2. Nguyễn Duy Khánh – Lớp 9B
Hà Nội, tháng 12 năm 2014

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Áp dụng khoa học kĩ thuật trong quá trình sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường đó là mục tiêu của tất
cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Trong một quy trình sản xuất ngoài tính toán nguyên liệu đầu vào, áp
dụng công nghệ, lựa chọn nhân công hợp lí để tạo ra sản phẩm tốt thì khâu xử lí
chất thải cũng vô cùng quan trọng nó góp phần làm hạ giá thành sản phẩm nếu
chất thải đó lại là nguyên liệu cho một quy trình sản xuất khác và hạn chế mức
thấp nhất ảnh hưởng đến môi trường.
Trong hơn thập kỷ qua chăn nuôi thuỷ cầm đã có số lượng tăng bình
quân mỗi năm gần 7%, hiện nay số lượng thuỷ cầm của Việt Nam bình quân


trên 80 triệu con (chủ yếu là vịt và ngan) là một nước đứng thứ 2 thế giới về số
lượng thuỷ cầm. Sản lượng thịt hơi của thuỷ cầm đạt gần 2 trăm ngàn tấn, cung
cấp khoảng gần 2 tỷ quả trứng. Năng suất thịt và trứng của các loại thuỷ cầm
tăng nhanh. Trong đó chăn nuôi vịt chiếm tỉ trọng lớn.
Trong ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi vịt nói riêng, thức ăn đóng
vai trò quan trọng để có sản phẩm an toàn. Đối với vịt có thể sử dụng rất nhiều
loại nguyên liệu, sản phẩm phụ nông nghiệp cho vịt ăn hoặc sử dụng thức ăn
hỗn hợp dạng viên nhưng nuôi vịt nên tận dụng các loại thức ăn mà địa phương
sẵn có thì giá thành hạ.
Những nguyên liệu thức ăn dùng được cho vịt: Gạo, thóc, ngô, đỗ tương,
tấm, cám, cá tép, cua, ốc, bã bia bã rượu, khoai, rau bèo … nếu thức ăn được
nấu chín thì khả năng tiêu hoá và hấp thụ tôt hơn và có hiệu quả kinh tế hơn.
Nhân dân xã Phú Yên đa số sống bằng nghề nông, kết hợp chăn nuôi.
Khoảng hơn chục năm trở lại đây khu ấp nở giống gia cầm Đại xuyên, Phú Yên
rất phát triển, hàng trăm hộ dân mỗi hộ có khoảng gần một chục lò ấp, mỗi ngày
nở ra hàng chục vạn con gà, vịt, ngan cung cấp con giống gia cầm cho cả nước.
Kèm theo đó là một lượng lớn trứng thải loại (trứng không nở được - trứng tắc)
sau quá trình ấp nở mà không được xử dụng hợp lí gây mùi hôi thối, ô nhiễm
cho môi trường.
Trên thực tế phần lớn trứng thải loại trên được làm thức ăn cho cá, nếu
làm như vậy chắc chắn gây ô nhiễm môi trường nước. Với lượng trứng tắc nhiều
như thế thì có thể nuôi được một lượng lớn gia cầm. Được sự giúp đỡ của cô
giáo và Trung Tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên em chọn và nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của vịt siêu thịt thương
phẩm sử dụng nguồn thức ăn từ trứng loại thải sau ấp nở”.
-2-

II. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu hàm lượng chất dinh dưỡng của trứng thải loại -
trứng tắc, ngô, thóc và nhu cầu dinh dưỡng của vịt nuôi thương phẩm (nuôi

thịt) của vịt siêu thịt Super M để chế biến ra thức ăn ở dạng viên cho vịt. Nếu
đề tài thành công thì sản phẩm tạo thành là nguồn thức ăn giàu chất dinh dưỡng
cho vịt nuôi, đảm bảo an toàn sinh học, giá thành rẻ, thời gian nuôi ngắn, đem
lại hiệu quả kinh tế cao và đặc biệt góp phần xử lí trứng thải loại sau ấp nở, giảm
thiểu tối đa ô nhiễm môi trường sau quy trình sản xuất con giống gia cầm.
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Qua việc đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của vịt
Super M nuôi thương phẩm sử dụng nguồn thức ăn từ trứng loại thải sau ấp nở
nhằm tận thu một lượng lớn trứng thải loại để làm thức ăn cho vịt siêu thịt nuôi
thương phẩm.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Quan sát thực tế
+ Khoa học thực nghiệm
+ So sánh, đối chứng.
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu mới trên chất thải của quá trình sản suất con giống gia cầm
là trứng loại thải (trứng tắc) sau ấp nở để làm thức ăn cho vịt siêu thịt nuôi
thương phẩm.

