Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.42 KB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết qủa nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được trích rõ nguồn
gốc.

Đồng Nai, ngày

tháng

2012
Học viên

Lê Thị Đạo

năm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đồn thể và cá nhân
trong và ngồi trường.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy PGS.
TS. Nguyễn Văn Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt


thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Phòng Lao
động- phòng Dạy nghề - Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Đồng Nai,
Trung tâm dạy nghề Định Quán, trường Trung cấp nghề Khu vực Long ThànhNhơn trạch, Trường Cao đẳng nghề Cơ giới & Thủy Lợi và các huyện, xã có liên
quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt nội dung đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người lao động, những học
viên đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Đồng Nai, ngày

tháng năm 2012

Học viên

Lê Thị Đạo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………….…. i
LỜI CẢM ƠN …………………………...………………………………………… ii
MỤC LỤC …………………...…………………………………………………… iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………..…….. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………….……………. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................3

4. Nội dung nghiên cứu................................................................................................4
Chương 1:.....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.........................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu....................................................................5
1.1.2. Việc làm............................................................................................................11
1.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam.....................................................................................................16
1.2.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên thế giới.........................................16
1.2.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam.........................................19
Chương 2:...................................................................................................................22
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................................22
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................22
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Đồng Nai...................................................................22
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên......................................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..............................................................38
2.2.2. Phương pháp thu thập liệu sơ cấp....................................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.........................................................................39


iv

2.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu...............................................................39
Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đánh giá qua các chỉ tiêu sau
đây:..............................................................................................................................39
Chương 3:...................................................................................................................40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................40
3.1. Đặc điểm lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai.....................................................40
3.2. Hệ thống dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai...............................44

3.2.1. Số lượng cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai..................44
3.2.2. Đội ngũ giáo viên tại các cơ sở dạy nghề cho LĐNT tỉnh Đồng Nai.............46
3.3. Kết quả thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh Đồng
Nai...............................................................................................................................48
3.3.1. Chương trình về đào tạo nghề cho lao động của tỉnh Đồng Nai.....................48
3.3.2. Các chính sách khuyến khích đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh Đồng
Nai...............................................................................................................................49
3.3.3. Kết quả thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Đồng Nai.....................................................................................................................54
3.3.4. Một số mơ hình đào tạo nghề điển hình đã thực hiện trong tỉnh Đồng Nai....56
3.3.5. Tình hình việc làm và thu nhập của LĐNT sau khi được đào tạo nghề..........62
3.4. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai....63
3.4.1. Thực trạng đảm bảo chất lượng của các cơ sở đào tạo....................................64
3.4.2. Thực trạng chất lượng nghề của lao động được đào tạo.................................65
3.4.3. Chất lượng đào tạo nghề qua đánh giá của cơ sở sử dụng lao động...............67
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra.........................................................................71
3.5. Những thành công , tồn tại và nguyên nhân đảm bảo chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai......................................................................72
3.5.1. Những thành công............................................................................................72
3.5.2. Những tồn tại....................................................................................................73
3.5.3. Những nguyên nhân.........................................................................................74
3.6. Các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.............................................................................................................................75


v

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................90
PHỤ LỤC...................................................................................................................92


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB-CC

Cán bộ, cơng chức

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH

Cơng nghiệp hóa

CMKT

Chun mơn kỹ thuật

CT

Chương trình

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Dạy nghề

ĐTN


Đào tạo nghề

GTVL

Giới thiệu việc làm

GD

Giáo dục

GDCN

Gíao dục chuyên nghiệp

HTX

Hợp tác xã

HN-DN

Hướng nghiệp –dạy nghề

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐ-TB&XH

Lao động thương binh & xã hội


NN&PTNT

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THPT

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

TT

Trung tâm

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Sớ hiệu

bảng
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Tên bảng

Trang

Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của tỉnh Đồng Nai
Tình hình dân số của tỉnh Đồng Nai năm 2011

33
34

Các ngành nghề lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai

49


Thống kê số cơ sở dạy nghề cho LĐNT tỉnh Đồng Nai
(năm 2011)
Đội ngũ giáo tham gia dạy nghề cho LĐNT tỉnh Đồng Nai
Bảng thống kê chương trình và giáo trình giảng dạy cho
LĐNT tại các cơ sở dạy nghề tại tỉnh Đồng Nai
Chương trình đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh ĐồngNai
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh Đồng
Nai
Tình hình đào tạo các nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Đồng Nai từ năm 2010-2011
Tình hình việc làm và thu nhập của LĐNT sau khi được
đào tạo nghề
Thực trạng chất lượng cơ sở đào tạo nghề tỉnh Đồng Nai
Thực trạng lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề
Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh năm 2011
Những nội dung đào tạo cần được tăng cường cho lao động
nông thôn

