Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty xây dựng bảo tang hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.84 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Chơng i: lý luận cơ bản về vốn lu động
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn lu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu t vào
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô, cơ cấu vốn
kinh doanh khác nhau. Căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp thông thờng gồm 3 phần: vốn cố định, vốn lu động và vốn đầu t tài chính. Trong đó,
vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục, mà đặc điểm
của nó là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển dịch giá trị
một lần trong một chu kỳ sản xuất.
Nh vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài các tài sản cố định, còn cần phải có
một số lợng nhất định về tài sản lu động. Nói cách khác, doanh nghiệp muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh, thì ngoài các t liệu lao động, cần phải có các đối tợng lao động. Các đối t-
ợng lao động (nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần,
toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Tài sản lu động chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của vốn lu động. Vì vậy mà đặc
điểm của vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Tài sản
lu động trong các doanh nghiệp thờng đợc chia thành hai loại: tài sản lu động sản xuất và tài
sản lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất là những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, vật t đang nằm trong quá trình sản xuất và những t liệu lao động không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Tài sản lu thông bao gồm: Các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả tr-
ớc,
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông


luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc liên tục.

1
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản lu động sản xuất
và tài sản lu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu t ban đầu nhất định. Vì thế, có thể nói
vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t mua sắm các tài sản lu động
của doanh nghiệp.
Khác với tài sản cố định, tài sản lu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, vì vậy, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá thành của sản phẩm tiêu
thụ. Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp sẽ không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh
doanh. Tính chất tuần hoàn này đợc thể hiện trong ba giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất và
lu thông.
Sơ đồ tuần hoàn chu chuyển vốn lu động:
T H SX H T
- Giai đoạn 1 (T - H): Doanh nghiệp dùng tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu,
nhằm dự trữ phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lu động chuyển từ hình thái tiền
tệ sang hình thái vật t, hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H SX- H ) : Các vật t dự trữ (hàng hoá nguyên vật liệu, ) trải
qua quá trình bảo quản, sơ chế, đợc đa vào dây chuyền công nghệ sản xuất. Trong quá
trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa vật t dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, rồi sang thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H T ) : Doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm và
thu tiền về. Giai đoạn này, vốn đợc chuyển từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ,
tức là trở về hình thái ban đầu nhng với lợng tiền tệ lớn hơn lợng vốn tiền tệ ban đầu.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lu động hình thành một vòng chu chuyển.
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục cho nên quá trình vận động tuần
hoàn của vốn cũng diễn ra một cách thờng xuyên, lặp đi lặp lại.
Từ sự phân tích trên, ta thấy vốn lu động có một số đặc điểm sau:

- Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Vốn lu động chuyển dịch toàn bộ giá trị, một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất.
- Vốn lu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lu động
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất, vốn lu động đợc chia thành:

2
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
- vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất, gồm:
+ Vốn nguyên liệu và vật liệu chính là giá trị các loại vật t dự tẽ cho sản xuất , khi
tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ là giá trị những loại vật t dự trữ dùng cho sản xuất .
+ Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ cho quá trình sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi
sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn công cụ dụng cụ lao động nhỏ là giá trị những t liệu lao động không đủ điều
kiện là tài sản cố định.
- Vốn lu động trong quá trình trực tiếp sản xuất, gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất, xây dựng hoặc nằm trên dây truyền chờ chế biến tiếp
+ Vốn thành phẩm tự chế là giá trị sản phẩm dở dang khác với sản phẩm đang chế
tạo là nó dã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn đã chi ra trong kỳ nhng có tác dụng
cho nhiều kỳ sản xuất và đợc phân bổ dần vào giá thành sản phẩm các kỳ sau.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông, gồm:
+ Vốn thành phẩm là giá trị số thành phẩm nhập kho chờ tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu của doanh nghiệp đối với các đối

tợng trong và ngoài doanh nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn lu động nằm trong khâu dự trữ và khâu lu
thông không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Do đó trong công tác tổ chức quản lý
và sử dụng vốn lu động phải hạn chế số lợng nguyên vật liệu , thành phẩm tồn kho đến mức
thấp nhất nhng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thờng. Nghĩa là công ty phải tổ
chức mua sắm các yếu tố đầu vào đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, tăng
khối lợng sản phẩm sản xuất và tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Từ đó thúc đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, vốn lu động có thể chia làm hai loại:
- Vốn vật t, hàng hóa: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật,
cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, công cụ lao động, phụ
tùng thay thế,

3
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
- Vốn bằng tiền: là những khoản vốn lu động biểu hiện bằng tiền nh tiền mặt trong
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t tài chính ngắn
hạn,
Cách phân loại này giúp cho việc chỉ ra tính chất đặc thù của từng khoản vốn, để từ
đó, ngời quản lý doanh nghiệp xây dựng các biện pháp quản trị khác nhau, thích hợp đối với
từng loại. Đồng thời cách phân loại này cũng là cơ sở để ngời t đa ra các phơng pháp đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp và đánh giá rủi ro về mặt tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
1.2.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này, vốn lu động đợc chia thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay (vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu); từ

vốn chiếm dụng hợp pháp (các khoản nợ khách hàng cha thanh toán, lơng cha trả công nhân
viên, thuế cha nộp cho Nhà nớc)
Cách phân loại này là cơ sở để đánh giá khả năng tự chủ trong việc điều hành kinh
doanh của lãnh đạo doanh nghiệp. Nó cũng là cơ sở để ngời ta đánh giá mức độ rủi ro và xác
định trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các nhà đầu t.
Các cách phân loại vốn lu động nh trên giúp doanh nghiệp có thể xác định kết
cấu vốn lu động theo các tiêu thức khác nhau. Các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu
động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của các doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của vốn lu
động mà mình đang quản lý, sử dụng, từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản
lý vốn lu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Ngay trong
một doanh nghiệp, giữa các thời kỳ kinh doanh khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng
không giống nhau. Qua sự thay đổi đó mà ngời ta thấy đợc những biến đổi tích cực và hạn
chế về mặt lợng trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động trong từng doanh
nghiệp.
1.2.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguông vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sing trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.