-3-

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Trứng gia cầm thải sau khi ấp nở (trứng ngan, vịt, gà)
- Ngô, thóc
- Vịt siêu thịt CV. SuperM thương phẩm
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thành phần dinh dưỡng của trứng gia cầm thải sau khi ấp
nở kết hợp với thành phần dinh dưỡng của ngô, thóc và nhu cầu về dinh dưỡng

của vịt nuôi thương phẩm Super M đưa ra công thức trộn hỗn hợp để chế biến
thành sản phẩm làm thức ăn (dạng cám viên) cho vịt nuôi thương phẩm Super M
- Xác định thành phần của cám viên
- Áp dụng nuôi trên vịt thương phẩm CV. Super M
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế sau khi nuôi vịt
thương phẩm CV. Super M.
III. TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
1. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. NGÀNH CHĂN NUÔI THỦY CẦM VÀ THỨC ĂN CHO VỊT NUÔI Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
Ngành chăn nuôi của nước ta đang trên đà phát triển mạnh. Song vẫn
còn mang tính nhỏ lẻ, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp tư nhân trong nước nhưng chiếm tỉ trọng nhỏ, còn chủ yếu vẫn là các hộ
chăn nuôi gia đình.
Chăn nuôi vịt ở nước ta có từ lâu đời chủ yếu là chăn thả, thức ăn phụ
thuộc vào mùa thu hoạch lúa, trước đây nguồn thức ăn của vịt chủ yếu là thóc,
ngô phụ thêm là cá tép, thời gian nuôi vịt dài từ 5 đến 6 tháng năng suất thấp
cho từ 1,2 kg ( vịt Cỏ) 1,8kg (vịt Bầu/ 1con).
Hiện nay chăn nuôi đi vào chuyên môn hóa hơn, các trang trại lớn nuôi
hàng vạn con, các hộ chăn nuôi gia đình nuôi từ vài trăm đến vài ngàn con. Thức
ăn cho vịt nuôi là cám dạng viên (cám viên) cho vịt ăn thẳng không phải cho ăn
thêm bất cứ thức ăn nào khác. Do nhập khẩu, lai tạo được nhiều giống vịt có
thời gian sinh trưởng ngắn, kết hợp thức ăn chế biến sẵn nên năng suất tăng gấp
chục lần so với trước.
Chăn nuôi ở một số hộ gia đình có số lượng ít một vài chục con đến
khoảng trăm con vẫn còn tận dụng nguồn thức ăn là gạo lật nấu cơm cho vịt
con ăn; thóc sống hoặc luộc, ngô bung trộn với bột cá, đỗ tương, khoáng, tôm
tép, cá, giun, cua, ốc cho vịt choai Dùng thêm rau xanh, bã bia thức ăn mang
tính tận dụng. Với hình thức này được cho sản phẩm thịt SẠCH trên thị trường
-4-


hiện nay nhưng chỉ áp dụng được với quy mô nhỏ vì không chủ động được
nguồn thức ăn, nguồn thức ăn sẵn có nhiều nhất là thóc nhưng cho vịt ăn chủ
yếu là thóc thì các loại vịt siêu thịt cho năng suất thấp và chất lượng thịt cho tỉ lệ
mỡ cao, hiệu quả kinh tế thấp.
1.2. THỨC ĂN CHO VỊT NUÔI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.2.1 Thức ăn năng lượng
Còn gọi là thức ăn carohydrat, gồm các loại ngũ cốc và sản xuất phụ
phẩm của chúng, có hàm lượng protein dưới 20% và xơ thô dưới 18%.
Trung bình thức ăn có chứa 12% protein thô. 75-80% lượng protein của
nhóm thức ăn này chất lượng không cao vì thiếu lizin, metionin và triptophan.
Liazin là axit amin hạn chế đầu tiên, do đó có thể thay thế thức ăn này bằng thức
ăn khác không làm tăng và giảm đáng kể chất lượng protein của khẩu phần.
Hàm lượng chất béo trung bình của loại thức ăn này là 2-5%. Tuy nhiên
cũng có một số sản phẩm phụ như cám lụa (của lúa) chứa 23% dầu. Chất béo
trong thức ăn cơ sở phần lớn được tạo thành từ axit béo không no.
Thức ăn loại này giàu photpho, nhưng nghèo canxi. Theo ước tính hai
phần ba khối lượng thức ăn là carbohydrat, khả năng tiêu hoá khoảng 95%.
Những loại thức ăn thường được sử dụng gồm các hoà thảo như: thóc, ngô, kê,
cao lương và các sản phẩm phụ của chúng như cám, tấm Phổ biến vẫn là thóc
và ngô.
+ Thóc
Ở nước ta, thóc là nguồn lượng thực chính được sử dụng rộng rãi trong
chăn nuôi vịt, đặc biệt trong phương thức chăn nuôi vịt truyền thống, hầu hết
nông dân các vùng sử dụng thóc là thức ăn duy nhất để nuôi vịt, các thức ăn
khác (mồi) phần lớn do vịt tự kiếm. Hiện nay trong chăn nuôi vịt thâm canh,
thóc cũng được sử dụng như là một trong những thức ăn năng lượng chính.
Năng lượng trao đổi của thóc là 2.630 - 2.8600 Kcal/kg ứng với 11-12 MrJ/kg
chất thô. Tỷ lệ protein trung bình 7,8-8,7%, mỡ 1,2-3,5%, xơ 10-12%. Trong
thóc hàm lượng lizin, acginin, tryptophan cao hơn ngô. Hàm lượng của phần lớn

