Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay mua ôtô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.37 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lêi më ®Çu
A . Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta ngày càng đi vào ổn định và
không ngừng phát triển. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao, cùng với đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hàng
hoá, nhu cầu đi lại không ngừng của người dân cả nước. Chính vì vậy hiện nay
ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp thương mại tạo nên một thị trường cạnh
trạnh gay gắt theo chiều hướng ngày càng công bằng hơn. Đặc biệt giai đoạn hiện
nay nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tạo cho nền kinh tế đất
nước ngày càng nhiều những cơ hội nhưng kèm theo đó có không ít thách thức
cúng theo đó là môi trường đầy cạnh tranh và rộng rãi đã tạo cơ hội cho nhiều
doanh nghiệp mạnh dạng đầu tư và dần cải tiến công nghệ, hoàn thiện mọi mặt từ
thiết bị, máy móc đến nhân sự để có thể tồn tại và vươn xa hơn nữa ra thị trường
nước ngoài.
Cùng với cả nước, Đà Nẵng - thành phố đô thị loại 1 cũng góp phần vào sự
nghiệp phát triển chung của đất nước; đồng thời đây là một thành phố trẻ, đang trên
đà phát triển và hoàn thiện về mọi mặt nhất là cơ sở vật chất mà trong đó phương
tiện đi lại là một nhu cầu cấp thiết không thể thiếu của mọi doanh nghiệp, mọi cơ
quan ban ngành và ngày nay đó cũng là nhu cầu của không ít người dân trong thành
phố. Chính vì vậy nhu cầu ôtô các loại trên địa bàn Đà Nẵng là rất lớn.
Để đáp ứng nhu cầu về ôtô của doanh nghiệp, gia đình; người dân cũng như
doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ về vốn từ phía các ngân hàng trên địa bàn. Nắm bắt
được tình hình này, các ngân hàng trong đó có ngân hàng kỹ thương Chi nhánh
Thanh Khê, Đà Nẵng đã tăng cường mở rộng cho vay đáp ứng một phần nhu cầu
của người dân, mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Chính vì vậy, em
chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay
mua ôtô tại Ngân HàngTMCP Kỹ Thương Chi nhánh Thanh Khê- Đà Nẵng"
nơi em đang thực tập.
B . Mục đích nghiên cứu:
Trang 1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay mua ôtô tại Techcombank Thanh Khê
đồng thời đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hiệu quả hoạt
động cho vay mua ôtô của chi nhánh góp phần vào sự phát triển chung của toàn chi
nhánh trong hoạt động kinh doanh của mình
C . Phương pháp nghiên cứu:
Nguồn số liệu: Các báo cáo, tài liệu, của chi nhánh và các thông tin trên báo
và lưu hành nội bộ
Phương pháp: Thống kê, diễn dịch, quy nạp
Phân tích số liệu về số tuyệt đối lẫn tương đối từ đó đưa ra những nhận xét,
kết luận về hoạt động cho vay mua ôtô của chi nhánh.
D . Phạm vi nghiên cứu
Đứng trước những cơ hội và thách thức mà môi trường kinh doanh bên ngoài
đem lại đối với hoạt động cho vay mua ôtô của chi nhánh trong những năm vừa qua
mà đặc biệt là trong 2 năm 2005-2006 với những kiến thức đã học em đã đi vào
nghiên cứu hoạt động cho vay mua ôtô tại Techcombank Thanh Khê trong 2 năm
E . Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và tín
dụng ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng cho vay mua ôtô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ
Thương Chi nhánh Thanh Khê- Đà Nẵng trong 2 năm 2005- 2006
- Chương III: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt độngcho vay
mua ôtô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Chi nhánh Thanh Khê - Đà Nẵng.
Trong nghiên cứu đề tài này. Do kiến thức có hạn nên em không thể không có
những sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn: Phạm Văn Sơn và các anh chị ở
chi nhánh đã giúp em hoàn thành luận văn
ĐN, tháng 06, năm 2007
Trang 2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng:
Theo điều 20 luật TCTDVN (luật số 02/1997/QH) ban hành ngày
26/12/1997 thì :
 Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với các nội dung như nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán
 Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, trong đó hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với những nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại:
Giống như các loại hình doanh nghiệp khác , NHTM cũng là một đơn vị hoạt
động với mục tiêu sống còn là lợi nhuận . Tuy nhiên,do hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực khá là đặc biệt (lĩnh vực tiền tệ) nên nó có một số điểm khác biệt với
những doanh nghiệp hoạt động trên những lĩnh vực, ngành nghề khác :
- Tiền vừa là phương tiện kinh doanh vừa là mục đích kinh doanh đồng thời
cũng là đối tượng kinh doanh.
- Vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn của người khác, hoạt động theo cơ chế
"đi vay để cho vay".
- Hoạt động chứa nhiều rủi ro do quan hệ với nhiều khách hàng và trên nhiều