4
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn l động đợc hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia góp vốn liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoắc tổ chức tín dụng, vốn
vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, và cảu doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo cách này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn
vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ quản lý

tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét
cơ cấ nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành phần
vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau.
Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau
sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang
quản lý và sử dụng.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại,
có thể chia thành ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t: Biểu hiện của sự ảnh hởng này nh sau:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật t, khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nghời mua hàng. Khoảng cách càng xa thì việc dự trữ vật t càng lớn.
Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hởng đến vốn vật t,
thành phẩm dự trữ. Nếu nh thuận lợi dự trữ ít và ngợc lại.
Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tuỳ thuộc vào kỳ hạn
cung cấp và giao hàng, số lợng vật t nhập và xuất, nếu việc cung cấp thờng xuyên thì
dự trữ ít hơn.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Chu kỳ sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến tỷ trọng
vốn sản phẩm dở dang. Nếu chu kỳ sản phẩm dài thì lợng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang
càng lớn và ngợc lại.
Đặc điểm của quy trình công nghệ và của sản phẩm. Nếu sản phẩm phức tạp thì
lợng vốn ứng ra sẽ cao hơn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu một doanh nghiệp tổ chức khâu dự trữ và khâu
sản xuất, cụ thể là sản xuất đồng bộ, phối hợp đợc khâu cung cấp và sản xuất một cách
hợp lý thì sẽ làm giảm bớt đợc một lợng dự trữ vật t, sản phẩm dở dang.

5
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân

- Các nhân tố về mặt thanh toán: Việc thực hiện thủ tục thanh toán đợc tổ chức tốt
và nhanh thì sẽ giảm bớt tỷ trọng vốn phải thu.
Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành luật
thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả
năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng khả năng trả
nợ của doanh nghiệp sẽ kém, và điều này thì rất nguy hiểm cho doanh nghiệp nhất là
trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay. Phơng thức bán hàng cũng ảnh hởng lớn đến
vốn phải thu, có nhiều phơng thức bán hàng: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
bằng chuyển khoản.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1.4.1.Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc thể hiện ở tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh
hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển (Số vòng
quay VLĐ) và kì luân chuyển (Số ngày một vòng quay VLĐ).
- Số vòng luân chuyển vốn lu động:

DL
V
M
L =

Trong đó: L : số vòng luân chuyển vốn lu động.
M : tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ.
V
LD
: vốn lu động bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lu động :
L
K

360
=
hay
M
xV
K
LD
360
=

Trong đó : K : là kỳ luân chuyển vốn lu động.
N : số ngày trong kỳ luân chuyển vốn lu động.
Số vòng luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong một thời kì
nhất định, thờng tính trong một năm.
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Số lần luân
chuyển VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đ-
ợc sử dụng có hiệu quả.
1.1.4.2. Mức tiết kiệm vốn lu động

6
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Do tốc độ luân chuyển VLĐ, kết quả là tiết kiệm đợc VLĐ trong kinh doanh. Mức
tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
- Mức tiêt kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có
thể tiết kiệm đợc một số VLĐ đẻ sử dụng vào việc khác. Hay với mức luân chuyển không đổi
hoặc thay đổi không lớn song do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp cần số vốn
ít hơn , có thể rút bớt một bộ phận VLĐ ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác.

)(
360

01
1
KKx
M
V
TK
=

Trong đó : V
0
, V
1
: VLĐ bình quân kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
V
TK
: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối.
K
1
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
V
TK
càng nhỏ thì doanh nghiệp càng tiết kiệm đợc vốn dùng cho việc khác hay
kỳ luân chuyển VLĐ càng cao, sử dụng vốn càng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể
quy mô VLĐ.
V

tktgđ
= (M
1
/ K
1
) * ( K
1
K
2
)
Trong đó : V
tktgđ
: VLĐ tiết kiệm tơng đối trong kỳ.
K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
L
0
, L
1
: Tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
V
tktgđ
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng cao, VLĐ sử dụng càng có hiệu
quả.
1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả SXKD của DN. Là chỉ tiêu chất lợng rất quan trọng
phản ánh rõ kết quả hoạt động SXKD của DN. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng
trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận?
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động = LN trớc thuế ( hoặc sau thuế) / V

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.1.4.4. Hệ số hàm lợng vốn lu động.
Căn cứ vào hệ số này ngời quản lý DN biết đợc rằng để có đợc một đồng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm thì DN cần đầu t bao nhiêu đồng VLĐ ?
Hàm lợng VLĐ = V / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
1.1.4.5. Hiệu suất sử dụng VLĐ