các nguyên tố khoáng (đa lượng và vi lượng) trong thóc rất thấp.
+ Ngô
Ngô là nguồn thức ăn giàu năng lượng. Năng lượng trao đổi của ngô
3100-3200 Kcal ứng với 13-13,5 MJ/kg vật chất khô. Hàm lượng protein 8-12%,
trung bình là 9%, hàm lượng xơ thô rất thấp, 4-6%, cao hơn tỷ lệ mở trung bình
của các thức ăn năng lượng. Hàm lượng mỡ cao của ngô vừa là đặc điểm tốt vừa
là trở ngại khi sử dụng bởi hàm lượng mỡ cao làm cho ngô nghiền rất dễ bị ôi,
mất vị ngon, hoặc làm cho ngô nóng lên, nấm dễ dàng phát triển làm giảm giá trị
-5-

dinh dưỡng và xuất hiện độc tốt Aflatoxin. Ngoài ra ngô rất nghèo khoáng như
canxi (0,45%), mangan (7,3%/kg)
- Ẩm độ trong ngô cao, biến đổi từ 8% (đối với ngô già) đến 35% (đối với
ngô non). Các giống ngô này ngắn ngày chứa độ ẩm cao hơn các giống ngô dài
ngày. Ngô có ẩm độ trên 15% không bảo quản được lâu, độ ẩm cao cũng làm
giảm giá trị ding dưỡng của ngô.
1. 2. 2 Thức ăn protein
Trong khẩu phần của vịt, khối lượng thức ăn năng lượng thường chiếm
khoảng 70%. Do đó thức ăn protein chiềm không quá 30%. Thức ăn
protein được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu về protein và nâng cao giá trị
sinh học cho khẩu phần. Thức ăn protein được khai thác từ hai nguồn.
- Protein thực vật
Gồm các loai cây họ đậu và khô dầu: Đỗ tương, đỗ xanh, lạc, khô dầu đỗ
tương, khô dầu lạc.
- Protein động vật
Gồm các sản phẩm chế biến từ động vật: Bột cá, bột tôm. bột thịt, bột
máu đây là nguồn thức ăn giàu protein, có đủ axit amin không thay thế, các
nguyên tố khoáng và nhiều vitamin quý.
+ Bột cá
Bột cá là nguồn thức ăn protein tuyệt vời chứa đầy đủ tất cả axit amin cần

thiết, đặc biệt là lizin và metionin. Thành phần dinh dưỡng trong bột cá phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu. Bột cá chế biến từ đầu, vây, ruột cá hoặc từ cá
ướp muối, giá trị ding dưỡng thấp hơn cá nhạt nguyên con. Bột cá sản xuất ở
nước ta có hàm lượng protein 31-60%, khoáng 19,6-34,5%, photpho 3,5-4,8%.
Hệ số tiêu hoá bột cá cao (85-90%). Bột cá nguyên liệu đắt tiền, để đảm bảo giá
thành của khẩu phần, cần tính toán sử dụng một tỷ lệ hợp lý.
+ Bột đầu tôm
Được chế biến từ đấu, càng, vỏ tôm là nguồn protein động vật giàu các
nguyên tố khoáng, có giá trị trong chăn nuôi vịt, đặc biệt là vịt đẻ. Thành phần
dinh dưỡng và giá trị sinh học protein của bột tôm khá cao nhưng không bằng
bột cá và bột máu. Trong bột đầu tôm có 33-34% protein, trong đó có 4-5%
lizin, 2,7% metionin, giàu canxi, photpho, các khoáng vi lượng và chất màu.
Điều đáng quan tâm là bột đầu tôm có giá trị dinh dưỡng cao, thích hợp ,
thuận tiện trong việc sử dụng cho vịt. Tuy nhiên lượng sử dụng tối đa trong khẩu
phần cũng chỉ là 10%.
1.2.3 Thức ăn khoáng và vitamin
-6-

Thức ăn cung cấp khoáng thường được dùng trong chăn nuôi gia cầm là:
các phức hợp muối có chứa canxi, photpho, muối amoni, muối ăn, muối của một
số khoáng vi lượng.
+ Bổ sung khoáng đa lượng
Canxi cacbonat (
3
CaCO
): dùng làm thức ăn bổ sung canxi trong khẩu
phần. Canxi cacbonat có 37%Ca, 0,18% P, 0,3%Na, 0,5% K và dưới 5%Si, cho
gia cầm ăn ở dạng mịn.
Đá vôi: có 32-36% Ca, 1-2% Mg, 3-4% Si, Fe và S, đá vôi được sử
dụng ở dạng bột như phẩm canxi cacbonat.

