Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoàn thiện công tác quản lý giá sản phẩm lưu trú tại khách sạn đại hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.65 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Hòa cùng xu hớng phát triển chung của thế giới và khu vực, nửa cuối thế
kỷ 20 và những năm đầu tiên của thế kỷ 21, nền kinh tế Việt nam đã có những b-
ớc phát triển vợt bậc. Trong đó phải kể đến sự phát triển của ngành Du lịch, sự
phát triển này đợc thể hiện thông qua tỉ trọng đóng góp vào ngân sách quốc gia
của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch, thông qua lợng lao động đ-
ợc sử dụng trong các doanh nghiệp .Nh ng có lẽ, nó biểu hiện rõ nét nhất thông
qua số lợng các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch. Vài năm trở lại đây,
do chính sách mở cửa và quan điểm định hớng phát triển ngành du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn của Đảng và Nhà Nớc nên một loạt các khách sạn đã và
đang mọc lên. Trong đó lợng cầu du lịch trong khu vực đang có xu hớng chững
lại do các động thái kinh tế chính trị của một số quốc gia, dẫn đến tình trạng
cạnh tranh rất gay gắt đang diễn ra trên thị trờng kinh doanh khách sạn du lịch
hiện nay mà cạnh tranh về giá là quyết liệt nhất. Điều này đặt ra cho các doanh
nghiệp bài toán khó về công tác quản lý giá sản phẩm dịch vụ.
Với mong muốn nâng cao nhận thức về lý luận và thực tiễn, tổ chức công
tác kinh doanh và mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý giá
các sản phẩm dịch vụ tại khách sạn Đại Hoàng Gia, em chọn Đề tài Hoàn thiện
công tác quản lý giá sản phẩm lu trú tại Khách sạn Đại Hoàng Gia ".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài là tìm hiểu về công tác quản lý
giá sản phẩm dịch vụ tại các khách sạn nói chung và tại Khách sạn Đại Hoàng
Gia nói riêng. Qua đó có một vài ý kiến đóng góp và những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý giá tại khách sạn Đại Hoàng Gia.
3. Giới hạn đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đó là: Quản lý giá sản phẩm lu trú tại khách
sạn Đại Hoàng Gia. Tuy nhiên, trong đề tài vẫn sử dụng một số số liệu của khách
sạn khác trên địa bàn Hà Nội để so sánh.
4. Phơng pháp nghiên cứu


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với mục địch và phạm vi nghiên cứu đã nêu trên, đề tài sử dụng một số
phơng pháp nghiên cứu nh tổng hợp, phân tích, so sánh giữa lý luận và thực tiễn,
vận dụng các quy luật kinh tế .trên nền tảng các môn học kinh tế học, kinh tế
doanh nghiệp khách sạn du lịch, tổng quan, maketing, quản trị doanh nghiệp,
kinh tế chính trị
Luận văn gồm: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận
văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về quản lý giá sản phẩm lu trú trong khách sạn.
Chơng 2: Thực trạng việc quản lý sản phẩm lu trú tại khách sạn Đại
Hoàng Gia.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý giá sản
phẩm dịch vụ lu trú tại khách sạn Đại Hoàng Gia.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
lý luận chung về quản lý giá sản phẩm lu trú
trong khách sạn
1.1 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay đã tác động đến tất cả mọi
lĩnh vực trong cuộc sống kinh tế xã hội. Khi sản xuất phát triển , mức sống của
con ngời đợc nâng lên, con ngời có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn, lối sống cũng
thay đổi cùng với quá trình đô thị hóa, con ngời muốn khám phá và mở mang
tầm hiểu biết, các bữa ăn trong gia đình sẽ nhờng chỗ cho bữa ăn ngoài gia đình.
Thêm vào đó là sự phát triển của mạng lới giao thông. Đây thực sự là những điều
kiện lý tởng cho loại hình kinh doanh khách sạn phát triển.
1.1.1 Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn ra đời rất sớm tuy nhiên hình thức sơ khai ban đầu
chỉ là kinh doanh chỗ ngủ sau này do nhu cầu của khách và của chính nhà chủ

trọ, kinh doanh khách sạn đã phát triển thêm một số dịch vụ khác. Ngày nay,
khách sạn đợc quan niệm là cơ sở phục vụ lu trú phổ biến đối với mọi khách du
lịch. Chúng sản xuất bán và trao đổi cho khách du lịch những hàng hóa dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi ăn uống chữa bệnh, vui chơi
giải trí và các nhu cầu khác phù hợp với mục đích và động cơ chuyến đi.
Mục đích hoạt động của khách sạn là thu lợi nhuận do đó hình thành khái
niệm kinh doanh khách sạn. Khách sạn phục vụ việc lu trú nhng đồng thời cũng
đáp ứng các dịch vụ gắn liền với việc lu trú của khách nh: phục vụ ăn uống, dịch
vụ sinh hoạt ( giặt là , cắt tóc , làm đẹp ) và các dịch vụ khác. Bên cạnh đó
khách sạn còn phục vụ nhu cầu ăn uống của khách vãng lai và khách địa phơng.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
a, Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm trong kinh doanh khách sạn rất phong phú và đa dạng, có thể
mang tính vật chất hoặc phi vật chất.
- Mang tính vật chất: Hầu hết các sản phẩm trong kinh doanh ăn uống đều
mang tính vật chất.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mang tính phi vật chất: hầu hết các dịch vụ trong khách sạn đều mang
tính phi vật chất.
Các dịch vụ này đều có 4 đặc điểm:
+ Không hiện hữu:
Các dịch vụ trong khách sạn không thể nhìn thấy đợc, không cầm nắm đ-
ợc, là kết quả của sự kết hợp giữa 3 yếu tố: sức lao động, công cụ lao động và đối
tợng lao động. Và chúng thờng đợc thể hiện thông qua các yếu tố hữu hình nh:
dịch vụ lu trú đợc thể hiện thông qua các phòng, giờng ngủ.
+ Không xác định:
Sản phẩm dịch vụ là phi tiêu chuẩn hóa, không ổn định về chất lợng. Sự
khác biệt về chất lợng trong các lần cung cấp khác nhau là do tính chủ quan của
nhóm cung và nhóm cầu.