lĩnh vực.
Trang 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sản phẩm của ngân hàng về bản chất là sản phẩm dịch vụ trong đó có một
số sản phẩm đặc biệt: tín dụng(quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn) tạo ra nhiều
điểm riêng có cho ngân hàng
- Tính liên kết của hệ thống trong quá trình kinh doanh giữa các ngân hàng
luôn có mối quan hệ hợp tác liên kết
- Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối quan hệ hết sức chặt chẽ nên
khó có thể tách riêng từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm để đánh giá kết quả và
hiệu quả kinh doanh trực tiếp
Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại:
1.1.3.1 Trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hiện tượng thừa vốn nơi này, thiếu
vốn nơi khác ngày càng trở nên phổ biến hơn. Xảy ra hiện tượng này, là do cơ chế
hoạt động của mọi doanh nghiệp trong xã hội đều tuân theo công thức T-H-T’, do
đó sẽ làm cho tại một thời điểm tiền sẽ thừa khi doanh nghiệp bán thành phẩm và
thiếu khi mua nguyên vật liệu chuẩn bị sản xuất. Trước tình hình đó, NHTM xuất
hiện trong vai trò là cầu nối giữa các đầu mối tài chính trong nền kinh tế, giữa nơi
thừa vốn với nơi thiếu vốn đã giải quyết một cách hài hoà mâu thuẫn đó
Như vậy, NHTM không chỉ thực hiện chức năng này đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế mà còn là một trong những phương tiện kết nối
giữa NHTW với nền kinh tế trong việc đưa các chính sách tài chính, tiền tệ của
chính phủ và NHTW vào điều tiết nền kinh tế, đồng thời ngược lại cũng thông qua
các hoạt động của NHTM các thông tin từ nền kinh tế được phản hồi một cách
trung thực và rõ ràng nhất tạo điều kiện cho các cơ quan hữu quan nhà nước có

được những chính sách thích hợp trong việc điều tiết nền kinh tế, giúp đất nước đạt
được những mục tiêu đề ra
NHTM với chức năng này đã góp phần thực thi các chính sách của NHTW
của chính phủ, huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế
1.1.3.1 Trung gian thanh toán
Chức năng này được thể hiện thông qua các hoạt động thanh toán và chi trả
giữa các khách hàng với nhau theo sự uỷ thác của họ như: thu hộ, chi hộ .Khi
thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo nên các công cụ lưu thông tín dụng và
quản lý các công cụ đó, như sec, UNT, UNC, thẻ thanh toán góp phần giảm
lượng thanh toán bằng tiền mặt từ đó sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí cho xã hôi có
liên quan trong đó có chi phí phát hành, in ấn, vận chuyển tiền mặt
Thực hiện chức năng này ngân hàng vừa là người cung cấp phương tiện
thanh toán đặc biệt là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, trung gian thu
Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chi hộ, thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng đồng thời là người bảo
quản tiền bạc cho khách hàng
1.1.3.2 Tạo tiền cho nền kinh tế
Chức năng này là hệ quả dẫn tới của việc thực hiện hai chức năng trên của
NHTM, các hoạt động “đi vay” để “cho vay” của hệ thống các NHTM mang lại
khả năng tạo tiền cho nền kinh tế, thông qua các bút tệ tiền được nhân lên nhiều lần
và khả năng tạo tiền của hệ thống được thể hiện thông qua hệ số nhân mức cung tiền

Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại:
1.1.4.1 Các nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn):
Đây là các nghiệp vụ giúp hình thành nên nguồn vốn cho ngân hàng để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm:

- Vốn huy động: Là vốn của các cá nhân, tổ chức khác nhau trong nền kinh
tế mà ngân hàng thu hút được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình với
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng thoả thuận. Đây là nguồn vốn chiếm tỉ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Bao gồm các nguồn :
+ Nguồn tiền gửi
* Từ các tổ chức kinh tế
** Tiền gửi không kỳ hạn : Là một khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng với thoả thuận là có thể rút ra bất cứ lúc nào và không xác định được thời hạn
gửi, thường thì đây là các khoản khách hàng gửi vào chờ thanh toán, phục vụ cho
việc kinh doanh tạo sự tiện lợi cho hoạt động thanh toán trong kinh doanh của đơn
vị, cá nhân chứ không phải là một khoản tiền gửi với mục đích để dành
** Tiền gửi có kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ): đây là loại tiền gửi mà
khách hàng và ngân hàng đã có thoả thuận về thời gian gửi, lãi suất, số tiền gửi từ
đó ngân hàng có thể chủ động được trong việc chi trả của mình. Đồng thời, đây là
hình thức mà khách hàng thường chọn để gửi những khoản tiền tạm thời chưa sử
dụng hay để dành nhằm mục đích sinh lời
** Tiền gửi ký quỹ : Đây là loại hình khách hàng gửi tiền vào nhằm mục đích
thuận lợi cho hoạt động thanh toán sec, L/C
** Tiền gửi chuyên dùng: Là nguồn tiền gửi do ngân sách cấp cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp mà ngân hàng phải để riêng theo yêu cầu với những mục đích
xác định
* Từ cá nhân
** Tiền gửi trên tài khoản cá nhân : Mục đích gửi của khách hàng thường là
để đảm bảo an toàn hay thuận lợi trong thanh toán bằng cách sử dụng các dịch vụ
do ngân hàng cung cấp
** Tiền gửi tiết kiệm : Bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và tiền gửi tiết
kiệm không kì hạn
Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn : Giống như tiền gửi có kì hạn, đây là các