Bột vỏ sò, vỏ trứng: Trong bột vỏ sò có 33%Ca, hơn 6% P, là nguồn bổ
sung canxi rất tốt cho gia cầm.
Bột xương: chế biến từ xương động vật, bột xương chứa 26-30% Ca, 14-
16% P, ngoà ra còn có Na, k và nhiều nguyên tố đa lượng khác là nguồn bổ sung
canxi và photpho rất tốt cho gia cầm.
+ Bổ sung khoáng vi lượng
Mangan sunfat (MnSO4, 5H2O): Dạng tinh thể màu hồng xám, chứa 23%
Mangan, tan trong nước, dùng bổ sung Mn cho gia cầm. Có thể thay Mangan
sunfat bằng Mangan cacbonat (MnCO2).
Coban clorua (CoCl2 - 6 H20): Bột màu đỏ hồng, tan trong nước, chứa
24% Co, dùng bổ sung Coban vào khẩu phần gia cầm, có thể thay Coban Clorua
bằng Coban cacbonat hay Coban axetat.
+ Thức ăn bổ sung vitamin
Việc bổ sung các loại vitamin và hỗn hợp thức ăn được sử dụng dưới
dạng premix vitamin và hỗn hợp đồng nhất các loại vitamin A, D, E, K, B1, B2,
B12, PP kháng sinh phòng bệnh và chất chống oxy hoá.
Ở nước ta, premix vitamin được sản xuất theo tiêu chuẩn nhà nước TCVN
-3142 - 79. Có 3 loại premix cho gà, cũng như là cho vịt ở các giai đoạn tuổi
tương ứng đó là:
+ Premix vitamin vịt con và vịt thịt giai đoạn 1.
+ Premix vitamin cho vịt thịt giai đoạn 2.
+Premix vitamin vịt đẻ.
Ngoài 3 loại Premix vitamin trên còn có các loại chuyên dùng cho gia
cầm như Fumevit. Đây là hỗn hợp vitamin A, D3, E, metionin và furazolidon
phòng bệnh cầu trùng, bạch lị cho gà vịt. Bên cạnh các loại Premix sản xuất ở
trong nước còn có rất nhiều premix vitamin nhập nội như Viton-5, phylazon,
phylamin I, phylamix II
-7-

Trên đây là yêu cầu về các loại thức ăn. Khi nuôi vịt, căn cứ vào mục đích

nuôi để lấy thịt hoặc lấy trứng mà xây dựng khẩu phần ăn cho vịt một cách hợp
lý nhằm:
- Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cụ thể.
Nên sử dụng hợp lý các nguồn thức ăn có sẵn có ở địa phương xây dựng
một công thức khẩu phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của vịt như bảo đảm giá
thành hạ là việc làm cần thiết nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình. Thức ăn được
sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi vịt bao gồm:
+ Thóc tẻ
+ Ngô vàng
+ Cám loại 1
+ Bột cá loại 1
+ Bột đầu tôm
+ Khô dầu đỗ tương
+ Premix vitamin, premix vitamin khoáng.
- Trong thực tiễn, khẩu phần ăn của vịt thường được biểu thị bằng các
khối lượng của các nguyên liệu trong 1kg hoặc100kg hoặc 1000kg hỗn hợp.
1.3 NGÀNH SẢN XUẤT CON GIỐNG GIA CẦM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
KHÂU XỬ LÍ TRỨNG THẢI LOẠI CÒN THẢ NỔI MANG TÍNH TỰ PHÁT
GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.
Trong những năm gần đây sản suất con giống gia cầm phát triển nhanh
cả về chất và lượng đáp ứng đủ nhu cầu chăn nuôi ở trong nước. Nhiều giống
gia cầm mới ra đời có thời gian sinh trưởng ngắn, thịt ngon đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Sản xuất giống gia cầm chủ yếu tập trung ba sản phẩm gà, ngan, vịt theo
ba mục tiêu.
Một là chất lượng thịt cho thịt thơm, ngon vẫn là các giống gà, vịt truyền
thống như gà Ri, gà Đông Tảo, gà Chọi….Vịt Cỏ, vịt Bầu Đất… Nhưng quy
mô sản xuất không nhiều.
Hai là sản xuất gia cầm theo dòng hướng thịt – giống gia cầm có thời
gian sinh trưởng ngắn ( từ 45 ngày đến 60, 70 ngày) nhưng cho năng suất rất cao

từ 2 kg (vịt kiêm dụng) đến 4kg/1con. Hình thức này hiện nay là chủ yếu, chiếm
tỉ trọng cao với quy mô lớn.
Ba là sản xuất gia cầm theo dòng hướng trứng – giống gia cầm cho năng
suất trứng cao nhưng tiêu tốn ít thức ăn đó là giống vịt siêu trứng, gà siêu trứng.
Sản xuất giống gia cầm theo hướng tập trung để dễ phân phối sản phẩm
con giống như ở khu Trung tâm Vịt Đại Xuyên, gà ở khu Hoài Đức, Đan
-8-