+ Không tách rời:
Việc sản xuất và tiêu dùng các dịch vụ trong khách sạn diễn ra đồng thời
cùng lúc cả về không gian và thời gian. Dịch vụ khách sạn không thể vận
chuyển, bán lẻ đợc.
+ Không tồn kho:
Các dịch vụ không thể cất giữ, lu kho. Nếu dịch vụ không thể bán trong
ngày thì doanh nghiệp sẽ mất luôn một khoản thu nhập nào đó.
Sản phẩm khách sạn có thể thuộc ngành khách sạn hoặc cũng có thể thuộc
ngành khác.
b, Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng
Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm khách sạn gắn chặt với nhau cả về không
gian và thời gian. Khách sạn sản xuất ra các sản phẩm của mình nhng không thể
mang đến cho khách hàng (trừ một số trờng hợp hiện nay khách hàng thuê khách
sạn nấu chế biến các món ăn cho bữa tiệc của mình và mang đến địa điểm mà
khách muốn) và ngợc lại, khách hàng khi mua sản phẩm khách sạn cũng có
quyền sở hữu chúng mà phải đến tận khách sạn để tiêu dùng.
c, Đặc điểm về việc tổ chức quá trình kinh doanh khách sạn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Khách sạn bao gồm nhiều bộ phận kinh doanh có tính chất độc lập nhng
vẫn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: ví dụ: Kinh doanh lu trú, kinh doanh ăn
uống
d, Đặc điểm về việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong kinh doanh khách
sạn
- Tài nguyên du lịch: Khách sạn chủ yếu phục vụ khách du lịch, họ đến
địa phơng để tham quan các tài nguyên du lịch. Đây là nhu cầu đặc trng, nó sẽ
quyết định quy mô, thể loại thứ hạng các khách sạn.
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu t ban đầu rất lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu.
- Kinh doanh khách sạn là kinh doanh sản phẩm đa phần mang tính dịch

vụ, nó phụ thuộc rất nhiều vào lao động sống, do vậy không thể áp dụng dây
chuyền công nghệ tự động hóa vào trong sản xuất. Đó cũng là lý do khiến cho
khách sạn sử dụng rất nhiều lao động sống và tổng quỹ tiền lơng trong ngành
khách sạn cao hơn các ngành khác.
- Vật t hàng hóa trong kinh doanh khách sạn rất phong phú đa dạng, chất
lợng đòi hỏi cao, giá thành lớn, sử dụng và bảo quản phức tạp.
e, Đặc điểm sẵn sàng đón tiếp phục vụ:
Khác với các ngành khác, ngành kinh doanh khách sạn du lịch luôn phục
vụ khách 24/24h gắn với thời gian đến và đi của khách. Có thể nói khách hàng
luôn đợc phục vụ khi có nhu cầu.
f. Đặc điểm về tính thời vụ
Ngành kinh doanh khách sạn du lịch mang tính thời vụ rõ rệt vào chính
vụ lợng khách du lịch rất đông và ngợc lại vào mùa trái vụ thì lợng khách du
lịch rất vắng. Do đó các doanh nghiệp khách sạn du lịch phải khắc phục tình
trạng này.
1.1.3 Các loại cơ sở kinh doanh lu trú
Kinh doanh lu trú là phục vụ nhu cầu con ngời về chỗ ngủ nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí, ăn uống và các nhu cầu khác. Mà nhu cầu thì rất đa dạng phong phú
nó phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, lối sống Do vậy để đáp ứng nhu cầu này,
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các cơ sở lu trú phải đợc thiết kế sắp xếp, tổ chức quản lý theo các cách khác
nhau.
a, Khách sạn
Khách sạn là cơ sở kinh doanh lu trú làm nhiệm vụ tổ chức việc đón tiếp
phục vụ việc lu trú, ăn uống, chữa bệnh, vui chơi giải trí bán hàng cho khách
du lịch những hàng hóa dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của họ, phù hợp với mục
đích và động cơ của chuyến đi. Các loại khách sạn phổ biến hiện nay là: Khách
sạn truyền thống, khách sạn nghỉ dỡng, khách sạn hội nghị, hội thảo, khách sạn
thờng trú, nhà nghỉ trọ và ăn sáng.

b. Làng du lịch
Có nhiều định nghĩa khác nhau về làng du lịch nhng có thể khái quát về
làng du lịch nh sau: Làng du lịch là một quần thể các biệt thự, Bungalow, lợng
giờng tối thiểu là 500 giờng, đợc quy hoạch xây dựng với đầy đủ các cơ sở phục
vụ dịch vụ sinh hoạt và vui chơi giải trí cần thiết.
c, Biệt thự
Là cơ sở lu trú thờng gặp đợc xây dựng tại các khu du lịch nghỉ biển, nghỉ
núi, khu điều dỡng, làng du lịch .đặc tr ng của biệt thự ngoài các tiện nghi nh
các phòng trong khách sạn nó còn có bãi để xe, bồn hoa, ban công.
d. Nhà trọ, căn hộ, nhà có phòng cho khách du lịch thuê
Đó là các cơ sở lu trú nhỏ hầu nh chỉ đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi lu trú của
khách .
1.1.4 Các hình thức sở hữu và quản lý
Trong giai đoạn hiện nay do cơ chế mở của thị truờng và xu thế hòa nhập
chung nên có rất nhiều hình thức sở hữu và quản lý khách sạn, có thể kể đến:
- Chủ sở hữu tài sản: Đây là dạng sở hữu mà một hay một số cơ sở kinh
doanh khách sạn đợc sở hữu trực tiếp bởi một ngời hay một công ty.
Có hai loại chủ sở hữu tài sản đó là:
+ Sở hữu độc lập.
+ Sở hữu tập đoàn.
Trong đó sở hữu tập đoàn là hình thức mà một nhóm khách sạn do một
công ty sở hữu hoặc quản lý, thông thờng có từ 3 đơn vị trở lên. Sở hữu tập đoàn
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tồn tại dới 3 hình thức: Tập đoàn độc quyền, tập đoàn đồng sở hữu và tập đoàn
đặc quyền.
u điểm của hình thức là: Phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ thu hút đợc vốn đầu t, hởng chiết khấu lớn khi mua nguyên liệu
hàng hóa đầu vào.
- Đặc quyền:

Tập đoàn đặc quyền thực chất là một hình thức khác của tập đoàn. Nó
gồm nhiều cơ sở cùng tên và sự thiết kế nhng do các nhóm khác nhau sở hữu
quản lý và điều hành.
Đặc quyền là một giấy phép do nhà đặc quyền cung cấp cho các đại lý đặc
quyền để sử dụng tên gọi, nhãn hiệu, thiết kế chi tiết, phong cách kiến trúc, sự
đào tạo lao động và phơng pháp điều hành
Hợp đồng đặc quyền là hợp đồng giữa nhà đặc quyền và đại lý đặc quyền
trên đó thể hiện nghĩa vụ của đại lý đặc quyền:
Phải đóng khoản phí ban đầu khi ký kết hợp đồng. Phải đóng góp phí bản
quyền hoạt động.
Phí này đợc định ra dựa trên doanh thu của khách sạn. Ngoài ra khách sạn
còn phải đóng thêm các khoản phí khác nh khi tập đoàn có chiến dịch khuếch
chơng quảng cáo thì doanh nghiệp phải đóng góp một phần phí tổn cho hoạt
động đó.
u điểm: Phơng pháp nào cho phép tạo lập uy tín nhanh chóng cho các
doanh nghiệp nhận làm đại lý độc quyền.
- Hợp đồng quản lý: có 3 dạng hợp đồng quản lý
+ Một cơ sở hợp đồng với một công ty quản lý khách sạn.
+ Một tập đoàn khi phát triển mạng lới kinh doanh sẽ hợp đồng thuê ngời
quản lý ở công ty địa phơng về quản lý khách sạn mới của mình.
+ Một nhà đầu t địa phơng xây dựng cơ sở kinh doanh của mình và mau
chóng tạo vị trí sẽ hợp đồng với một tập đoàn lớn để quản lý cơ sở của mình
u điểm của hình thức này là cho phép doanh nghiệp có điều kiện tận dụng
các thế mạnh về phơng pháp, cách thức quản lý.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.5 Thị trờng kinh doanh khách sạn
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu quả thu đợc nhiều
lợi nhuận thì phải nắm đợc các thông tin cơ bản về thị trờng kinh doanh của
mình. Những hiểu biết đầy đủ sâu sắc về thị trờng sẽ giúp cho nhà quản lý nhanh