7
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ bỏ vào sản suất kinh doanh trong kỳ có thể
mang lại bao nhiêu đồng trên doanh thu.
Hiệu suất sử dụng VLĐ = Doanh thu thuần / V
Số doanh thu đợc tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ
càng cao.
1.1.5. Nhu cầu vốn lu động và các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết thấp nhất đảm bảo cho
quá trình sản xuất cuả doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng liên tục. Do vậy xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết là một nội dung quan trọng của hoạt
động taì chính doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lu thông là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ chức tốt các
nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho hoạt động sản xuất. Nếu xác
định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp sẽ không khai thác đợc khả năng tiềm tàng của mình
về vốn, không khuyến khích doanh nghiệp tìm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh
doanh này nên tình trạng đầu t thừa ú đọng về vốn, sử dụng tăng phí vật t dự chữ, thành phẩm
tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng giá thành, giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ gây nên tình

trạng thiếu vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất bị ngừng trệ do thiết vật t,
doanh nghiệp thiết vốn sẽ phải đi vay đột xuất với những điều kiện nặng nề về lãi suất do đó
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan trọng hơn doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không thực
hiện đợc các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng thanh toán, từ đó mất uy tín
trong quan hệ mua bán, không giữ đợc khách hàng.
Xác định đúng nhu cầu vốn lu động là căn cứ đê kiểm tra tình hình vốn lu động của
doanh nghiệp tổng quá trình sản xuất kinh doanh và tạo cơ sở cho việc luân chuyển VLĐ đợc
thuận lợi. Mặt khác, xác định đúng nhu cầu VLĐ còn là một trong những căn cứ để xác lập
mọi quan hệ tài chính giữa DNNN với ngân hàng Nhà nớc trong việc cập nhập VLĐ không
phải là khi DNNN mới đợc thành lập. Tuy nhiên nhu cầu VSĐ không phải là cố đinh mà th-
ờng có sự biến động do nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh: quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, sự biến động của giá cả hàng hoá, trình độ tổ chức quản lý vốn
1.1.5.2. Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết
của doanh nghiệp.
Phơng pháp trực tiếp:

8
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Công thức:

= =
=
k
i
n
j
ijijnc
xNMV
1 1
Trong đó:

V
nc
: Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn đợc tính toán.
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán.
i: số khâu kinh doanh(i=1,k).
j: Loại vốn sử dụng (j=1,n).
Mức tiêu dùng bình quân hàng ngày của một loại vốn nào đó trong khâu tính
toán đợc tính bằng tổng mức tiêu thụ dùng trong kỳ (theo dự toán chi phí) chia cho số
ngày trong kỳ ( 365 ngày/năm).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó đợc xác định căn cứ vào các nhân
tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong từng khâu tơng ứng.
Ưu điểm: Xác định đợc nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh.
Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhợc điểm: Việc tính toán tơng đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp sử
dụng nhiều loại vật t trong sản xuất.
- Phơng pháp gián tiếp:
Nội dung của phơng pháp này là căn cứ vào kinh nghiệm của các doanh nghiệp
trong từng nghành hoặc là dựa vào tình hình thực tế về sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp ở những thời kỳ trớc, đồng thời xem xét về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ sắp tới, cũng nh việc cải tiến tổ chức sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp để từ đó xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cho năm kế hoạch.
Công thức:
%)1(
0
1
0
tx
M
M

xVV
LDnc
=

Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.
M
1
,M
0
: Là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
0LD
V
: Số d bình quân VLĐ năm báo cáo.
t: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo.
có:
100
0
01
x
k
kk
t

=
Trong đó:

9

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
k
1
,k
0
: kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch, có thể áp dụng công thức
sau:

1
1
L
M
V
nc
=
Trong đó:
L
1
: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: Tơng đối đơn giản giúp doanh nghiệp ớc tính nhanh chóng nhu cầu VLĐ
năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhợc điểm: Độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng, phơng hớng và các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp hiện nay.
1.2.1.Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp chịu rất
nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Nhng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hởng là nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan.

a.Về mặt khách quan:
Hiệu quả sử dụng VLĐ của DN chịu ảnh hởng của một số nhân tố.
- Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm
sút dẫn đến tăng giá các loại vật t hàng hoá Vì thế nếu DN không điều chỉnh kịp thời giá
trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho VLĐ bị bay hơi theo tốc độ trợt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trờng có nhiều thành
phần kinh tế tham gia cạnh tranh, nếu thị trờng không ổn định, sức mua có hạn thì càng làm
tăng thêm khả năng rủi ro cho DN. Ngoài ra DN còn gặp phải những rủi ro do thiên tai, hoả
hoạn gây ra mà rất khó lờng trớc đợc. Bên cạnh đó là những thay đổi về chính sách chế độ,
hệ thống pháp luật, thuế quan
b.Về mặt chủ quan:
Có nhiều nhân tố chủ quan ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ, cũng nh tới toàn
bộ quá trình SXKD của DN nh:
- Xác định nhu cầu VLĐ: Do xác định nhu cầu VLĐ còn thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD , ảnh hởng không tốt tới quá trình hoạt động
SX cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của DN .