Phượng……Thường gom trứng vào để 3 hoặc 4 ngày ấp 1 lần được số lượng
nhiều khi mang đi tiêu thụ giảm được chi phí vận chuyển. Do đó trứng thải loại
chỉ tập trung số lượng nhiều vào 2 ngày/tuần.
Thành phần của trứng thải loại có hàm lượng Protein cao nên để ngoài
môi trường bị thối rất nhanh đặc biệt vào mùa hạ, ở nước ta có khí hậu nóng ẩm
chỉ sau vài tiếng đã bốc mùi hôi thối ảnh hưởng đến môi trường.
Sản xuất giống gia cầm không còn sản xuất thủ công như trước đây.
Công nghệ ấp nở bằng điện trong máy ấp hay lò ấp, nhiệt độ ổn định nên tỉ lệ nở
rất cao ngoài tỉ lệ trứng soi (trứng không có phôi) khoảng 10% thì tỉ lệ trứng thải
loại (Trứng tắc) chiếm trung bình 7%, trong đó 5% là trứng có con chuẩn bị đến
ngày nở, còn lại 2% trứng chết phôi lâu ngày.
Trên thực tế phần lớn trứng thải loại trên được làm thức ăn chủ yếu cho
cá hoặc cá Trê lai – giống cá rất phàm ăn, ăn tạp. Trứng đem luộc chín, dầm nhỏ
ra đổ xuống ao, thường trứng tắc nhiều vào 2 ngày/ tuần, để tiết kiệm chi phí
bảo quản, ngày có nhiều trứng cho ăn nhiều cá ăn không hết tồn lại trong môi
trường nước, ngày ít trứng thì không đủ thức ăn, như thế không chủ động nguồn
thức ăn và chắc chắn gây ô nhiễm môi trường nước.
1.4. GIỐNG VỊT SIÊU THỊT SUPER M
Giống vịt siêu thịt CV. Super M (Super Meat) có nguồn gốc từ Vương
quốc Anh nhập vào Việt Nam vào những năm 1989, 1990, 1991, 1999, 2001,
2006, 2007, 2010 là bộ giống vịt chuyên thịt có màu trắng, chân và mỏ màu
vàng nhạt, tuổi đẻ của vịt bố mẹ là 25 tuần tuổi, năng suất trứng từ 180 - 220

quả/mái/67 tuần tuổi. Vịt thương phẩm nuôi nhốt (56 ngày tuổi) hoặc nuôi nhốt
kết hợp với chăn thả có khoanh vùng kiểm soát (70 ngày tuổi), đạt khối lượng 3-
3,5 kg/con. Đây là giống vịt dễ nuôi, tạp ăn, khả năng tận dụng thức ăn khá cao,
nhanh lớn, chất lượng thịt ngon, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kg thức ăn cho 1kg
tăng khối lượng. Vịt có thể trọng lớn khả năng tự kiếm mồi kém, thiên về hướng
chăn nuôi công nghiệp hoặc bán công nghiệp, vịt có thể nuôi trên khô không cần
nước bơi lội, nuôi kết hợp cá - vịt.
-9-

- Thức ăn: Thức ăn đảm bảo chất lượng với lượng protein 20-22%, từ 29
ngày tuổi đến khi giết thịt là 18%.
Trong thực tế có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên vịt lớn nhanh
nhưng do giá thành của cám viên cao và khi ăn cám viên vịt tiêu hóa thức ăn
nhanh nên tiêu tốn thức ăn. Có thể dùng gạo lật nấu cơm cho vịt con ăn; thóc
sống hoặc luộc, ngô bung cho vịt choai, hậu bị, sinh sản trộn với bột cá, đỗ
tương, Premik VTM, khoáng, tôm tép, cá, giun, cua, ốc Dùng thêm rau xanh
các loại bèo, các loại rau, bã bia cho vịt ăn.
1.5. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
* Bố trí thí nghiệm
+ Thí nghiệm bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, mỗi lô gồm 50
vịt siêu thịt CV. Super M thương phẩm (25 vịt đực + 25 vịt mái) mỗi con được
đeo một số để xác định khối lượng cơ thể hàng tuần, sử dụng 2 loại thức ăn khác
nhau, lô đối chứng sử dụng cám 988 và 989 của Công ty TNHH NewHope, lô
thí nghiệm sử dụng thức ăn được phối trộn và ép viên từ trứng loại thải sau ấp
nở (trứng tắc), thóc và ngô.
* Bố trí trộn hỗn hợp
1. Trứng tắc sau khi ra lò cho luộc lên lưu ý chỉ cho ít nước để không bị cháy
nồi đun. Sau khi chín đem dầm nát
2. Thóc, ngô khô đã dược quạt sạch
3. Trộn đều hỗn hợp trên cho vào máy đùn ra cám viên

4. Bảo quản bằng cách phơi khô.
CÔNG THỨC TRỘN HỖN HỢP (mỗi đơn vị tính bằng kg)
- Thức ăn giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi: Trứng loại (55%), thóc (20%), ngô (25%).
- Thức ăn giai đoạn từ 22 ngày tuổi đến xuất chuồng: Trứng loại (45%), thóc
(25%), ngô (30%).
-10-

C. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA CÁM VIÊN
I.1. Thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm trứng loại thải
Kết quả phân tích thành phần các chất dinh dưỡng trong trứng loại thải
tại Phòng Phân tích Thức ăn và Sản phẩm chăn nuôi - Viện Chăn nuôi, kết quả
được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả thành phần dinh dưỡng trong trứng loại thải
Chỉ tiêu ĐVT Giá trị (tính cho
1000 g)
TCVN
Protein thô % 27,0 4328:2007
Năng lượng trao đổi (ME) Kcal/kg 1820
Canxi (Ca) % 0,82
Phốt pho (P) % 2,0
Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Thành phần Protein thô trong sản phẩm
trứng loại thải là rất cao tới 27%, đây là nguyên liệu thức ăn rất giàu Protein
(đạm), năng lượng trao đổi trong sản phẩm trứng loại thải thấp 1820 Kcal/kg,
hàm lượng Canxi là 0,82% và hàm lượng Phốt pho rất cao 2,0%.
Như vậy, có thể thấy nguyên liệu sản phẩm trứng loại thải là nguồn thức
ăn chứa rất nhiều Protein, đây là sản phẩm dùng để phối trộn với các nguyên
liệu sẵn có của địa phương như thóc, nguyên liệu giàu năng lượng như ngô là rất
phù hợp để sản xuất thức ăn cho vịt để giảm giá thành.
I.2. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn phối trộn

Kết quả thành phần dinh dưỡng trong thức ăn phối trộn sử dụng trứng
loại thải sau ấp nở được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn phối trộn
Chỉ tiêu Giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi Giai đoạn 22 ngày tuổi -
xuất chuồng
Cám 988 Cám tự trộn Cám 989A Cám tự trộn
Protein thô (%) 20,0 19,8 18,0 18,1
Năng lượng trao đổi
(ME, Kcal/kg)
2900 2873 3300 3290
Ca (%) 0,9 - 1,2 0,1 - 1,1 0,8 - 1,2 0,8 - 1,1
P tổng số (%) 0,5 - 0,8 0,5 - 0,7 0,5 - 0,8 0,5 - 0,8
Lysine tổng số (%) 1,1 1,1 0,8 0,8
Methionine +
Cystine tổng số (%)
0,8 0,8 0,6 0,6
Kết quả bảng 2 cho thấy: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn tự phối
trộn sử dụng nguyên liệu trứng loại thải sau ấp nở, thóc và ngô có giá trị dinh
dưỡng của các thành phần là không có sự sai khác ý nghĩa về thống kê (P>0,05).
-11-

I.3. Giá thành thức ăn phối trộn sử dụng nguyên liệu trứng loại thải sau ấp nở
Thức ăn phối trộn sử dụng nguyên liệu trứng loại thải sau ấp nở, thóc và
ngô có giá thành được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Giá thành thức ăn phối trộn sử dụng nguyên liệu trứng loại thải sau
ấp nở, thóc và ngô
TT Nguyên liệu Số lượng
(kg)
Đơn giá (đ/kg) Thành tiền
(đồng)

I Cám giai đoạn 1 - 21 ngày 6.625
1 Trứng loại thải 0,55 7.000 3.850
2 Thóc 0,2 7.000 1.400
3 Ngô hạt 0,25 5.500 1.375
I Cám giai đoạn từ 22 ngày 6.550
1 Trứng loại thải 0,45 7.000 3.150
2 Thóc 0,25 7.000 1.750
3 Ngô hạt 0,3 5.500 1.650
Qua kết quả bảng 3: giá thành thức ăn vịt con giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi
của thức ăn tự phối trộn sử dụng các nguyên liệu sẵn có là 6.625 đồng/kg và
thức ăn giai đoạn từ 22 ngày tuổi đến xuất chuồng là 6.550 đồng/kg. Giá của 2
loại thức ăn tự phối trộn này thấp hơn giá trên thị trường của các sản phẩm cám
hỗn hợp hoàn chỉnh cùng giai đoạn rất nhiều.
II. KẾT QUẢ SINH TRƯỞNG CỦA VỊT NUÔI THƯƠNG PHẨM CV.
SUPER M BẰNG CÁM VIÊN TRỘN HỐN HỢP.
II.1. Tỷ lệ nuôi sống
Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt CV. Super M thương phẩm sử
dụng cám tự phối trộn được thể hiện ở bảng 4 và biểu đồ 1.
Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống của vịt CV. Super M thương phẩm
Tuần tuổi
Thí nghiệm Đối chứng
n TLNS (%) n TLNS (%)
0 50 - 50 -
1 - 2 50 100,0 50 100,0
3 - 4 50 100,0 49 98,0
5 - 6 49 98,0 49 98,0
7 - 8 49 98,0 49 98,0
TB 0 - 4 100,0 98,0
TB 0 - 8 98,0 98,0
Qua kết quả bảng 4 có thể thấy rằng với việc sử dụng thức ăn tự phối

trộn có sử dụng trứng loại thải sau ấp nở cho CV. Super M thương phẩm không
ảnh hưởng đến sức sống của vịt, giai đoạn 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi (28 ngày
tuổi) ở lô thí nghiệm sử dụng thức ăn tự phối trộn tỷ lệ nuôi sống của vịt CV.
-12-