chóng đa ra các quyết định mang tính chiến thuật mà vẫn đảm bảo phát huy
điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp mình trớc đối thủ cạnh
tranh.
Thị trờng kinh doanh khách sạn là quá trình trong đó ngời mua và ngời
bán tác động qua lại lẫn nhau nhằm xác định số lợng và giá cả hàng hóa dịch vụ
trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Nhìn chung thị trờng kinh doanh khách sạn thờng gồm hai mảng đó là:
Thị trờng thơng mại và thị trờng giải trí.
- Thị trờng thơng mại: Hầu hết các khách sạn đều mong muốn phát triển
đợc thị trờng này bởi nó bao gồm chủ yếu là các khách sạn thơng gia, khách sạn
công vụ, khách dự hội nghị, hội thảo . và họ có khả năng chi trả rất cao. Bên
cạnh đó thị trờng này còn có thể khắc phục tính thời vụ trong kinh doanh khách
sạn do tính ổn định của nó.
- Thị trờng giải trí: Thị trờng này bao gồm chủ yếu các khách hàng có nhu
cầu về nghỉ ngơi, giải trí, thể thao, an dỡng .đặc tr ng cơ bản của thị trờng này
là hoạt động theo mùa du lịch rõ rệt.
Cách tốt nhất để có thể hiểu sâu sắc về thị trờng kinh doanh khách sạn là
đi tìm hiểu về đặc điểm của các yếu tố cấu thành nên nó:
a, Cung trong khách sạn
* Khái niệm của cung khách sạn:
Là khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ lu trú nhằm đáp ứng các nhu
cầu của khách hàng. Nó bao gồm toàn bộ sản phẩm dịch vụ đợc đa ra thị trờng
trong một thời gian nhất định.
* Đặc điểm của cung khách sạn:
- Cung khách sạn là một phần của cung hàng hóa do đó nó chịu tác động
của các yếu tố nh cung hàng hóa song có khác biệt nh sau:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cung trong khách sạn chủ yếu là cung về khách sạn: Trong nền kinh tế
hàng hóa khi xuất hiện nhu cầu thì tất yếu phải có cung để đáp ứng nhu cầu đó.

Đây là 2 mặt của một vấn đề mua bán và trao đổi hàng hóa , dịch vụ chúng luôn
đi cùng với nhau tác động tới nhau. Nhiều nơi nhiều lúc cung là nhu cầu gợi mở
tiềm năng.
+ Cung khách sạn rất đa dạng và phong phú:
Do cầu trong khách sạn rất phức tạp và đa dạng nên cung trong khách sạn
cũng phải bao gồm sự phối hợp của nhiều ngành và nhiều lĩnh vực từ giao thông
vận tải, bu chính viễn thông, xây dựng Điều này thể hiện tính khác biệt cao
giữa các yếu tố cấu thành sản phẩm dịch vụ trong khách sạn.
+ Cung khách sạn mang tính chất cố định và thụ động:
Cung trong khách sạn không tự đến đợc với cầu nh hầu hết các sản phẩm
khác. Nó chỉ có thể ở nơi, tài nguyên du lịch ở Trung Quốc nếu muốn xem ngời
ở nơi khác không thể mang về xem đợc mà phải đến tận nơi xem. Do đó cung
trong khách sạn là cố định. Nó chỉ đợc sử dụng khi du khách đến nơi và tiêu thụ
nó tức là xem xét nó chứ không chủ động mang đến để cung cấp nh các hàng
hoá hay dịch vụ khác.
b, Cầu trong khách sạn
* Khái niệm của cầu khách sạn:
Là nhu cầu trong khách sạn đợc hình thành trên cơ sở tự nhiên và nhu cầu
có khả năng thanh toán của con ngời.
* Đặc điểm của cầu khách sạn:
+ Cầu khách sạn là cầu chủ yếu về các loại dịch vụ
+ Tính đàn hồi của cầu:
Không nh đối với các sản phẩm khác: nhu cầu đối với sản phẩm dịch vụ
trong khách sạn có một sự đàn hồi giữa khối lợng khách với giá cả rất phức tạp
do nhu cầu phụ thuộc vào đặc tính tâm lý, văn hoá truyền thống đặc biệt là tính
thời vụ trong khách sạn.
+ Mang tính chất phân tán:
Nó phân tán về mặt địa lý: Nhu cầu khách sạn không cố định ở một quốc
gia mà nó bao trùm lên toàn thế giới ở tất cả những nơi nào có con ngời. Tuy
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên ở từng mức độ khác nhau thì nhu cầu có khả năng thanh toán cũng có một
tính tập trung tơng đối. Đặc biệt với nhu cầu có khả năng thanh toán cao thờng
tập trung nhiều hơn ở những nơi, những khu vực có nền kinh tế và văn hoá xã hội
phát triển.
+ Mang tính chất chu kỳ:
Tính chu kỳ của cầu trong khách sạn đối với một vài loại sản phẩm dịch
vụ nào đó mạnh hơn nhiều lần so với tính thời vụ của cầu về một hàng hoá cụ
thể. Đặc biệt đặc điểm này đợc hình thành do tác động của nhiều nhân tố trong
đó nhân tố tự nhiên chiếm một tác động lớn quan trọng. VD: Trong một năm tại
những khu vực nghỉ biển ở khu vực phía Bắc nớc ta chỉ có khách đến vào mùa hè
còn lại hầu nh không có. Điều này thật dễ hiểu vì chỉ vào mùa nóng thì ngời ta
mới có nhu cầu tắm biển và ngành du lịch khách sạn mới xuất hiện.
c, Cạnh tranh: Cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn có thể diễn ra trên
nhiều lĩnh vực nh:
+ Cạnh tranh về giá : Chủ yếu trong kinh doanh lu trú , ít cạnh tranh về giá
trong kinh doanh ăn uống.
+ Cạnh tranh về chất lợng
+ Cạnh tranh về đầu t
+
1.2. Quản lý giá sản phẩm dịch vụ tại khách sạn
1.2.1 Quan niệm về giá sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh khách sạn
Giá cả mang nhiều tên gọi khác nhau đằng sau những tên gọi đó, các hiện
tợng giá cả luôn mang một ý nghĩa chung là: lợi ích kinh tế đợc xác định bằng
tiền.
Có nhiều định nghĩa về giá cả:
- Giá cả là những gì phải đợc đa ra để đổi lấy một thứ nào đó.
- Trong kinh doanh hàng hóa và kinh doanh khách sạn giá cả đợc biểu
hiện bằng một lợng tiền tệ cho một đơn vị hàng hóa sản phẩm dịch vụ (mặc dù
việc thanh toán không nhất thiết bằng tiền tệ)