51
52
54
55
62
63
70
72
74
75
78



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, do tác động của q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc
độ nhanh trên một số vùng của đất nước dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung,
cầu lao động giữa nông thôn và thành thị. Trường hợp xảy ra có tính chất phổ
biến: các doanh nghiệp nhất là mới ra đời không tuyển đủ số lao động cần thiết
(chủ yếu lao động có tay nghề, chun mơn nghiệp vụ) trong khi đó lao động
phổ thơng khơng có việc làm lại dư thừa khá nhiều. Mỗi năm có hàng trăm nghìn
lao động phổ thơng từ các vùng xung quanh các đô thị lớn đổ xô ra thành phố,
thị xã tìm việc làm. Các “chợ lao động” tự phát xuất hiện ở một số đường phố
ngày càng nhiều.
Sở dĩ có tình trạng như vậy vì nhiều năm liền chúng ta chưa chú ý đào tạo
nghề cho nông dân một cách có bài bản, chưa làm tốt vấn đề phân cơng lao động
trong nơng nghiệp. Vì vậy, vấn đề cần làm ngay trong quá trình triển khai xây
dựng nông thôn mới là tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động trong nơng nghiệp.
Cả nước ta hiện nay có gần 16 triệu hộ ở nông thôn, chiếm 69,4% số hộ với gần
38 triệu lao động, chiếm 69% số lao động của cả nước, trong đó lao động làm
việc trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 57,9% số lao động cả
nước. Mục tiêu của chúng ta là đến năm 2020 giảm xuống còn 30% số lao động
làm nơng nghiệp cịn lại phải chuyển sang ngành nghề khác phi nông nghiệp.
Gần một phần tư thế kỷ (1986 – 2010) thực hiện công cuộc đổi mới đất nước,
chúng ta chỉ giảm được 21% (từ 79% năm 1985 còn 51,9% hiện
nay). Đáp ứng u cầu hiện đại hóa nơng nghiệp và cơng nghiệp hóa đất nước, vì
sự phát triển tiến lên giàu có của nơng dân, chúng ra nhất định phải tiến hành đào
tạo chuyển nghề cho lao động nông thơn và đào tạo nâng cao trình độ cho nơng
dân cịn tiếp tục làm nơng nghiệp. Hàng năm, chúng ta phải tập trung đào tạo

chuyển nghề cho lao động nông thơn từ 700 đến 800 nghìn người và 300 nghìn


2

nông dân tiếp tục làm nông nghiệp. Cơ sở, trường lớp đào tạo hiện cịn chưa đáp
ứng, cái khó nhất là đào tạo lao động phi nơng nghiệp có việc làm và thu nhập
ổn định cao hơn làm ruộng ở quê.
Vì vậy mấy năm gần đây, nhất là năm 2010, Chính phủ đã có chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Cần
phải coi đây là công việc thường xuyên, lâu dài về việc đào tạo chuyển nghề cho
lao động nông thôn gắn đào tạo chuyển nghề với doanh nghiệp.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân và
nông thơn, tháng 10 – 2008, Chính phủ đã ra nghị quyết ban hành chương trình
hành động của Chính phủ, trong đó có mục tiêu: tập trung đào tạo nguồn nhân lực
ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một bước cho người nông dân.
Nhằm cụ thể hóa chương trình hành động trên, tháng 11 – 2009 Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là
đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn. Nhà nước
tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, có chính
sách bảo đảm thực hiện cơng bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao
động nông thôn, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tồn xã hội tham gia
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đây là cơ sở hành lang pháp lý để các hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn phát triển nhằm nâng cao chất lượng
lao động nông thôn.
Đề án đào tạo nghề cho lao động là đề án có tính xã hội và nhân văn sâu

sắc do đó nhận được sự đồng thuận của rất cao các tầng lớp nhân dân. Sau hai
năm đề án đã đi vào cuộc sống, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, các ngành,


3

các địa phương đã có những hoạt động thiết thực, sáng tạo, tạo ra nhiều mơ hình
dạy nghề và hình thức dạy nghề thích hợp.
Đồng Nai là 1 trong 11 tỉnh được chọn để thí điểm Đề án 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020. Theo quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2008-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Chính vì vậy vấn đề đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của tỉnh Đồng Nai hết sức cần thiết nhằm cung cấp nguồn lao
động nông thơn cho tồn tỉnh.
Từ u cầu thực tiễn của Tỉnh, người nghiên cứu đã quyết định nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
+ Đánh giá được thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên đia bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Đồng Nai.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề

cho lao động nông thôn tại Tỉnh Đồng Nai.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Về thời gian: giai đoạn 2009- 2011.
- Về nội dung:

Nghiên cứu các hoạt động đào tạo nghề ngắn hạn cho lao

động nông thôn tại Tỉnh Đồng Nai.