Super M là 100,0%, vịt ở lô đối chứng sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là
98,0%, sự sai khác ngày không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Tỷ lệ nuôi sống trung bình giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi của
vịt CV. Super M sử dụng thức ăn phối trộn và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là
như nhau 98,0%.
Kết quả nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của một số
tác giả như Nguyễn Ngọc Dụng và cộng sự (năm 2008) nghiên cứu trên vịt SM
tại trại Cẩm Bình. Nguyễn Đức Trọng và cộng sự ( năm 2005, 2009) nghiên cứu
trên vịt SM2 và SM3 ( năm 2008).
II.2. Khối lượng cơ thể của vịt thí nghiệm
Kết quả theo dõi khối lượng cơ thể của vịt thí nghiệm được trình bày ở
bảng 5 và đồ thị 2.
Bảng 5. Khối lượng cơ thể của vịt thí nghiệm ở các tuần tuổi
Tuần tuổi
Thí nghiệm (n = 50) Đối chứng (n = 50)
Mean SE Mean Mean SE Mean
1nt 54,66
a
0,4 54,25
a
0,7
1 220,06
a
2,2 221,39
a

2,1
2 481,51
a
6,6 496,63
a
7,1
3 937,26
a
11,4 949,00
a
21,5
4 1478,40
a
12,2 1493,60
a
15,9
5 2100,20
a
9,7 2122,10
a
16,5
6 2685,10
a
29,5 2701,80
a
36,6
7 3088,70
a
30,3 3114,90
a

39,7
8 3269,60
a
31,6 3321,70
a
44,2
Ghi chú: trên cùng một hàng các giá trị có chữ cái khác nhau thì sai khác
với P < 0,05.
Kết quả bảng 5 cho thấy: khối lượng cơ thể của vịt CV. Super M sử dụng
thức ăn phối trộn có sử dụng trứng loại thải sau ấp nở ở 4 tuần tuổi là
1478,4g/con và ở lô sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là 1493,6g/con, không
có sự sai khác về khối lượng cơ thể của vịt CV. Super M khi sử dụng 2 loại thức
ăn khác nhau (P > 0,05).
Qua kết quả bảng 5 cũng cho thấy khối lượng cơ thể của vịt CV. Super
M ở lô thí nghiệm sử dụng thức ăn tự phối trộn lúc 7 tuần tuổi là 3088,7g/con, lô
sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là 3114,9g/con và không có sự sai khác về
thống kê giữa khối lượng của giống vịt CV. Super M khi sử dụng 2 loại thức ăn
khác nhau với P > 0,05. Tương tự khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi của vịt CV.
Super M lần lượt là 3269,6g/con, 3321,7g/con và không có sự sai khác P > 0,05.
-13-

Đồ thị 1. Đồ thị biểu diễn khối lượng cơ thể của vịt CV. Super M sử dụng
thức ăn phối trộn và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
II.3. Tốc độ sinh trưởng của vịt thí nghiệm
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của vịt thí nghiệm được thể
hiện ở bảng 6 và đồ thị 3, 4.
Bảng 6. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của vịt CV. Super M
Tuần tuổi
Sinh trưởng tuyệt đối
(gram/con/ngày)

Sinh trưởng tương đối (%)
Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng
1 23,63 23,88 120,41 121,27
2 37,35 39,32 74,53 76,67
3 65,11 64,62 64,25 62,58
4 77,31 77,80 44,80 44,59
5 88,83 89,79 34,75 34,77
6 83,56 82,81 24,45 24,03
7 57,66 59,01 13,98 14,20
8 25,84 29,54 5,69 6,43
TB 1 - 8 TT 57,41 58,35
Qua bảng 6 cho thấy: tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt CV. Super M
sử dụng thức ăn phối trộn và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có tốc độ sinh trưởng
tương đối tăng từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 5 và đạt đỉnh cao nhất, ở vịt cho ăn
thức ăn phối trộn tốc độ sinh trưởng tuyệt đối là 88,83g/con/ngày và vịt cho ăn
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là 89,79g/con/ngày. Sau đó tốc độ sinh trưởng tuyệt
đối giảm dần, trung bình tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt CV. Super M sử
-14-

dụng thức ăn phối trộn là 57,41g/con/ngày, vịt sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh là 58,35g/con/ngày.
Đồ thị 2. Đồ thị biểu diễn tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt CV. Super M
thương phẩm
Đồ thị 3. Đồ thị biểu diễn tốc độ sinh trưởng tương đối của vịt CV. Super M
thương phẩm
Qua kết quả bảng 6 cũng cho thấy tốc độ sinh trưởng tương đối của vịt
CV. Super M sử dụng thức ăn tự phối trộn và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh tuần
theo quy luật, đạt tốc độ cao nhất ở tuần thứ nhất, sau đó tốc độ sinh trưởng
tương đối giảm dần theo các tuần tuổi.
-15-