- Giá cả là giá trị của sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Trong đó giá trị theo
quan điểm của ngời tiêu dùng là:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Giá cả thấp
+ Là bất cứ những gì mà một ngời muốn có sản phẩm dịch vụ.
+ Là tất cả những gì mà một ngời nhận đợc với một mức giá phải trả.
+ Là tất cả những gì mà một ngời nhận đợc từ những cái phải trả.
1.2.2 Tầm quan trọng của giá cả
Giá cả là một đặc trng quan trọng của sản phẩm nó tác động đến rất nhiều
đối tợng nh ngời tiêu dùng, nhà nớc, đối thủ cạnh tranh, thị trờng Tuy nhiên
giá cả tác động trực tiếp nhất đến doanh nghiệp.
- Giá tạo ra doanh thu, giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí góp phần thu hồi
vốn và hình thành nên lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Giá là một trong tám nhân tố của marketing hỗn hợp do đó nó sẽ tham
gia và cấu thành nên các chính sách và chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho dù hiện nay cạnh tranh đang chuyển từ giá sang chất lợng nhng
không ai có thể phủ nhận vai trò của giá cả trong các chiến dịch cạnh tranh của
mỗi doanh nghiệp. Có thể giá cả vẫn là phơng tiện hay công cụ cạnh tranh đắc
lực nhất của doanh nghiệp trên thị trờng, thông qua đó nó giúp điều chỉnh vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Khi thị trờng có phản ứng tích cực với sự thay đổi của giá thì giá cả còn
đợc sử dụng làm công cụ để hấp dẫn thu hút khách.
1.2.3 Đặc điểm về giá trong kinh doanh khách sạn
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm dịch vụ khách sạn là nhiều về số và
phong phú về chủng loại , cho nên hệ thống giá cả của chúng cũng hết sức đa
dạng và mang nhiều đặc điểm khác nhau.
1.2.3.1 Đặc điểm chung
+ Giá cả các loại sản phẩm dịch vụ khách sạn đều có một số đặc điểm
chung sau:

- Chỉ có một khâu hình thành giá cả và chỉ có một mức giá là giá bán lẻ.
- Có nhiều loại giá khác nhau tùy theo cách phân loại (giá theo nghiệp vụ,
giá theo loại hình kinh doanh, loại sản phẩm kinh doanh, loại hạng )
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá cả trong kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ, thời điểm, đây là
đặc điểm cần có để điều chỉnh nhu cầu tiêu dùng, cân đối cung cầu và thu hút
ngời tiêu dùng ngoài thời kỳ cao điểm.
- Giá cả sản phẩm dịch vụ khách sạn mang tính chất địa phơng nhng mặt
khác nó vẫn đảm bảo sự tơng đồng với giá quốc tế cho cùng một loại sản phẩm
hàng hóa dịch vụ.
- Có nhiều căn cứ để xác định giá
Giá cả sản phẩm dịch vụ khách sạn có thể đợc xác định dựa vào giá trị, giá
trị cảm nhận của ngời tiêu dùng, cạnh tranh
1.2.3.2 Đặc điểm riêng
+ Giá sản phẩm lu trú
Giá dịch vụ lu trú là đơn giá đêm ngủ tại một phòng của cơ sở lu trú, gồm
toàn bộ chi phí buồng giờng và chi phí phục vụ theo các hạng khách sạn, loại
phòng và giờng tơng đơng.
Loại giá này có thể thay đổi theo thời vụ du lịch, theo các đối tợng khách
khác nhau.
Giá sản phẩm lu trú chịu sự chi phối của quy luật giá trị và chịu sự tác
động của một số nhân tố đặc trng khác nhau nh uy tín của doanh nghiệp, tình
hình thị trờng du lịch .
1.2.4 Quản lý giá sản phẩm dịch vụ khách sạn
Một phơng pháp định giá hợp lý, một chính sách giá hoàn hảo cha phải là
đã đủ đối với doanh nghiệp. Vấn đề là thực tế áp dụng của các phơng pháp,
chính sách đó. Do vậy cần phải có khâu quản lý giá sản phẩm dịch vụ.
1.2.4.1 Sự cần thiết phải quản lý giá
Giá cả là một yếu tố cấu thành nên thị trờng, tác động đến nhiều đối tợng

trong đó có doanh nghiệp, Nhà nớc, ngời tiêu dùng thậm chí cả đối thủ cạnh
tranh. Do vậy quản lý không chỉ là yêu cầu riêng của bất kỳ đối tợng nào mà là
yêu cầu chung của toàn xã hội trong đó nổi bật nên vai trò của doanh nghịêp và
Nhà nớc. Nếu không có sự quản lý chặt chẽ của doanh nghiệp, giá đầu vào
nguyên liệu hàng hóa dịch vụ sẽ không ổn định do nhân viên thu mua hay nhà
cung ứng có thể tùy ý định giá đầu vào đẩy chi phí lên cao làm tăng giá thành
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm dịch vụ và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khâu tính giá, nếu
không có sự quản lý của doanh nghiệp nhân viên phụ trách có thể tùy ý ấn định
tỉ lệ lãi hoặc trị giá nguyên liệu hàng hóa đầu vào vào giá bán sản phẩm dịch vụ
làm cho giá bán sản phẩm dịch vụ không ổn định. Tình trạng này kéo dài có thể
làm giảm chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác, không có quản lý giá nhân viên
bán sẽ bán các hàng hóa dịch vụ với mức giá cao hơn mức giá doanh nghiệp định
ra để thu lợi riêng hoặc bớt xén các tiêu chuẩn dịch vụ theo giá trọn gói, hay
không để ý đến các khoản đợc giảm trừ của khách làm ảnh hởng đến quyền lợi
của khách hàng, dần dần doanh nghiệp sẽ mất đi lợng lớn khách hàng của mình
và mất dần khả năng kinh doanh. Nếu không có quản lý giá từ phía doanh nghiệp
ngời tiêu dùng sẽ phải chịu những thiệt hại về giá cao trớc khi nhận ra và chuyển
sang tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khác.
Mặt khác nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, ngời tiêu dùng mặc
dù mua với giá rẻ các sản phẩm dịch vụ do động thái giảm giá để cạnh tranh của
các doanh nghiệp nhng lại phải gánh chịu sự giảm sút về chất lợng sản phẩm
dịch vụ. Bởi cạnh tranh về giá không phải diễn ra trong ngày một ngày hai mà
diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài, tham gia cạnh tranh về giá buộc
doanh nghiệp phải chấp nhận những khoản thất thu lớn trong thời gian dài với
những doanh nghiệp có vốn lớn, vấn đề có thể dễ dàng giải quyết trong khi tại
các doanh nghiệp nhỏ vốn ít, để đảm bảo tồn tại trong cạnh tranh giá, họ phải đa
ra các quyết định cắt giảm chất lợng hàng hóa dịch vụ.
1.2.4.2 Vai trò của quản lý giá