khoản tiền mà các cá nhân gửi vào với mục đích hưởng lợi tức, kì hạn được xác
định trước, thường là 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn Đây cũng là loại tiền gửi giúp khách
hàng hưởng lợi tức nhưng kì hạn thì không xác định
** Tiền gửi có mục đích : Là loại tiền gửi được các cá nhân xác định mục
đích trước khi gửi , tiền gửi tiết kiệm giáo dục, mua nhà, mua xe
** Tiền gửi tiết kiệm có báo trước : Giống như loại tiền gửi không kì hạn
nhưng khách hàng muốn rut ra phải báo trước cho ngân hàng một khoảng thời gian
theo thoả thuận trước khi gửi, loại này có lãi suất cao hơn tiền gửi không kì hạn
* Từ kho bạc nhà nước: Các chi nhánh của kho bạc thường có một phần
vốn chưa sử dụng nên gửi vào ngân hàng để sinh lời và đảm bảo an toàn vốn
* Từ các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác
hệ thống thường có quan hệ đại lí với nhau, mở tài khoản thanh toán nhằm thực
hiện các khoản thu - chi hộ cho khách hàng, đặc biệt là sử dụng trong các phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt, UNT, UNC hoặc thực hiện thanh toán liên
ngân hàng
+ Nguồn vốn huy động thông qua các chứng chỉ tiền gửi
* Phát hành kỳ phiếu: Đây là dạng huy động có tính chất không thường
xuyên, có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm có cùng kì hạn. Việc phát hành kì phiếu
phải có kế hoạch và ngân hàng chỉ phát hàng khi thiếu vốn trong việc cân đối vốn
* Phát hành trái phiếu ngân hàng : Là dạng huy động có tính chất là một
khoản đi vay của các thành phần dân cư trong xã hội với mục đích xác định trước.
Việc xác định thời hạn dựa vào mục đích sử dụng và phương pháp trả lãi
+ Vốn vay từ ngân hàng trung ương và từ các tổ chức tín dụng khác trong
và ngoài nước nhằm mở rộng quy mô , bổ sung vốn dự trữ hay đảm bảo các khoản
thanh toán
- Vốn tự có. Bao gồm :
+ Vốn điều lệ
+ Lợi nhuận chưa chia
+ Các quỹ dự phòng của ngân hàng

Trang 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là khoản vốn chiếm tỉ trọng không lớn và được sử dụng để đầu tư vào
tài sản cố định( như trụ sở của ngân hàng, trang thiết bị, máy móc ), tuy chiếm tỉ
trọng không lớn nhưng đây là nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo
vệ, củng cố sự tồn tại của ngân hàng trước những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra,
khẳng định vị thế. Đây là khoản vốn mà ngân hàng có thể toàn quyền sử dụng vào
bất cứ lĩnh vực nào được pháp luật cho phép
- Vốn khác
+ Vốn uỷ thác :
Là nguồn vốn của các cá nhân và tổ chức trong nước, nước ngoài trao cho
ngân hàng và uỷ thác cho các ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh, tài trợ
cho một đối tượng, chương trình, dự án theo những điều kiện mà người uỷ thác quy
định
+ Vốn thanh toán :
Thời hạn mà ngân hàng giữ khoản vốn này lại là rất ngắn nhưng thường
xuyên trong các hoạt động thanh toán hộ ( thu hộ – chi hộ )
1.1.4.2 Các nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn):
Đây là các nghiệp vụ sử dụng vốn ngân hàng có được để kinh doanh nhằm
mục đích sinh lợi.
 Tài sản cố định của ngân hàng: Thường chiếm tỉ trọng nhỏ
trong tổng tài sản có của ngân hàngnhư trụ sở, máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển
 Tài sản ngân quỹ : Quy mô của tài sản này thường phụ thuộc
vào nhu cầu chi trả tiền gửi, cho vay, chi tiêu Bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền dự
trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước , tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nước,
tiền gửi thanh toán tại các tổ chức tín dụng khác
 Các khoản cho vay: Đây là tài sản chủ yếu, sử dụng vốn nhiều
nhất, tồn tại dưới dạng các khoản dư nợ cho vay với mục đích tìm kiếm lợi nhuận
qua chênh lệch lãi suất nhưng xác suất rủi ro lớn

Trang 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Các khoản đầu tư : Đây là các khoản đầu tư với mục đích là
tăng tỉ suất sinh lợi của đồng vốn, phân tán rủi ro, như: đầu tư chứng khoán, kinh
doanh vàng bạc đá quý
`
1.1.4.3 Các nghiệp vụ trung gian:
Đây là những dịch vụ mở rộng của ngân hàng, sự đa dạng của nó cho phép
hỗ trợ các hoạt đông cho ngân hàng, khai thác nguồn vốn , mở rộng nghiệp vụ đầu
tư, tạo thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền lãi, hoa hồng Bao gồm:
 Thanh toán hộ
 Bảo lãnh
 Mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý, các tài sản khác
 Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty cổ phần trong việc phát
hành cổ phiếu , trái phiếu