10
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
- Việc lựa chọn phơng án đầu t: Là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lu động của DN. Nếu DN đầu t SX ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ
chất lợng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì DN
thực hiện đợc quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của VLĐ . Ngợc lại, sản phẩm hàng
hoá chất lợng kém không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng thì hàng hoá SX ra sẽ không
tiêu thụ đợc, VLĐ ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của DN mà yếu kém sẽ dẫn đến việc để
thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, SX và tiêu thụ sản phẩm, vốn lu
động bị ứ đọng.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến công tác tổ chức và sử dụng
VLĐ trong DN. Ngoài ra còn có thể có những nguyên nhân khác, để hạn chế những tiêu cực

ảnh hởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ, các DN cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ
lỡng mức độ ảnh hởng của từng nhân tố. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đa ra những biện pháp
hữu hiệu để đẩy nhanh, mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.2.Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp .
Từ những phân tích đã thấy ở trên, ta thấy vai trò của vốn lu động là vô cùng quan
trọng, việc tổ chức quản lý vốn lu động có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp. Do vậy cùng với phơng hớng trên thì biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động nói chung là tổng thể các biện pháp quản trị riêng biệt đối với từng khoản vốn cụ thể:
- Một là : Phải xác định chính xác số vốn lu động thờng xuyên cần thiết để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và
có hiệu quả kinh tế cao.
- Hai là : Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh
nghiệp là rất quan trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thờng chiếm tỉ
lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ
tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu
sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lu động.
- Ba là : Quản lý tốt vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Quản lý vốn bằng tiền:
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp và dễ dàng chuyển hoá thành các loại tài
sản khác và vốn bằng tiền cũng là tiền đề quan trọng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời nó cũng là đối tợng của mọi sự gian lận , tham ô, lạm dụng trong doanh
nghiệp.

11
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Vốn tiền mặt là yếu tố trực tiếp đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp và với
một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thờng xuyên phải có một lợng tiền tơng xứng mới
đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thờng.
Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thờng để đáp ứng giao dịch

hàng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra
còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với nhu cầu vốn bất thờng cha dự toán đựợc và
động lực đầu cơ trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội
kinh doanh với tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm
tăng tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
tránh đợc các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Từ sự cần thiết và ý nghĩa của quản trị vốn tiền mẳttên doanh nghiệp cần xác định
nội dung quản trị vốn tiền mặt:
+ Xác định đợc mức tồn quỹ tiền mặt cần thiết , hợp lý.
Mức dự trữ tiền mặt cần thiết hợp lý = Mức sử dụng tiền mặt bình quân một ngày* số
ngày tồn quỹ cần thiết hợp lý.
Có các yếu tố mà doanh nghiệp cần phải dựa vào là - yếu tố về giao dịchvà yếu tố về
dự phòng.
+ Dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng nhập và xuất quỹ.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt.
Quản lý tốt các khoản phải thu:
Xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp là thu hút khách hàng, mở rộng thị trờng, tăng
khối lợng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh để từ đó tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời gây đợc áp lực đối với doanh nghiệp khác.
Để kiểm soát đợc các khoản này doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý các
khoản phải thu:
Có các biện pháp quản lý và thu hồi nợ nh sau:
+ Thờng xuyên kiểm soát , giám sát chặt chẽ các khoản phải thu.
+ Thờng xuyên phân tích tình hình phát sinh nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ, cần
xác định mức giới hạn hệ số nợ phải thu để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức.
Có hệ số nợ phải thu bằng nợ phải thu của khách hàng trong kỳ chia doanh thu bán
hàng trong kỳ.
+ Thờng xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu , có biện pháp thích hợp để
đôn đốc thu hồi nợ.


12
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
- Bốn là: tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh công
tác tiêu thụ sản phẩm :
+ Tổ chức tốt quá trình thu mua bảo quản vật t.
+ Tổ chức hợp lý quá trình lao động.
+ Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt,
giá thành hạ, tiết kiệm đợc nguyên nhiên, vật liệu, mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng cờng công
tác tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
- Năm là : Đầu t công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tạo ra những thời cơ mới và thách thức
mới đối với mọi doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp nhanh nhạy biết sử dụng vốn cúa
mình, chủ động đổi mới kỹ thuật , ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ thì đây
chính là thời cơ để doanh nghiệp có những bớc bứt phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Ngợc lại, sự tiến bộ về khoa học công nghệ sẽ là nguy cơ tụt hậu đối với những
doanh nghiệp bảo thủ, trì trệ không biết chớp thời cơ, hoặc không có đIều kiện ứng dụng
khoa học công nghệ. Sự tụt hậu trong sản xuất kinh doanh là một nhân tố quan trọng đẩy
doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Vì vậy trong công tác huy động và sử dụng vốn nói chung và
vốn lu động nói riêng, doanh nghiệp cần hết sức chú ý tới vấn đề này để đem lại hiệu quả cao
nhất
- Sáu là : Tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhất
là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trờng, huy
động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất, ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn l-
u động trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nên mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào
điều kiện riêng của mình để tìm ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi, nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lu động.