Quản lý giá có vai trò rất quan trọng thể hiện ở chỗ:
- Quản lý giá đầu vào của nguyên liệu hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp có
điều kiện ổn định chi phí giảm giá thành sản phẩm dịch vụ từ đó tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng, thu hút khách, tăng lợi nhuận.
- Quản lý giá bán sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo uy tín với
khách hàng, ổn định và phát triển doanh thu từ đó tăng vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quản lý giá của doanh nghiệp Nhà nớc giúp ngời tiêu dùng có điều kiện
hởng đúng mức sản phẩm dịch vụ mà họ phải bỏ chi phí ra để có, rút ngắn
khoảng cách giữa kỳ vọng và nhận thức của khách hàng.
1.2.4.3 Nội dung quản lý giá
a - Quản lý khâu cung ứng:
Trong khâu cung ứng nguyên liệu hàng hóa đầu vào, doanh nghiệp cần
phải quản lý trên hai khía cạnh: nhà cung ứng và nhân viên thu mua để có thể
kiểm soát giá đầu vào của mình. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thiết
lập mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp, phải tìm ra phơng án
mua có lợi nhất cho doanh nghiệp về mặt giá cả mà vẫn đảm bảo các điều kiện
chất lợng, số lợng, thời gian cung ứng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải kiểm
soát nhân viên thu mua, tránh các tình trạng nhân viên móc ngoặc với nhà cung
ứng , nâng giá nguyên liệu hàng hóa đầu vào để thu lợi riêng.
b Quản lý việc tính giá sản phẩm dịch vụ:
- Quản lý phơng pháp tính giá:
+ Phơng pháp giản đơn:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại những khách sạn có một loại phòng
với một tiêu chuẩn về trang thiết bị nội thất tiện nghi nh nhau
Giá bán = Giá thành + Lãi + Thuế
Trong đó :
Giá thành một đêm ngủ = Tổng chi phí một đêm ngủ / Tổng số phòng (gi-

ờng)
+ Phơng pháp 1/1000
Chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong kinh doanh khách sạn là số tiền đầu t vào
xây dựng (thờng chiếm từ 60 70% tổng vốn đầu t). Giữa cho phí xây dựng và
giá phòng có mối tơng quan trực tiếp. Từ suy luận này đã hình thành nên quy tắc
đơn giản là cứ 1000đ đầu t vào xây dựng thì phải tính 1 đ tiền thuê phòng thì mới
có thể thu lợi nhuận từ hoạt động đầu t.
VD: Khách sạn xây dựng 100 phòng với chi phí đầu t 4 triệu USD thì giá
thuê phòng sẽ phải là:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.000.000
= 40 USD / phòng
100 x 1000
Phơng pháp này chỉ thích hợp khi:
+ Khách sạn có quy mô tơng đối lớn
+ Có nhiều cửa hàng và dịch vụ bán lẻ
+ Công suất sử dụng phòng đạt từ 70% trở lên.
- Phơng pháp từ đáy lên
Theo phơng pháp này thì:
Doanh thu dự kiến
Giá thuê phòng trung bình =
Lợt phòng dự kiến cho thuê
Nếu khách sạn có nhiều loại phòng: Phòng đơn, đôi, phòng cao cấp, phòng
bình dân để xác định giá phòng phải căn cứ vào tỉ lệ phòng.
- Quản lý nhân viên tính giá :
Nội dung chủ yếu của khâu này là quản lý nhân viên tính giá sao cho các
khoản chi phí và giá vốn đợc tính một cách đầy đủ và chính xác vào giá thành
của hàng hóa dịch vụ.
c - Quản lý khâu bán:

Trong giai đoạn hiện nay do những khó khăn trong kinh doanh khách sạn
nên hầu hết các khách sạn đều giảm giá sản phẩm dịch vụ của mình để thu hút
khách. Tuy nhiên do cạnh tranh về giá đang diễn ra rất gay gắt nên để đảm bảo
an toàn các khách sạn luôn giấu mức giá bán sản phẩm dịch vụ thực của mình
(đặc biệt là giá phòng). Giá mà khách hàng phải trả khi mua sản phẩm dịch vụ là
giá thỏa thuận giữa khách hàng và doanh nghiệp và thờng thấp hơn mức giá chào
bán ban đầu. Các nhân viên có thể bán cho khách các sản phẩm dịch vụ ở mức
giá cao hơn mức giá tối thiểu doanh nghiệp định ra và thu lợi riêng. Trong khi
đó, doanh nghiệp và ngời tiêu dùng đều phải chịu thiệt hại. Do vậy nội dung
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính của quản lý khâu bán là quản lý nhân viên bán sản phẩm dịch vụ để đảm
bảo giá mà doanh nghiệp định ra đợc bán đúng cho mọi khách hàng.
1.2.5 Phơng pháp quản lý giá sản phẩm lu trú trong kinh doanh khách
sạn
Có rất nhiều phơng pháp xác định giá sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh
khách sạn. Tuy nhiên dù xác định theo phơng pháp nào cũng phải dựa trên các
nguyên tắc định giá chung.
1.2.5.1 Nguyên tắc định giá
Để xác định chính xác giá sản phẩm dịch vụ khách sạn , nhà quản lý cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Khi tiến hành xác định giá phải tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản
chi phí.
- Tính theo giá thống nhất và theo giá hiện hành.
- Chi phí đợc tính vào giá phải là chi phí gốc, chi phí thực, không bị
chồng chéo (ví dụ các chi phí do bị phạt hợp đồng, chi phí giao dịch .thì không
đợc tính vào giá)
1.2.5.2 Mục tiêu định giá
Khi đa ra một mức giá nào đó cho hàng hóa sản phẩm dịch vụ của mình.
Các doanh nghiệp đều nhằm vào một hoặc một số mục tiêu nhất định.

- Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận: Trong điều kiện thị trờng khan hiếm hoặc
doanh nghiệp là nhà cung cấp sản phẩm duy nhất trên thị trờng, họ thờng có xu
hớng định giá cao các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Chiến lợc giá thờng sử dụng cho mục tiêu là chiến lợc hớt phần ngon" .
- Mục tiêu tối đa hóa lợng bán: Để đạt đợc mục tiêu này các doanh nghiệp
thờng có xu hớng định giá thấp sản phẩm dịch vụ để thu hút ngòi tiêu dùng.
- Mục tiêu thu hồi vốn đầu t nhanh: khi ngời tiêu dùng cha đợc biết nhiều
về sản phẩm và những ngời biết thì có thể chấp nhận mức giá mà doanh nghiệp
chào bán, trờng hợp này doanh nghiệp có thể định giá cao cho sản phẩm dịch vụ
của mình nhằm thu hồi vốn đầu t nhanh.
- Mục tiêu đảm bảo và tăng cờng uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng:
Để đảm bảo uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng bên cạnh việc đảm bảo chất l-
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng thì việc ổn định giá các sản phẩm dịch vụ cũng là một vấn đề rất quan trọng,
ổn định giá cả theo quan điểm của khách hàng chính là ổn định về chất lợng sản
phẩm dịch vụ.
- Mục tiêu giữ vững sự tồn tại: Khi lâm vào thời điểm khó khăn, doanh
nghiệp thờng có xu hớng định giá thấp các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thu
hút khách, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong một thời gian nhất
định để chờ thời cơ mới.
1.2.5.3 Quản lý phơng pháp xác định giá:
Trong nền kinh tế thị trờng, việc định giá hàng hóa nói chung và giá sản
phẩm dịch vụ khách sạn nói riêng thờng sử dụng một số phơng pháp sau đây:
1 Phơng pháp chung
a , Phơng pháp xác định giá dựa vào chi phí
- Nguyên tắc: Xác định tất cả các khoản chi phí tạo sản phẩm dịch vụ
sau đó cộng thêm phần lợi nhuận và thuế.
- Công thức:
Giá bán = Chi phí + Lợi nhuận + Thuế

G = F + L + T
- u điểm:
Khi định giá theo phơng pháp này sẽ đảm bảo tính khoa học, đảm bảo bù
đắp đợc chi phí và hình thành lợi nhuận.
- Nhợc điểm:
+ Trong khách sạn do có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh , phát sinh nhiều
loại chi phí nên việc tổng hợp và phân loại chi phí cho từng loại sản phẩm dịch
vụ là rất khó khăn. Vậy nên nếu tính giá theo phơng pháp này sẽ gặp rất nhiều
chở ngại.
+ Trong tổng chi phí thì có chi phí lao động sống mà chi phí lao động
sống lại có tính chất động do đó giá cả sẽ biến động.
+ Theo phơng pháp này giá cả không hẳn đã phù hợp với giá trị mà khách
hàng cảm nhận đợc.
b, Phơng pháp định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nguyên tắc: Dựa vào giá bán loại sản phẩm dịch vụ cùng loại của đối thủ
cạnh tranh trên thị trờng để làm căn cứ tính giá sản phẩm dịch vụ của mình.
- Công thức:
Giá bán = Giá bán của đối thủ cạnh tranh
- u điểm:
Dễ xác định và đảm bảo vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng
- Nhợc điểm :
+ Dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh, giá bán ra có thể không bù đắp đợc
chi phí thực tế dần dần dẫn đến doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại đợc. Nhất là
đối với các doanh nghiệp nhỏ, vốn ít khi tham gia vào thị trờng rất khó cạnh
tranh, nếu doanh nghiệp lớn sử dụng u thế vốn của mình cứ giảm giá mãi thì
doanh nghiệp nhỏ sẽ không thể bám theo và bị đẩy ra khỏi cuộc.
+ Sự so sánh của sản phẩm dịch vụ sẽ hạn chế.
+ Giá cả ở đây không phản ánh đúng giá trị mà khách hàng mong muốn.

c, Phơng pháp xác định giá dựa vào nhu cầu
- Nguyên tắc: Xác định giá phù hợp với sự chấp nhận và quan niệm về giá
trị của khách hàng.
- u điểm: Thu hút khách và sản phẩm bán ra đợc nhiều.
- Nhợc điểm: Các khoản chi không mang tính chất tiền tệ nh bầu không
khí, sự niềm nở của nhân viên đ ợc tính vào giá bán sản phẩm và khách hàng
phải chịu các khoản chi đó.
+ Sản phẩm khách sạn đa phần là dịch vụ mang tính vô hình do vậy ít có
bằng chứng, thông tin để khách hàng đánh giá giá trị của dịch vụ.
+ Có những lỗi dịch vụ (Dịch vụ không thuận tiện , sai hẹn hay kéo dài
thời gian ) thì giá cả phải đ ợc điều chỉnh để bù đắp cho những thiệt hại đó của
khách hàng.
+ Khi định giá dựa vào nhu cầu của ngời tiêu dùng thì phải đứng trên 4
quan điểm về giá trị của ngời tiêu dùng: giá trị là giá cả thấp là bất cứ những gì
mà một ngời muốn có ở cửa hàng hàng hóa dịch vụ, là chất lợng mà một ngời
muốn có ở hàng hóa dịch vụ, là chất lợng mà một ngời có thể nhận đợc với một
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mức giá phải trả, là tất cả những gì mà một ngời nhận đợc từ những cái phải trả.
Do vậy việc định giá sẽ rất phức tạp.
Để quản lý giá sản phẩm dịch vụ, không thể sử dụng một phơng pháp đơn
lẻ cũng nh không thể do một cá nhân làm mà đòi hỏi phải có sự kết hợp của
nhiều phơng pháp quản lý và sự nỗ lực của các tổ bộ phận trong doanh nghiệp.
1.2.5.4 - Quản lý giá đầu vào nguyên liệu hàng hóa
Để quản lý giá cả nguyên liệu hàng hóa đầu vào doanh nghiệp thờng sử
dụng một số biện pháp sau:
+ Khi lập kế hoạch mua hàng, đòi hỏi ngời lập phải cụ thể, chi tiết về số l-
ợng, chủng loại, giá cả của hàng hóa, riêng đối với nguyên liệu tơi sống cần có
khung giá hớng dẫn đối với một số loại chủ yếu với tiêu chuẩn chất lợng, số lợng
tơng ứng để giúp nhân viên cung ứng (thu mua) chủ động thực hiện đồng thời

giúp nhà quản trị quản lý đợc giá cả hàng hóa và nguyên liệu một cách chặt chẽ.
+ Tiến hành mua nguyên liệu hàng hóa đầu vào trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng. Giá mua thực tế sẽ đợc đa ra trên cơ sở giá
hợp đồng. Nghĩa là trong những tình huống thị trờng khác nhau giá hợp đồng sẽ
đợc cộng hay trừ một số phần trăm nào đó để đợc giá mua thực tế. Theo phơng
pháp này doanh nghiệp không bị nhà cung ứng ép giá trong những thời điểm thị
trờng khó khăn, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và kiểm soát chi
phí tiến tới kiểm soát giá cả hàng hóa sản phẩm dịch vụ, tránh trờng hợp nhân
viên thu mua làm chứng từ khống nâng giá nguyên liệu hàng hóa để thu lợi
riêng.
Đối với những nguyên liệu hàng hóa bắt buộc phải mua lẻ. Trong trờng
hợp này vai trò của nhân viên thu mua là rất lớn. Muốn đảm bảo sự thật là doanh
nghiệp đang mua đúng giá thì phải kiểm soát đợc nhân viên thu mua. Trong khả
năng của mình, doanh nghiệp có thể thực hiện một số nội dung sau đây để có thể
kiểm soát đợc nhân viên thu mua:
+ Tuyển chọn những ngời có t cách đạo đức tác phong, có tính trung thực
cao và có tinh thần trách nhiệm cho vị trí nhân viên thu mua.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đề ra những chính sách đãi ngộ, lơng điều kiện làm việc, thăng tiến hợp
lý đối với nhân viên thu mua, phổ biến tới mỗi nhân viên triết lý văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Bên cạnh đó phải đề ra các mức kỷ luật thích đáng và mức đền bù hợp lý
nếu xảy ra các trờng hợp nhân viên gian lận giá mua nguyên liệu hàng hóa thu
lợi riêng.
- Ngoài ra còn có một số biện pháp khác hỗ trợ cho các biện pháp trên
trong quản lý giá đầu vào nh:
+ Nhà quản lý cần phải có kinh nghiệm quản lý, có thông tin cập nhật về
giá cả thị trờng, có lập trờng vững vàng và tạo đợc cơ chế quản lý tốt trong khâu
cung ứng.