II.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở các tuần tuổi
Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng của vịt sử dụng 2 loại thức ăn khác nhau được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt CV. Super M sử dụng
thức ăn phối trộn và thức ăn hỗn hợp
Tuần tuổi
Thí nghiệm (kg thức
ăn/kg tăng khối lượng)
Đối chứng (kg thức
ăn/kg tăng khối lượng)
1 0,26 0,25
2 0,62 0,61
3 1,12 1,11
4 1,50 1,48
5 1,72 1,72
6 2,21 2,21
7 2,42 2,41
8 2,55 2,54
Kết quả bảng 7 cho thấy: tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt CV.
Super M sử dụng thức ăn phối trộn sử dụng các nguyên liệu trứng loại thải, thóc,
ngô và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có tiêu tốn thức ăn tương đương nhau, đến 7
tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng tương ứng là 2,42kg và 2,41kg,
tương tự ở 8 tuần tuổi là 2,55kg và 2,54kg.
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪ NUÔI VỊT CV. SUPER M SỬ DỤNG
THỨC ĂN TỰ PHỐI TRỘN.
Hiệu quả kinh tế của nuôi vịt CV. Super M thương phẩm sử dụng thức ăn
tự phối trộn và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của nuôi vịt CV. Super M thương phẩm sử dụng
cám tự phối trộn và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

Nội dung
Thí nghiệm Đối chứng
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
I/ Phần chi
3.839.572 5.951.980
-16-

Con giống (con) 50 15.000 750.000 50 15.000 750.000
Thức ăn GĐ 1
(kg)
280 6.625 1.855.000 275 12.000 3.300.000
Thức ăn GĐ 2
(kg)
140,24 6.550 918.572 146,85 10.800 1.585.980
Thuốc thú y 116.000 116.000
Tiền điện 100.000 100.000
Chi khác 100.000 100.000
II/ Phần thu
Thu bán vịt thịt
(kg)
160,2 37.000 5.927.400 162,8 37.000 6.023.600

III/ Cân đối
(đồng)
2.087.828 71.620
Qua kết quả bảng 8 cho thấy: đối với vịt CV. Super M sử dụng thức ăn tự
phối trộn bằng các nguyên liệu trứng loại thải sau ấp nở, thóc và ngô có tổng chi
phí là 3.836.572 đồng, tổng thu bán vịt thịt là 5.927.400 đồng và hiệu quả kinh
tế thu được khi nuôi 50 vịt thương phẩm là 2.087.0828 đồng. Đối với vịt CV.
Super M sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có sẵn trên thị trường, tổng chi
phí là 5.951.980 đồng, phần thu bán sản phẩm vịt thịt là 6.023.600 đồng, cân đối
thu chi là 71.620 đồng.
Qua kết quả trên cho thấy: việc sử dụng cám từ những nguyên liệu tự
trứng loại thải sau ấp nở, thóc và ngô đã thu được hiệu quả kinh tế rất cao, mặc
dù giá thị trường xuống thấp có 37.000 đồng/kg. Đây là hướng mới để người
chăn nuôi vịt tiết kiệm được chi phí sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi vịt thịt.
D. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
- Sản phẩm trứng loại thải sau ấp nở có giá trị dinh dưỡng cao với
Protein là 21%, đây là nguồn nguyên liệu để cung cấp Protein cho sản xuất thức
ăn, giá thành sản xuất ra 1 kg cám sử dụng các nguyên liệu trứng loại thải sau ấp
nở, thóc, ngô có giá thành thấp, cám giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi là 6.625 đồng/kg
và cám giai đoạn từ 22 ngày tuổi đến xuất chuồng là 6.550 đồng/kg.
-17-

- Vịt CV. Super M thương phẩm nuôi thịt bằng thức ăn tự trộn và thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có tỷ lệ nuôi sống đạt cao 98,0%, khối lượng cơ thể ở 8
tuần tuổi là 3269,6g/con khi sử dụng thức ăn tự phối trộn và 3321,7g/con khi sử
dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng tương
ứng là 2,55kg và 2,54kg.
- Hiệu quả kinh tế của vịt CV. Super M thương phẩm nuôi thịt sử dụng

thức ăn phối trộn từ trứng loại thải sau ấp nở, thóc và ngô là 2.087.082 đồng khi
nuôi 50 con, đối với vịt sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh trên thị trường là
71.620 đồng. Hiệu quả kinh tế khi nuôi vịt sử dụng thức ăn tự trộn từ nguồn
trứng loại thải sau ấp nở là rất cao và đây là hướng mới để người chăn nuôi vịt
tiết kiệm được chi phí sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi vịt thịt.
II. ĐỀ NGHỊ
Có thể mở rộng nghiên cứu này cho nuôi vịt kiêm dụng khi không phải
nguồn thức ăn trong mùa thu hoạch lúa hoặc nuôi ngan thương phẩm.
Kết hợp mô hình Vườn - Ao - Chuồng lại tận dụng phân vịt làm thức ăn
cho cá, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế cả nuôi thả cá.
Phú Xuyên, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Tác giả

-18-

×