1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân Hàng
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng:
- Về hình thức: tín dụng là một quan hệ "vay - mượn" kinh tế(phân biệt với
vay mượn dân sự)
- Về nội dung: tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng vốn
từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau một
khoản thời gian nhất định theo thoả thuận vốn sẽ được hoàn trả với một lượng giá
trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu (gồm cả gốc lẫn lãi). Chính vì vậy, một trong những
nguyên tắc của tín dụng là cho vay có mục đích và người cho vay có quyền kiểm
soát quá trình sử dụng vốn của người đi vay.
1.2.1.2 Khái niệm tín dụng Ngân Hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó chủ thể tham gia có ít
nhất một ngân hàng đóng vai trò là chủ thể đi vay (tín dụng đầu vào) hay chủ thể

cho vay (tín dụng đầu ra). Do đó, trong một thời điểm ngân hàng có thể là người đi
Trang 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay đồng thời cũng là người cho vay nên thường gọi là tín dụng hai đầu, được thể
hiện thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay.
1.2.2 Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân Hàng
1.2.2.1 Chức năng của tín dụng Ngân Hàng :
Chức năng tập trung và phân phối các nguồn tài chính trong nền kinh tế
thông qua quan hệ tập trung trong mua vốn và phân phối trong bán vốn.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, hay nói
một cách cụ thể hợn là sự vận động của vốn từ những cá nhân, doanh nghiệp có
vốn tạm thời chưa sử dụng sang những chủ thể cần vốn cho hoạt động kinh doanh.
Nghĩa là nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một
phần vốn tiền tệ để đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu từ hoạt động sản xuất, tiêu
dùng
Trong nền kinh tế thị trường, phân phối tín dụng qua các ngân hàng chiếm vị
trí quan trọng nhất.Tín dụng ngân hàng huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình tái sản xuất và các khoản tiền để dành lẻ tẻ trong các tầng
lớp dân cư trong xã hội, để hình thành nên quỹ cho vay, trên cơ sỏ đó cho vay đối
với những nơi cần bổ sung thêm vốn. Cả hai mặt huy động và phân phối đều dựa
trên nguyên tắc hoàn trả
- Chức năng sinh lời :
Ngân hàng hoạt động theo định chế ngân hàng trung gian, đồng vốn được sử
dụng nhiều lần dẫn đến lợi ích theo đó cũng tăng cao
Thông qua ngân hàng, đồng tiền sẽ luân chuyển nhanh hơn, tức là tốc độ
vòng quay của vốn tăng lên dẫn tới hiệu quả sinh lời của đồng vốn tăng theo, hơn
nữa làm cho chi phí tiền mặt cho lưu thông giảm. Ngoài những tác dụng trên thì
ngân hàng còn là một đơn vị kinh doanh nên giống như các doanh nghiệp khác thì
mục tiêu sinh lời luôn đặt lên hàng đầu và là yếu tố sống còn của ngân hàng mà
mọi quyết định hay kế hoạch đều phải tính tới

- Chức năng kiểm soát và phản ánh tổng hợp các mặt hoạt động của nền
kinh tế.
Trang 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đứng trên giác độ vi mô : Thông qua tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể
kiểm soát việc sử dụng vốn trước trong và sau khi vay của khách hàng để có những
hành vi ứng xử, biện pháp xử lí kịp thời đem lại hiệu quả cao cho đồng vốn
Đứng trên giác độ vĩ mô : Thông qua cung tín dụng Chính Phủ biết được sự
tăng trưởng sản lượng, công ăn việc làm và mức lạm phát của nền kinh tế, kiểm
soát được sự lành mạnh về tài chính của các công dân
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng Ngân Hàng :
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng thông qua việc cung ứng kịp thời,
đầu tư nguồn vốn cho các đơn vị kinh tế
- Góp phần làm thay đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng một nền kinh tế phát
triển đồng đều theo đúng mục tiêu đã đặt ra
- Góp phần củng cố kế hoạch quản lý kinh tế ở các đơn vị, tăng cường hoạt
động hạch toán kinh tế
- Góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội
- Giúp mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Qua các yếu tố trên, chứng tỏ tín dụng ngân hàng đã và đang tạo điều kiện
cho kinh tế nước ta phát triển, mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, đồng
thời góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới kinh tế, đáp ứng mọi yêu cầu của
thời đại, nhất là khi nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng Ngân Hàng
 Huy động vốn và cho vay đều dưới hình thức tiền tệ : Đây là loại hình
tín dụng phổ biến, linh hoạt và phù hợp với mọi đối tưọng trong nền kinh tế quốc
dân. Ngân hàng qua hoạt động huy động vốn đã tạo nên một quỹ vốn nhàn rỗi và
sãn sàng cho vay với những ai cần vốn để bổ sung hay trả nợ bằng những cơ chế
thích hợp
 Thông qua hoạt động này giúp nổi bật vai trò trung gian của ngân

hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay.
 Vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị
Trang 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trường ngày nay, vốn tín dụng được xem là yếu tố tất yếu của của mọi doanh
nghiệp, nó tham gia vào quá trình sản xuất như là một yếu tố đầu vào cần thiết phải
có và nó cũng có thể là đầu ra mong muốn của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, vốn tín dụng lại không tham gia vào quá trình sản xuấ, tách rời
với sản xuất tức là không có sản phẩm hữu hình, như hoạt động tái chiết khấu , cầm
cố thế chấp các loại giấy tờ có giá, trái khoán, trái phiếu
1.2.4 Một số nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM
- Nguyên tắc cho vay có mục đích
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng,
một khoản tín dụng khi được cung ứng ra bên ngoài phải là một khoản tín dụng hợp
pháp với mục đích rõ ràng, và có các bằng chứng chứng minh cụ thể, bởi vì đây
không chỉ là vấn đề pháp luật mà nó còn là vấn đề rủi ro cho ngân hàng, Đảm bảo
nguyên tắc này giúp ngân hàng có được căn cứ để thẩm định yêu cầu vay vốn, xem
xét tính khả thi và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng
- Nguyên tắc hoàn trả :
Vốn vay phải được hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng, nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng tồn tại
và phát triển, bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn huy động nên
phải trả lãi và đúng hạn để giữ uy tín. Còn đối với các chủ thể vay vốn thì họ phải
tính toán cân nhắc và có trách nhiệm đối với khoản vay
- Nguyên tắc đảm bảo
Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo đúng quy định của Chính
Phủ . Thường thì ngân hàng căn cứ mức độ tín nhiệm của khách hàng vay và tính
chất của khoản vay để yêu cầu khách hàng vay vốn có hay không có tài sản đảm
bảo, đây là nguồn trả nợ cuối cùng của khách hàng trong trường hợp ngân hàng

không thu được nợ, có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc thu hồi nợ
1.2.5 Phân loại tín dụng Ngân Hàng
1.2.5.1 Theo thời hạn:
 Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn dưới 12 tháng, dùng để bù đắp thiếu hụt
vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Trang 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Tín dụng trung hạn: Thời hạn 1- 5 năm thường được sử dụng mua
sắm tài sản cố định, mở rộng kinh doanh
 Tín dụng dài hạn: Thời hạn trên 5 năm nhằm đáp ững các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện có giá trị lớn
1.2.5.2 Theo mục đích sử dụng vốn:
 Cho vay đầu tư: Cung cấp để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
 Cho vay tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, sửa
chữa nhà cửa, xe cộ
1.2.5.3 Theo hình thức đảm bảo:
 Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản : Là loại hình tín dụng được ngân
hàng cung cấp trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ
ba bằng tài sản
 Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp) : Ngược với tín
dụng có đảm bảo tài sản bằng tài sản, việc cho vay được dựa vào uy tín, năng lực
tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án
1.2.5.4 Theo đối tượng của tín dụng:
 Tín dụng bằng tiền, là loại tín dụng thông thường nhất, việc cho vay
và trả nợ vay đều bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
 Tín dụng bằng tài sản, việc cấp tín dụng cho khách hàng được ngân
hàng cấp bằng tài sản theo thoả thuận , hiện nay phổ biến là hình thức cho thuê tài
chính
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG CHI

NHÁNH THANH KHÊ- ĐÀ NẴNG TRONG 2 NĂM 2005- 2006
Trang 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1 Một số nét khái quát về NHTMCP Kỹ Thương Chi nhánh Thanh
Khê - Đà Nẵng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ Thương
Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại quốc
doanh đã không đủ khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp, vì vậy sự ra đời của các ngân hàng thương mại cổ phần là điều tất yếu và
cần thiết, đặc biệt trong tình hình hiện nay, nước ta đã là thành viên chính thức của
WTO làm cho lĩnh vực ngân hàng càng chịu nhiều thách thức lớn hơn nữa, buộc
các ngân hàng trong nước cần phải tự đổi mới mình để có thể hoà nhập vào thị
trường thế giới, đưa Việt Nam đi lên sánh ngang với các cường quốc năm châu như
lời dặn của Bác Hồ
- Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam, tên tiếng Anh:
Technological and Commercial joint stock Bank, viết tắt là Techcombank Việt
Nam, ra đời và khai trương hoạt động vào ngày 27/9/1993.
- Hội sở chính của Techcombank Việt Nam đặt tại 15 Đào Duy Từ, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội, với số vốn điều lệ là 830 tỷ đồng, tổng tài sản 10.776 tỷ đồng
có khoản 1000 nhân viên. Sau 12 năm hoạt động từ ngày thành lập, Techcombank
hiện có 50 điểm giao dịch trải dài khắp các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam và sẽ
tiếp tục mở rộng tới 200 chi nhánh và điểm giao dịch vào năm 2010. Tốc độ tăng
trưởng về tổng tài sản và doanh thu hằng năm luôn đạt từ 30% trở lên. Sắp đến,
Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng tư nhân lớn Việt
Nam, với vốn điều lệ trên 100 triệu USD và quản lý tài sản hơn 1,5 tỷ USD.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ Thương
Chi nhánh Thanh Khê - Đà Nẵng:
- Chi nhánh NHTMCP Kỹ Thương Thanh Khê - Đà Nẵng được thành lập
theo Quyếtđịnh số 00049/QĐ-HĐQT của hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc,

chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2/2002. Trụ sở chi nhánh đặt tại 24-26 Điện
Biên Phủ, Thanh Khê, Đà Nẵng.
- Là một ngân hàng cấp 2 mới đi vào hoạt động, đồng thời Techcombank
Thanh Khê là đơn vị hạch toán phụ thuộc của hệ thống Techcombank ViệtNam.
Trang 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy mới được thành lập được 5 năm nhưng quy mô của chi nhánh thuộc loại tương
đối so với các ngân hàng cấp 2 trên địa bàn.Chi nhánh đã chuyển tải được nguồn
vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh cũng như tiêu
dùng , bởi một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, 100% đã có bằng đại
học trở lên và nhiều kinh nghiệm thực tế
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh:
 Techcombank chi nhánh Thanh Khê hoạt động theo quy chế
techcombank Việt Nam và theo quy định của pháp luật. Chức năng của ngân hàng
là chuyên doanh và quản lý thị trường đồng Việt Nam và ngoại tệ.
 Tổ chức thực hiện tiếp nhận huy động, cho vay trong khuôn khổ,
điều lệ ngân hàng Techcombank theo chính sách và chế độ của nhà nước.
 Nhận tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu và một số
hoạt động theo quy định của Techcombank Việt Nam.
 Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán cho các pháp nhân trong
nước.
 Đại diện cho Techcombank Việt Nam trong những vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của ngành tại địa phương
2.1.4 Mô hình tổ chức:
Trang 17
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH VÀ NGÂN
QUỸ

BỘ PHẬN THẺ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
- Cơ cấu tổ chức:
+ Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc
+ Phòng kinh doanh: 7 người (1trưởng phòng và 6 nhân viên)
+ Phòng kế toàn giao dịch và ngân quỹ: 5 người (1trưởng phòng và 4
N.viên)
+ Bộ phận thẻ : 1 trưởng phòng và 2 nhân viên
+ Nhân viên khác: 1 nhân viên lái xe và 2 nhân viên bảo vệ
- Chức năng của các phòng ban.
 Ban giám đốc :
 Giám đốc : Có nhiệm vụ thực hiện các mặt hoạt động của
chi nhánh theo quy định của Hội Sở và theo mục tiêu phát
triển lành mạnh, an toàn. Chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc điều hành trong mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp
điều hành các công việc liên quan trong công tác thi đua
khen thưởng , công tác phát triển và đào tạo nhân sự phòng
kế toán, công tác xây dựng chiến lược quản lí khách hàng,
đưa ra nhận xét với cấp uỷ, chính quyền địa phương, chủ
tịch hội đồng quản trị về các vấn đề có liên quan đến chi
nhánh
 Phó giám đốc : Điều hành các phần việc được giám đốc
phân công, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật
về phần việc được giao. Phó giám đốc có nhiệm vụ kiểm tra
, đôn đốc tấc cả các hoạt động của các phòng ban trong
phạm vị được phân công
 Phòng kinh doanh:
Trang 18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cho vay, thẩm định
hồ sơ vay, quyết định cho vay và lập kế hoạch kinh doanh
ngân hàng
 Thực hiện thanh toán quốc tế, tiến hành các hoạt động có
liên quan đến xuất nhập khẩu của khách hàng mở tài khoản,
nhận tiền gửi cho vay bằng ngoại tệ
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ

 Phòng kế toán :
 Thực hiện các công tác kế toán theo dõi và phản ánh tình
trạng hoạt động, tình hình vốn tài sản bảo quản tại ngân
hàng
 Quản lí công tác huy động vốn, thanh toán, công tác tổ chức
chi tiền chi tiêu ngân hàng
 Thực hiện mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài của
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cùng các tổ chức
tín dung trên địa bàn
 Thực hiện các công tác thanh toán bù trừ trong hệ thống
ngân hàng
 Thu thập, xử lí, cung cấp ,bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu
của chi nhánh phục vụ cho công tác đièu hành của ban giám
đốc
 Bộ phận kho quỹ : Thực hiện các chức năng thu chi kiểm đếm
tiền, quản lý tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, xuất nhập chứng từ
có giá, quản lí tiền mặt tại ngân hàng
 Bộ phận thẻ :
 Thực hiện các nghiệp vụ về dịch vụ thẻ của Techcombank
 Đầu mối hường dẫn và triển khai dịch vụ thẻ trên toàn hệ
thống của Techcombank

 Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, sản phẩm mới phát
triển dịch vụ thẻ của Techcombank
Trang 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Xây dựng , triển khai thực hiện chiến lược phát triển thẻ của
TCB
 Xây dựng, triển khai các quy trình liên quan về sản phẩm,
dịch vụ thẻ thống nhất trên toàn hệ thống TCB
 Phát hành thẻ , thanh toán và hỗ trợ khách hàng : chuyển trả
thẻ, PIN cho toàn hệ thống, thực hiện nghiệp vụ kiểm soát,
đối chiếu và thanh toán với các chủ thẻ của TCB phát hàng
 Bán và tiếp thị thẻ
 Phát triển sản phẩm : Triển khai và khai thác hệ thống
chương trình Switch và CMS, nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm dịch vụ thẻ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại,
tự động hóa cao.
2.1.5 Một số nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng:
 Huy động tiền gửi dưới mọi hình thức
 Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ
giao ngay , có kì hạn hay hoán đổi
 Thực hiện các hình thức thanh toán quốc tế như : L/C , nhờ thu ,
chuyển tiền thanh toán
 Chuyển tiền nhanh trên toàn quốc, chuyển tiền kiều hối, chuyển
tiền phi mậu dịch
 Cho vay vốn lưu động, dự án trung và dài hạn, cho vay theo hạn
mức tín dụng
 Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thi
trường và đầu tư trang thiết bị nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập
nền kinh tế
 Cho vay kinh doanh hộ cá thể, cổ phần hoá, kinh doanh chứng

khoán, cho vay tiêu dùn , cho vay nhà mới, ôtô xịn, du học
 Cấp hạn mức ứng tiền nhanh, cho vay cầm cố sổ tết kiệm, giấy tờ
có giá

Trang 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Một số quy định về hoạt động cho vay mua ôtô tại Ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Chi nhánh Thanh Khê - Đà Nẵng:
2.2.1 Đối tượng cho vay:
 Mọi cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên,cư trú tại Việt
Nam đủ năng lực pháp luât, năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự có nhu cầu đều có thể tham gia.
 Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời gian còn lưu trú phù
hợp với thời gian vay vốn, đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong quy chế cho
vay của ngân hàng nhà nước, quy chế cho vay của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
và các quy định khác của pháp luật
 Đối với pháp nhân: những pháp nhân hoạt động theo luật doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội có nhu cầu mua ôtô để tiêu dùng hoặc
kinh doanh
2.2.2 Phương thức cho vay và thu hồi nợ vay:
 Cho vay trả thẳng cho người bán, căn cứ trên giá trị thực tế hai bên thoả
thuận trong hợp đồng mua bán, có chứng nhận của phòng công chứng.
 Việc giải ngân sẽ được tiến hành bằng chuyển khoản vào tài khoản của
bên bán xe. Trường hợp bắt buộc giải ngân bằng tiền mặt, cần yêu cầu khách hàng
cung cấp phiếu thu hoặc biên nhận tiền của bên bán xe ngay sau khi giải ngân
 Khách hàng vay tiền theo chương trình Ôtô Xịn phải có nguồn thu nhập
ổn định để trả nợ hàng tháng. TCB chỉ cho vay đối với những hộ gia đình, những
đơn vị có mức thu nhập ổn định để trả nợ
 Việc trả nợ có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc các phương thức
thanh toán khác phù hợp với quy định của TCB

 Phương thức thu nợ, vay ngắn hạn thì lịch trả gốc sẽ do hai bên thoả
thuận, còn đối với khách hàng vay trung- dài hạn khách hàng phải trả gốc và lãi
hàng tháng , và ngày trả phải đúng vào ngày nhận nợ và phải được quy định trong
hợp đồng tín dụng
Trang 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3 Các hình thức đảm bảo:
 Tài sản thế chấp cần có thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn
 Hoặc tài sản đảm bảo chính là chiếc xe muốn mua (nếu là xe đã qua
sử dụng thì giá trị còn lại tối thiểu là 80% giá trị sử dụng)
 Hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Việc định giá nhà và quyền sử dụng đất được áp dụng theo các quy định của
TCB về định giá tài sản đảm bảo, TCB chỉ xem xét cho vay không quá 70% giá trị
tài sản đảm bảo được định giá. Đối với tài sản thế chấp là các căn hộ tại các căn
nhà chung cư cao tầng buộc phải mua bảo hiểm vật chất với mức tối thiểu là 80%
giá trị của tài sản đảm bảo được định giá, đối với tài sản đảm bảo là chiếc xe muốn
mua thì khách hàng phải mua bảo hiểm vật chất trong suốt thời hạn vay, số tiền bảo
hiểm tối thiểu bằng 160% giá trị khoản vay (đối với lần vay đầu tiên) từ năm thứ
hai trở đi khách hàng phải mua mức bảo hiểm tối thiểu là 160% tổng dư nợ khoản
vay
2.2.4 Thời hạn vay:
 Trường hợp khách hàng dùng chính chiếc xe muốn mua làm tài sản
thế chấp thì hạn vay vốn tối đa là 36 tháng.
 Trường hợp khách hàng dùng tài sản thế chấp là nhà và quyền sử
dụng đất thì thời hạn tối đa là 48 tháng.
 Trường hợp khách hàng muốn vay quá thời hạn quy định trên phải
trình báo tổng giám đốc xem xét và quyết định
2.2.5 Hạn mức vay:
 Trường hợp khách hàng dùng nhà và quyền sử dụng đất làm tài sản
thế chấp thì mức vay tối đa là 70% tổng nhu cầu vốn.