+ Giá mua nguyên liệu hàng hóa đầu vào phải đợc so sánh với giá thị tr-
ờng của cùng loại nguyên liệu hàng hóa đó trong thời điểm nhập hàng.
+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa chất lợng với giá cả từng loại nguyên
liệu, hàng hóa vật t.
+ Nếu giá cả có sự thay đổi lớn, vợt qúa khung giá hớng dẫn của doanh
nghiệp , yêu cầu nhân viên thu mua phải báo cáo lên cấp trên.
1.2.5.5 Quản lý phần tính giá
Để quản lý giá trong khâu này, nhà quản lý cần quy định tỷ lệ lãi cho từng
nhóm sản phẩm chủ yếu và thờng xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện của
nhân viên khi tính giá bán của sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh đó nhà quản lý cần
kiểm tra giám sát việc tính giá nguyên liệu vào giá bán sản phẩm. Có thể áp
dụng theo phơng pháp tính theo khung giá hớng dẫn hay giá trung bình trong
một thời gian nhất định để tránh hiện tợng tính giá nguyên liệu hàng hóa tùy tiện
vào giá bán.
1.2.5.6 Quản lý khâu bán sản phẩm dịch vụ
Đối với khách đi theo đoàn Tuor của các Công ty đại lý du lịch, các doanh
nghiệp, tổ chức khác thì doanh nghiệp cần định ra giá bán theo hợp đồng ký kết
giữa đôi bên. Trong trờng hợp đó, nhân viên bán sản phẩm dịch vụ trực tiếp sẽ
không có điều kiện để nâng giá.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Để tránh tình trạng nhân viên bớt xén các tiêu chuẩn của khách kèm theo
giá phòng, hoặc không bớt cho khách các khoản giảm trừ đặc biệt (giảm giá cho
khách thuê dài ngày ) doanh nghiệp cần thông báo rõ các điều khoản này cho
khách hàng , các cấp quản trị và nhân viên.
- Quản lý giá bán sản phẩm dịch vụ khách sạn thông qua quản lý doanh
thu nghĩa là quản lý bằng hóa đơn đặt hàng, thanh toán của khách hàng.
- Đối với ngời tiêu dùng: Doanh nghiệp nên tạo lập đờng dây điện thoại
miễn phí để khách hàng có thể phản ánh nếu họ bị mua với giá quá cao hoặc bị
bớt xén các tiêu chuẩn theo giá trọn gói.

Bên cạnh các phơng pháp trên, cần đòi hỏi sự đúng đắn trong trong khâu
tuyển chọn nhân sự, thiết lập chính sách đãi ngộ, lơng và đề ra các biện pháp
kỷ luật.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hởng đến quản lý giá trong kinh doanh lu trú
Quản lý giá của khách sạn bị ảnh hởng bởi một số yếu tố sau:
- Chính sách và chế độ của Nhà nớc đối với ngành kinh doanh khách sạn.
- Luật pháp và chế độ quản lý giá của Nhà nớc đối với ngành kinh doanh
khách sạn.
- Đặc tính các tài nguyên du lịch tác động rất lớn đến giá cả sản phẩm
dịch vụ trong các khách sạn. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào chất lợng của
môi trờng thiên nhiên, tài nguyên du lịch, các điều kiện về kết cấu cơ sở hạ tầng

- Chất lợng sản phẩm: Khi có chất lợng cao của sản phẩm thì có cơ sở để
mu cầu giá cao cho sản phẩm đó.
- Cơ cấu chi phí của sản phẩm: Giá bán phải bù đắp đợc chi phí và có lãi.
- Sự tác động của các chính sách khác trong Maketing - Mix. Vì chính
sách giá nằm trong hệ thống các chính sách của maketing - Mix, điều này đa tới
ảnh hởng của các chính sách khác tới chính sách giá.
Ngoài những yếu tố ảnh hởng đến việc quản lý giá còn chịu tác động về
yêu cầu bắt buộc trên thị trờng. Đó là quan hệ cung cầu và mức độ cạnh tranh
trên thị trờng. Mức độ cạnh tranh cung cầu của thị trờng sẽ xác định giá của thị
trờng. Đây là mức giá để lựa chọn xác định quản lý giá cho phù hợp.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cạnh tranh và độc quyền: Trong cơ chế thị trờng nớc ta hiện nay, do mức
sống cha đợc cao nên ngời tiêu dùng vẫn luôn quan tâm đến giá rẻ. Trong cạnh
tranh về giá, mỗi doanh nghiệp có thể có những mục đích khác nhau nh thu hút
khách, giảm vị thế của đối thủ cạnh tranh nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp dới con mắt của ngời tiêu dùng . để đạt đ ợc mục đích đó các
doanh nghiệp cần đa ra các mức giá hợp lý. VD: Với mục đích thu hút khách

hàng thì doanh nghiệp không thể đa ra mức giá cao, hay với mục đích nâng cao
chất lợng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp dới con mắt ngời tiêu dùng (Chất
lợng giả định) thì doanh nghiệp không thể hạ giá sản phẩm dịch vụ vì hạ giá sẽ
tạo ra sự phân vân ở ngời tiêu dùng Liệu giá cả thấp có đồng nghĩa với chất l-
ợng giảm sút hay không?".
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng: Nhu cầu của ngời tiêu dùng phụ thuộc rất
nhiều vào thu nhập.
Thu nhập: Nếu ngời tiêu dùng có thu nhập cao thì họ sẽ có nhiều nhu cầu
khác bên ngoài nhu cầu thiết yếu. Một trong số các nhu cầu khác đó là nhu cầu
nghỉ ngơi giải trí và đi du lịch do vậy cầu về khách sạn tăng và theo quy luật
cung cầu giá cả sản phẩm dịch vụ khách sạn sẽ tăng. Tóm lại: Khi thu nhập của
ngời tiêu dùng tăng thì giá cả có xu hớng tăng và ngợc lại.
Bên cạnh các nhân tố kể trên quản lý giá trong kinh doanh khách sạn còn
chịu một số ảnh hởng của một số nhân tố khác: Uy tín của doanh nghiệp, vị thế
của doanh nghiệp trên thơng trờng và nền văn hóa doanh nghiệp bao gồm tập
quán, truyền thống chính là nét độc đáo riêng của doanh nghiệp trên thị trờng
khách sạn du lịch.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng việc quản lý giá sản phẩm lu trú
tại khách sạn Đại Hoàng Gia
2.1. Vài nét về khách sạn Đại Hoàng Gia
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của khách sạn Đại
Hoàng Gia
Công ty TNHH DV DL và TM Nga Hằng là một Công ty gồm 2 thành
viên, đợc thành lập theo quyết định số 0102006527 ngày 21/03/2003 của Chủ
tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà nội. Công ty có một địa thế rất thuận lợi, nằm
trên đờng cao tốc Bắc Thăng Long Hà Nội, cách bờ Bắc sông hồng 5 km,
thuộc địa phận Đông Anh Hà nội. Khách sạn Đại Hoàng Gia thuộc sự quản lý