13
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
CHƯƠNG II.
TìNH HìNH Tổ CHứC Và NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯU
Động tại công ty xây dựng bảo tàng hồ chí minh
2.1. Tổng quan về công ty xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh
Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh là một doanh nghiệp nhà nớc hạng A
hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực liên quan đến xây dựng và hoàn thiện công trình.
Tên giao dịch : Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
Trụ sở : 381 Phố Đội Cấn Quận Ba Đình Hà Nội
Điện thoại : 8327414 Fax : 8329026
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng bảo tàng
Hồ Chí Minh.
Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh tiền thân là Công trờng 75808, xây dựng
lăng Hồ Chủ Tịch vào năm 1973. Năm 1975 chuyển thành công ty 75808. Năm 1978 công ty
đổi tên thành công ty xây dựng số 3 trực thuộc Bộ xây dựng.
Căn cứ vào quy trình thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nớc ban hành theo
nghị định 388/HĐBT, Bộ trởng Bộ xây dựng kí quyết định số 143-A/ BXD ngày 26/3/1993
chính thức đổi tên công ty thành Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là:
Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác;
Trang trí nội thất;
Kinh doanh nhà ;
Sản xuất vật liệu xây dựng :gạch ngói tấm lợp, đá ốp lát, sx cấu kiện kim
loại cho xây dựng, sản xuất cáu kiện bê tông
Kinh doanh vật t,vật liệu xây dựng
Phá dỡ công trình kiến trúc giải toả mặt bằng xây dựng
Thi công xây lắp các công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông thuỷ

lợi, bu điện, đờng dây trạm biến thế điện, và các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các
khu đô thị, khu công nghiệp;

14
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị, cấu kiện vật liệu xây dựng ;
Lắp đặt các thiết bị cơ điện, điện lạnh và trang trí nội ngoại thất ;
Đầu t kinh doanh phát triển nhà ;
T vấn xây dựng các dự án nhà ở đô thị khu công nghiệp và các công
trình xây dựng;
Đầu t, kinh doanh du lịch : du lịch sinh thái , khách sạn và lữ hành ;
Là một doanh nghiệp giàu truyền thống, Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
đã tạo đợc cho mình một uy tín lớn mà không phải một doanh nghiệp cũng có đợc. Với trang
thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệp, lực lợng công
nhân kĩ thuật lành nghề, công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh đã thi công xây dựng nhiều
công trình phục vụ cho Đảng, Nhà nớc và cho các đoàn ngoại giao trên địa bàn Hà nội và
các tỉnh thành khác trong cả nớc. Những đóng góp không nhỏ của công ty vào sự phát triển
chung ngành xây dựng đã đợc ghi nhận, công ty đã đợc tặng thởng nhiều huân chơng, huy
chơng và bằng khen cao quý .
Xuất phát ban đầu, khi chính thức thành lập năm 1993 với số vốn ngân sách cấp là
7.844.100.000 đồng trong đó :
+ Vốn cố định: 7.312.200.000 đồng
+ Vốn lu động 532.000.000 đồng
Thì tính đến ngày 31-12-2005, tổng nguồn vốn của công ty là 356.431.586.290
đồng bao gồm :
+ Vốn lu động : 309.452.796.475 đồng
+ Vốn cố định : 46.978.789.815 đồng
Ngoài các hoạt động mang tính chất của một doanh nghiệp nhà nớc, từ năm 1998
công ty còn tham gia liên doanh với một số đối tác nớc ngoài nh Thuỵ điển ( Công ty xây
dựng Việt nam - Thuỵ điển ), Australia ( Xí nghiệp khung nhôm dân dụng Phơng bắc) với số

vốn góp tham gia liên doanh là 9.062.689.000 đồng. Các công ty, xí nghiệp liên doanh này
hoạt động rất có hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh là một công ty lớn trong ngành Xây dựng
( doanh nghiệp hạng A ). Chính vì vậy quy mô của công ty cũng tơng xứng với khả năng hoạt
động.

15
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Bộ máy sản xuất của Công ty gồm có :
Tổng số là 627 ngời ( trong đó nữ là: 154ngời).
Đại học: 211 ngời
Trung cấp: 53 ngời
Cán bộ đội trởng trở lên: 96 ngời
Cán bộ kĩ thuật: 105 ngời
Công nhân sản xuất trực tiếp: 372 ngời
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất của ngành và của sản phẩm xây dựng nói chung,
đặc điểm của công ty nói riêng nên việc tổ chức sản xuất đợc tổ chức theo sơ đồ sau:

16
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Cơ cấu Tổ chức sản xuất của công ty
thích Chú
Các xí nghiệp trực thuộc công ty : Xí nghiệp xây lắp và hoàn thiện, xí nghiệp 1,
Xí nghiệp 2, Xí nghiệp 4, Xí nghiệp 5, Xí nghiệp 7, Xí nghiệp 8, Xí nghiệp kinh doanh và
phát triển nhà.
Công ty quản lí trực tiếp 16 đội xây dựng và 2 liên đội xây dựng, dới các xí
nghiệp là các đội xây dựng trực thuộc sự quản lý của xí nghiệp.
Các phòng ban hoạt động các nghiệp vụ theo đúng tên gọi.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty là một trong những đặc điểm tác động đến

tình hình quản lý tài chính của công ty nói chung và tình hình quản lý vốn lu động nói riêng.
2.1.3. Tổ chức quá trình sản xuất của công ty
Trong quá trình trình bày thực trạng cũng nh giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý vốn lu động tại công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh để có đợc cái nhìn tổng quát về
hoạt động sản xuất qua đó có thể thấy rằng quá trình sản xuất của công ty có tác động trực
tiếp đến việc quản lý nguồn vốn nói chung và quản lý vốn lu động nói riêng hãy nghiên cứu
quá trình sản xuất của công ty.