 Trường hợp khách hàng dùng chính chiếc xe muốn mua (xe mới
100%) làm tài sản thế chấp, mức vay là 60% tổng giá trị chiếc xe.
 - Trường hợp khách hàng dùng chính chiếc xe muốn mua (xe đã qua
sử dụng, còn 80% giá trị sử dụng) làm tài sản thế chấp, mức vay không quá 50%
tổng giá trị chiếc xe.
2.2.6 Lãi suất cho vay:
Trang 22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Được xác định trên cơ sở lãi suất tiết kiệm thường, kỳ hạn 12 tháng
(loại lĩnh lãi cuối kỳ) của TCB cộng với biên độ 0,2 - 0,35%/tháng tuỳ theo thời
hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay cụ thể.
 Các trường hợp áp dụng lãi suất thấp hơn mức quy định tối thiểu như
trên phải trình lên tổng giám đốc xem xét quyết định
 Lãi suất cho vay linh hoạt và được thả nổi từng năm.
 Loại tiền vay: đồng Việt Nam (VNĐ)
Trang 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.7 Hồ sơ vay vốn: bao gồm:
 Đối với cá nhân :
 Đơn đề nghị vay vốn và phương án trả nợ (theo mẫu)
 Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người vay
và đồng sở hữu
 Sổ hộ khẩu
 Các hồ sơ liên quan đến việc mua xe
 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (nếu có)
 Tài liệu chứng minh thu nhập để trả nợ, phương án, dự
án kinh doanh
 Đối với pháp nhân:
 Đơn đề nghị vay vốn và phương án trả nợ ( theo mẫu)
 Hồ sơ pháp lí của pháp nhân ( giấy phép thành lập, đăng

kí kinh doanh, điều lệ hoạt động )
 Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
 Báo cáo tài chính
 Hồ sơ mua xe
 Hồ sơ tài sản đảm bảo
 Các giấy tờ khác có liên quan (tương tự cho vay doanh
nghiệp)
2.2.8 Trình tự giao dịch:
 Bước 1 : Nhận hồ sơ và thẩm định khách hàng
Sau khi nhận đủ hồ sơ, chuyên viên khách hàng phải tiến hành việc
xem xét và thẩm định khách hàng, trong vòng tối đa 3 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ phải thông báo cho khách hàng về việc đồng ý cho vay vốn
 Bước 2 : Phát hành thông báo tài trợ cho bên bán xe
 Bước 3 : Xuất xe và đăng kí sở hữu
Sau khi nhận được thông báo tài trợ của ngân hàng, bên bán xe sẽ yêu
cầu khách hàng nộp phần tiền tự có và thực hiện việc xuất xe, phối hợp cùng với
khách hàng đi đăng kí xe, sau đó giữ đăng kí, bản photo của hoá đơn bán hàng và
giao lại cho ngân hàng
Trang 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Bước 4 : Khách hàng mua bảo hiểm vật chất xe
Sau khi xuất xe để đi đăng kí khách hàng phải thực hiện việc mua bảo
hiểm vật chất xe. Số tiền bảo hiểm tối thiểu 160% dư nợ thực tế của khoản vay và
chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho người thụ hưởng duy nhất là TCB theo mẫu
cam kết đền bù bảo hiểm ba bên
 Bước 5:Kí hợp đồng thế chấp tài sản
 Bước 6: Kí hợp đồng tín dụng và giải ngân
 Bước 7: Phong toả tài sản cầm cố
2.3 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh:
2.3.1 Tình hình nguồn vốn:

Đứng trước tình hình hội nhập hiện nay, Techcombank Thanh Khê đã không
ngừng học hỏi, tiếp cận công nghệ hiện đại để ứng dụng vào thực tế nhằm mở rộng
và từng bước nâng cao chất lượng, doanh số huy động; tăng cường năng lực cạnh
trạnh mà nổi bật hiện nay là phần mềm quản lý Thẻ của Chinh nhánh đã được hội
sở chính cấp bằng khen sáng tạo.
Techcombank Thanh Khê huy động vốn từ các loại hình: Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn vay và các loại tiền gửi khác.
Tình hình nguồn vốn được thể hiện qua bảng:
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn tại TCB Thanh Khê năm 2005-2006
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
SD đến 31/12/05 SD đến 31/12/06 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tốc độ
A.NGUỒN VỐN
HOẠT ĐỘNG
(TSN)
145.018,8 100,00 208.195,2 100,00 6.,176,4 43,56
2.Vốn huy động 82.447,2 56,85 103.471,2 49,70 21.024 25,50
3.Vốn vay Hội Sở 50.355 34,72 95.389,2 45,82 45.034,2 89,43
5. Vốn khác 12.216,6 8,42 9.334,8 4,48 -2.881,8 -23,59
(Trích báo cáo nguồn và sử dụng nguồn tại TCB Thanh Khê năm 2005-2006)
Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay “ ,do đó ngoài việc nhận vốn
điều hoà từ hội sở, chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp hữu hiệu để khai thác các
khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ngày càng đạt được những thành công to lớn,
Trang 25

×