của Công ty TNHH DV DL và TM Nga Hằng. Là nơi có nhiều chùa chiền, di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng nên khách sạn là điểm dừng chân
lý tởng cho các du khách muốn nghỉ ngơi và khám phá vẻ đẹp đầy chất phơng
đông của Hà nội. Nhng đồng thời khách sạn cũng phải chịu nhiều sức ép cạnh
tranh từ các cơ sở kinh doanh khách sạn và nhà hàng khác trong khu vực.
Do yêu cầu phát triển kinh doanh nên khách sạn Đại Hoàng Gia xây mới
và bổ sung thêm nhiều dịch vụ. Là một công ty TNHH nên Công ty hạch toán
kinh doanh độc lập, có con dấu riêng và có quyền quyết định các vấn đề về giá
cả, lao động nguồn nguyên liệu vật t
Kể từ khi hoạt động đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng đợc sự
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và
công tác quản lý của công ty, cùng với nỗ lực phát huy tự chủ của mình, khách
sạn luôn đổi mới, tạo ra đội ngũ lao động năng động nhiệt tình, có trình độ cao,
nâng cao chất lợng phục vụ khách.
Khách sạn mới thành lập nên đã sớm nhận ra tầm quan trọng của sự đa
dạng phong phú của hệ thống sản phẩm dịch vụ. Ban lãnh đạo khách sạn đã
mạnh dạn đa vào nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của ngời tiêu dùng. Hiện nay bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là kinh
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh lu trú và ăn uống, khách sạn còn tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh
khác nh xông hơi, massage, kinh doanh hội nghị
Khách sạn đợc thiết kế gồm 7 tầng với 21 phòng nghỉ, 16 phòng Sauna
Massage, nhiều phòng Bar và các văn phòng đại diện khác, với trang thiết bị tiện
nghi hiện đại nhất. Hệ thống thông tin liên lạc trong nớc và quốc tế cùng các
kênh truyền hình thu qua vệ tinh phục vụ quý khách 24/24 giờ trong ngày. Phía
sau khách sạn là khu vờn sinh thái rộng 10.000 m
2
, với các phòng ăn đợc thiết kế
theo kiểu kiến trúc độc đáo nh mô hình truyền thống mái lá, nhà sàn núp dới

những tán cây xanh. Có nhà ăn lớn cùng nhiều phòng tiệc nhỏ riêng biệt, sang
trọng phục vụ 200 thực khách cùng một lúc với những món ăn âu á . Đặc biệt có
khu chợ hải sản chế biến các món ăn ngay tại chỗ. Hệ thống văn phòng du lịch
phục vụ chu đáo nhiệt tình theo yêu cầu của khách tham quan các danh lam
thắng cảnh ở Việt nam.
Nh vậy, có thể nói hệ thống sản phẩm dịch vụ hiện nay của khách sạn là t-
ơng đối đầy đủ đáp ứng không chỉ nhu cầu của khách du lịch nội địa mà còn
hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu của khách quốc tế.
2.1.2 Điều kiện kinh doanh của khách sạn
* Điều kiện kinh doanh bên ngoài
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trởng kinh tế của các nớc trong
khu vực nói chung và của Việt Nam nói riêng tơng đối cao kéo theo thu nhập của
ngời dân cũng tăng lên. Tổng sản phẩm quốc dân tăng và mức sống của ngời dân
cũng tăng. Bên cạng đó do đợc định hớng phát triển thành ngành kinh tế mũi
nhọn nên ngành kinh doanh khách sạn du lịch đang nhận đợc rất nhiều sự quan
tâm hỗ trợ từ phía Đảng và Nhà nớc thông qua một loạt các chính sách về thu hồi
vốn và đầu t từ bên ngoài, phát triển du lịch đây là điều kiện rất thuận lợi cho
sự phát triển của các khách sạn nói chung và khách sạn Đại Hoàng Gia nói riêng.
Hiện nay Việt Nam lại đợc biết đến nh một quốc gia có nền kinh tế, chính
trị ổn định trong khu vực và thế giới. Đây sẽ là lợi thế cho du lịch Việt nam cạnh
tranh với các nớc khác.
Văn hóa Việt Nam là sự tổng hợp tinh hoa của văn hóa ấn độ và Trung
hoa. Do đó, nó mang nhiều nét đặc trng và rất hấp dẫn du khách. Thêm vào đó,
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
con ngời Việt nam hiền hòa và mến khách , nếu tiếp tục phát huy đợc yếu tố này
Việt nam sẽ trở thành một điểm nóng về du lịch. Tuy nhiên trong thời gian gần
đây do áp dụng chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trờng, nền văn hóa Việt
nam phần đã bị lai tạp không còn giữ đợc nguyên vẹn nh xa, các di tich văn hóa
cũng bị xuống cấp nhiều. Trớc tình hình đó Đảng và Nhà Nớc đã phối hợp với

các ban ngành liên quan liên tục tổ chức các lễ hội truyền thống, tìm kiếm nguồn
vốn để tôn tạo tu bổ các khu di tich văn hóa tạo đà cho du lịch Việt nam phát
triển.
Trong giai đoạn hiện nay cạnh tranh trên thị trờng khách sạn du lịch Việt
nam vẫn đang diễn ra gay gắt, ngày càng có nhiều khách sạn với vốn đầu t lớn,
cơ sở vật chất hiện đại tham gia vào thị trờng. Điều này buộc các khách sạn nh
Đại Hoàng Gia phải luôn nỗ lực trong công tác quản lý, nâng cao chất lợng sản
phẩm và không ngừng tìm tòi sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới.
* Điều kiện kinh doanh bên trong:
- Về cơ cấu lao động :
Đây là một ngành kinh doanh dịch vụ nên trong quá trình sản xuất kinh
doanh ngành sử dụng lao động sống là chủ yếu. Do vậy chất lợng của đội ngũ
lao động có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm, dịch vụ trong kinh doanh
khách sạn du lịch.
Nhận rõ tầm quan trọng của lao động sống trong kinh doanh khách sạn
nên ban lãnh đạo khách sạn Đại Hoàng Gia đã luôn nỗ lực trong công tác tuyển
dụng, bố trí và quản lý nhân sự.
25

×