17
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phòng
HCQT
Phòng
KH-KT
Phòng
TCLĐTL
Phòng
TCKT
Phòng
cơ điện
Phòng
KTTC
Các xí nghiệp trực
thuộc công ty
Các liên đội, đội sản
xuất trực thuộc côngty

Các đội xây dựng
trực thuộc xí nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đầu thầu hoặc đ-
ợc giao thầu xây dựng.
Đấu thầu trong xây dựng có nhiều hình thức nh đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, đấu thầu chỉ định với các phơng thức nh đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ,
đấu thầu hai giai đoạn. Khi tham gia đấu thầu để có thể thắng thầu công ty phải xây dựng các
chiến lợc đấu thầu chẳng hạn các chiến lợc về công nghệ( thời gian thi công thấp nhất, chi
phí thấp nhất chất lợng cao nhất), chiến lợc sản phẩm theo thiết kế công trình( bao gồm cả
khâu thiết kế công trình về kiến trúc, nội thất ), chiến lợc về giá( áp dụng chiến lợc giá cao
khi công ty có u thế tuyệt đối về công nghệ sẵn có, ngoài ra công ty còn áp dụng chiến lợc
giá trung bình trong trờng hợp các đối thủ của công ty có u thế tơng tự nh công ty ), chiến lợc
tiêu thụ sản phẩm ( thanh toán qua trung gian: phần lớn là thông qua hệ thống ngân hàng),
Một trong những yêu cầu khi tham gia đấu thầu là công ty phải đợc sự bảo lãnh
của ngân hàng thông qua th bảo lãnh. Giá trị của th bảo lãnh phụ thuộc vào giá trị của công
trình đợc giao thầu. Dù có thắng thầu hay không công ty đều phải trả chi phí bảo lãnh cho
ngân hàng mở bảo lãnh.
Sau khi trúng thầu hoặc đợc giao thầu, theo quy chế chung, công ty và bên giao
thầu sẽ thoả thuận hợp đồng xây dựng trong đó có ghi rõ các thoả thuận về giá trị công trình,
thời gian thi công, phơng thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành, thời gian bảo hành
Công ty tổ chức sản xuất kể từ khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực. Thông thờng
công ty thức hiện giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Quá trình sản xuất liên quan đến
việc sử dụng vốn cố định cũng nh vốn lu động sao cho đảm bảo đúng tiến độ thi công đã thoả
thuận trong hợp đồng. Theo các điều khoản đã ký kết, chủ đầu t ( bên giao thầu hay còn gọi
là bên A ) tiến hành tạm ứng vốn lu động cho công ty trong suốt quá trình thi công.
Sau khi công trình đã hoàn thiện, bên A sẽ tiến hành nghiệm thu công trình. Công
ty tiến hành quyết toán công trình. Bên A chấp nhận thanh toán cho công ty.
Quá trình sản xuất của công ty quyết định đến công tác quản lý vốn lu động nh
thời gian sản xuất ảnh hởng đến tồn kho, tạm ứng của bên A ảnh hởng đến nguồn vốn lu động


2.1.4. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây.
Trong xu hớng vận động chung của nền kinh tế, công ty xây dựng Bảo tàng Hồ
Chí Minh không ngừng lớn mạnh cả về chất và lợng: nguồn vốn sản xuất tăng lên liên tục

18
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
một cách đáng kể, khôí lợng công nhân ngày càng lớn mạnh cả về số lợng lẫn chuyên môn,
chất lợng công trình thi công luôn đợc bên A đánh giá cao, thời gian thi công đợc rút ngắn
Cũng nh các ngành sản xuất khác, trong những năm gần đây công ty đã phải đối
mặt với nhiều khó khăn nhất là những khó khăn trong cạnh tranh, tìm kiếm thị trờng, tuy
nhiên với uy tín vốn có và khả năng linh hoạt của đội ngũ cán bộ, công ty luôn đạt đợc lợi thế
trong các phiên đấu thầu xây dựng với xác suất trúng thầu rất cao cũng nh đợc tổng công ty
xây dựng Hà Nội giao thầu nhiều công trình trọng điểm của cả nớc.
Tính đến nay công ty đã thi công hàng nghìn công trình trên phạm vi cả nớc trong
đó các công trình trọng điểm chiếm một tỷ trọng đáng kể. Các công trình thi công của công
ty có tính chiến lợc cao, thời gian thi công tơng đối dài, vốn đầu t một công trình thờng rất
lớn. Do đó trong quá trình sản xuất công ty đã ứng dụng một số thành tựu khoa học tiến tiến
nhằm rút ngắn thời gian thi công nh : máy trộn bêtông linh hoạt, cẩu Pêtan
công ty vinh dự từng là đơn vị xây dựng duy nhất tại Hà nội và cả nớc đã thi công hai
công trình mang tính lịch sử: Lăng Hồ Chủ Tịch và Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Những kết quả mà công ty đạt đợc từ khi thành lập có thể tổng kết nh sau: không
ngừng gia tăng về nguồn vốn, kinh doanh liên tục có lợi nhuận dơng, đóng góp đáng kể vào
giải quyết việc làm, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế ( cụ thể là 4 bằng khen của cục thuế Hà
nội năm 1996 ,1999, 2002 và 2003 ).
Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa qua đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005
Đơn vị tính: đồng VN
Chỉ tiêu Năm nay Năm trớc

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
317,197,4
86,253
322,965,
279,867
2. Các khoản giảm trừ

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10= 01-03)
317,197,4
86,253
322,965,
279,867
4. Giá vốn hàng bán
303,971,0
92,741
307,854,
056,234
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11)
13,226,3
93,512
15,111,
223,633
6. Doanh thu hoạt động tài chính
368,
293,110
370,
933,083


19
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
7. Chi phí tài chính
5,127,3
87,243
1,826,
259,265
- Trong đó: Chi phí lãi vay
5,127,3
87,243
1,826,
259,265
8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
5,730,3
04,324
8,017,
683,905
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30=20+(21-22)-(24+25))
2,736,9
95,055
5,638,
213,546
11. Thu nhập khác
1,407,0
31,238
1,792,

191,013
12. Chi phí khác
319,
831,300

13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
1,087,1
99,938
1,792,
191,013
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
(50=30+40)
3,824,1
94,993
7,430,
404,559
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1,070,7
74,599
2,080,
513,277
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
2,753,4
20,394
5,349,
891,282


2.1.5.Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây

Tổng quan tình hình tài chính của công ty tơng đối ổn định và lành mạnh. Kết luận
này đợc khẳng định dựa trên một số cơ sở sau:
Thứ nhất, quản lý tài chính của công ty minh bạch, thông suốt từ các bộ phận, phòng
ban, các đội sản xuất và các xí nghiệp trực thuộc.
Thứ hai, công ty luôn đảm bảo sự ổn định về nguồn dài hạn ( bảo toàn và phát triển
nguồn vốn ngân sách, bổ sung nguồn vốn thờng xuyên từ lợi nhuận sau thuế) kết hợp với vay
ngắn hạn ngân hàng và huy động ngắn hạn từ các cá nhân đảm bảo hoạt dộng sản xuất của
công ty đợc liên tục. Công ty luôn duy trì ổn định số d nợ tín dụng ngân hàng nhỏ nhất có thể
nhằm tối thiểu hoá chi phí tài chính.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn đợc đánh giá có khả năng thanh toán cao các
khoản nợ ngắn hạn bao gồm cả nợ ngắn hạn ngân hàng và nợ phải trả nhà cung cấp.
Thứ ba , tỷ trọng tài sản lu động của công ty tơng đối cao. Tốc độ thu hồi vốn lu động
nhanh so với thời gian thi công các công trình trung bình thờng từ 6 tháng đến 2 năm.

20
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Vốn lu động của công ty đợc tài trợ ổn định từ nhiều nguồn nh vay ngắn hạn ngân
hàng, tạm ứng khối lợng của bên A, chiếm dụng từ các khoản phải trả

21
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Bảng 3: Các chỉ tiêu vốn lu động trong năm 2004 và năm 2005
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Tỷ trọng tài sản lu động (%) 89,97 85,29
Vòng quay vốn lu động (lần) 1,25 1,5
Thời gian thu hồi vốn lu động (ngày) 289 240
Thứ t , lợi nhuận của công ty luôn dơng trong nhiều năm (sử dụng hiệu quả nguồn vốn
kinh doanh). Lợi nhuận của công ty trong hai năm 2004 và 2005 :
Bảng 4: Lợi nhuận của công ty trong năm 2004 và năm 2005
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004

Lợi nhuận sau thuế (VND) 2.753.420.394 5.349.891.282
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh
doanh (%) 0,77% 2,22%
2.2. Đánh giá tình hình quản lý vốn lu động của công ty trong những năm
gần đây.
Để có một cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý vốn lu động tại công ty xây
dựng bảo tàng Hồ Chí Minh, hãy bắt đầu bằng việc phân tích nhu cầu và kết cấu vốn lu động
của công ty.
2.2.1. Tổng quan về tình hình quản lý vốn lu động.
Một trong những đặc điểm của nghành xây dựng là vốn lu động lớn tơng đối so
với vốn cố định. Sở dĩ có điều này là do chi phí cấu thành giá một sản phẩm xây dựng( công
trình xây dựng) bao gồm phần lớn là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, do
đó nguồn vốn của công ty phân bổ vào vốn lu động lớn hơn rất nhiều so với đầu t vào vốn cố
định.
Bảng 5 : Cơ cấu phân bổ nguồn vốn của công ty trong năm 2004 và 2005
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tỷ trọng vốn lu động 87,97% 85,29%
Tỷ trọng vốn cố định 12,03% 14,71%

22
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Nh đã biết sau mỗi chu kỳ sản xuất ( đầu chu kỳ sản xuất vốn lu động đa vào nguyên
vật liệu và thanh toán tiền lơng cho công nhân viên), vốn lu động của doanh nghiệp xây
dựng nói chung và của công ty nói riêng có hình thái biểu hiện tập trung chủ yếu vào khoản
phải thu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, một phần ở tiền mặt, nguyên vật liệu tồn kho
và các tài sản lu động khác. Do đó việc quản lý vốn lu động của công ty trực tiếp nhấn mạnh
đến quản lý các khoản mục trên kết hợp với việc xác định nhu cầu vốn lu động và lựa chọn
nguồn tài trợ ở giai đoạn dầu của mỗi chu kỳ kinh doanh ( thờng là một quý hoặc một năm ).
Xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh mỗi năm công ty tiến hành xác định nhu
cầu vốn lu động. Nhu cầu vốn lu động của công ty đợc xác định theo công thức:

Nhu cầu vốn lu động = Sản lợng sản xuất kế hoạch * 90%
Trong đó:
Sản lợng sản xuất kế hoạch = Sản lợng sản xuất kế hoạch toàn công ty Sản lợng
kế hoạch giao cho các xí nghiệp
Công thức trên đợc xác định dựa trên :
- Nguyên tắc tỷ lệ chi phí cấu thành lên giá thành sản phẩm : một công trình đợc hoàn
thiện bao gồm 90% là các chi phí biến đổi và 10% chi phí cố định
- Các xí nghiệp phải chủ động về nhu cầu vốn lu động trên sản lợng kế hoạch mà công
ty giao cho.
Thông thờng, nhu cầu vốn lu động của công ty trong một năm đợc tài trợ thông
qua các nguồn sau: Nguồn do ngân sách cấp trong năm ( nếu có ), nguồn công ty tự tài trợ từ
nguồn vốn kinh doanh, nguồn bên A tạm ứng, và nguồn từ vay ngắn hạn ngân hàng thông qua
hai hình thức vay theo hạn mức tín dụng và vay theo món.
Công ty xác định nguồn vay ngắn hạn ngân hàng theo công thức:
Vay ngắn hạn ngân hàng = Nhu cầu vốn lu động trong năm - Các nguồn tài trợ khác
Điều này có nghĩa là công ty chỉ thực hiện vay ngắn hạn ngân hàng sau khi đã xem
xét kỹ lỡng các nguồn tài trợ : ngân sách cấp bổ sung, tạm ứng của bên A
Ngoài ra, công ty còn tiến hành huy động vốn ngắn hạn từ các cá nhân trong và ngoài
công ty.
Công ty dự đoán nguồn vốn lu động có thể chiếm dụng từ các khoản phải trả nhà cung
cấp đáp ứng khoảng 10 % nhu cầu vốn lu động.
Tơng tự, khối lợng tạm ứng của bên A đáp ứng 30 % nhu cầu vốn lu động.

23
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Xuất phát từ kế hoạch tài trợ hàng năm của công ty trong quá trình sản xuất nếu
có phát sinh ngoài dự đoán chẳng hạn sản lợng sản xuất vợt hoặc không đạt kế hoặch, huy
động cá nhân không đạt chỉ tiêu công ty sẽ tiến hành điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn lu động đảm bảo sản xuất đợc liên tục. Thông thờng cách điều chỉnh tốt nhất của
công ty là vay ngắn hạn ngân hàng bổ sung.

Hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty đợc thể hiện trên hai khía cạnh :
+ Một là : Với số vốn lu động hiện có , qua công tác quản lý và sử dụng có thể tăng
thêm khối lợng sản phẩm sản xuất với chất lợng tốt hơn, giá thành hạ hơn để tăng lợi nhuận
cho công ty.
+ Hai là : Công ty có thể đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh , tăng doanh thu với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải nhanh hơn
tốc độ tăng vốn.

24
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Đức Tuân
Bảng 6:
Chỉ tiêu
Năm2005 Năm 2004
Chênh lệch 2005/ 2004
ST Tl(%)
1. Doanh thu thuần 317,197,486,253 322,965,279,867 (5,767,793,614) (0.02)
2.Giá vốn hàng bán 303,971,092,741 307,854,056,234 (3,882,963,493) (0.01)
3. Thuế VAT phải nộp 30,461,465,459 29,874,545,874 586,919,585 0.02
4. Lợi nhuận trớc thuế 3,824,194,993 7,430,404,559 (3,606,209,566) (0.49)
5. Vốn lu động bình quân 254,628,424,604 215,297,840,638 39,330,583,966 0.18
6. Số d bình quân các khoản
phải thu 50,377,680,218
51,703,549,055
(1,325,868,837) (0.03)
7. Số vòng quay vốn lu động( 1
: 5) 1.25 1.50 (0.25) (0.17)
8. Kỳ luân chuyển vốn lu
động(360 :7) 289 240 49.00 0.20
9. Số vòng quay khoản phải
thu(1+3 :6) 6.90 6.82 0.08 0.01

10. Kỳ thu tiền bình quân
(360:12) 52 53 (0.59) (0.01)
11. Hàm lợng vốn lu động(5 :
1) 0.80 0.67 0.14 0.20
12. Tỷ suất lợi nhuận vốn lu
động(4 : 5) 0.0150 0.0345 (0.0195) (0.56)

- Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu động( số vòng quay vốn lu động) năm 2005 đã
giảm 0,25 vòng so với năm 2004 với mức giảm tơng ứng là 17%. Nghĩa là năm 2004 vốn lu
động quay đợc 1.50 vòng, tức là cần 240 ngày đã hoàn thành một vòng luân chuyển. Nhng
sang năm 2005 vốn lu động chỉ quay đợc 1.25 vòng, tức phải cần đến 289 ngày để hoàn
thành một vòng luân chuyển. Nh vậy, qua kết quả này ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lu
động của công ty năm 2005 giảm so với năm 2004. Hiệu quả sử dụng vốn lu động giảm chủ
yếu do các nhân tố sau:
Công thức xác định tốc độ luân chuyển vốn lu động :
L = M / V Trong đó : L là tốc độ luân chuyển vốn lu động.
M là tổng mức luân chuyển trong kỳ = Doanh thu thuần
V là vốn lu động bình quân trong kỳ.
+ Do ảnh h ởng của nhân tố doanh thu thuần:
L
M
= DTT
05
/ V
04
- DTT
04
/ V
04


25

×