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Hiện trạng hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Đồng Nai.


5

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Giáo dục – đào tạo và dạy nghề là lĩnh vực quan trọng nhất trong sự
nghiệp phát triển tiềm năng con người, là một trong những yếu tố quyết định
đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Kết quả của giáo dục đào
tạo là làm tăng lực lượng lao động có trình độ, làm tăng năng suất lao động;
đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới cơng
nghệ…, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những
kiến thức - kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi
hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội.
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa,đề cao người lao động ngay
trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn
nhân lực”, coi cơng nhân như cái máysản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ
hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vơ cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất vơí cơng nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
“ Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề
hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong
tương lai” [7].


6

Như vậy, đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất
cho người lao động để họ nắm vững được nghề nghiệp, chuyên môn, bao gồm
đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Có thể nói, tay nghề là

chìa khóa then chốt giúp cho người lao động có nhiều cơ hội trong tìm kiếm
việc làm, đồng thời đây chính là yếu tố quyết định đến sự ổn định về việc làm
và thu nhập của người lao động. Do đó, đào tạo nghề cho người lao động
được xác định là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia.
1.1.1.2. Đặc thù đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nông thôn Việt nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi
cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu
công nghiệp. Thế nhưng, tồn tại một thực tế đối với lao động nông thôn hiện
nay là thị trường lao động tại khu vực này chưa thực sự phát triển, nó cịn
phân mảng, phân tán và sơ khai. Bản thân lao động nông thơn chưa có cơ hội
phát huy khả năng cống hiến của mình cho sự nghiệp phát triển nơng thơn.
Trình độ văn hóa và CMKT của lao động nơng thơn ln thấp hơn so
với mức chung của cả nước. Có đến trên 83% lao động nông thôn chưa qua
trường lớp đào tạo CMKT nào và khoảng 18,9% lao động nông thôn chưa tốt
nghiệp Tiểu học trở xuống đang làm việc, vì thế khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn đối với nhóm lao động này là
rất khó. Thêm vào đó là lề lối làm ăn trong ngành nơng nghiệp truyền thống
và tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ như hiện nay đã hạn chế tính chủ
động, sáng tạo của người nơng dân trong sản xuất, kinh doanh, cũng như khả
năng tiếp cận thị trường của người lao động.
1.1.1.3. Yêu cầu đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới. Hơn bao
giờ hết, Việt Nam cần phải khẳng định vị thế của mình trên thế giới, cũng như


7

hồn thành sự nghiệp CNH – HĐH; do đó, Việt Nam cần phải có những chiến
lược cùng với những hướng đi phù hợp với điều kiện kinh tế của mình, đồng

thời phải nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế trên thế giới. Một trong những vấn
đề cần được quan tâm và giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời và đúng đắn
chính là phát triển nguồn nhân lực, tức là chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động hiện nay. Khơng thể phủ nhận
những kết quả có được ngày hôm nay nhờ vào nguồn nhân lực dồi dào là thế
mạnh của chúng ta. Tuy nhiên, với tình hình phát triển hiện nay của nước ta
cũng như trên thế giới thì chất lượng nguồn nhân lực cần được quan tâm hơn
nữa.
CNH - HĐH đòi hỏi chất lượng lao động phải cao không những để đáp
ứng nhu cầu lao động trong nước mà còn để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao
động, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Xuất khẩu lao động là chiến lược lâu
dài, thường xuyên của các quốc gia phát triển. Đối với nước ta, xuất khẩu lao
động không những vừa giải quyết việc làm cho lao động, tăng thu nhập cho
ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho bản thân gia đình người lao động, mà
cịn tiếp thu học tập chun mơn kỹ thuật hiện đại của các nước có nền cơng
nghiệp phát triển.
Lựa chọn con đường CNH - HĐH nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn nhận
định Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
đất nước, do đó chất lượng lao động nông thôn cũng được các cấp lãnh đạo hết
sức quan tâm. Trong những năm qua, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông
thôn được Đảng và Nhà nước ta triển khai một cách tích cực và thường xuyên,
tạo nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, nhờ đó làm tăng thu nhập cho họ. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện vẫn gặp phải những hạn chế nhất định mà chúng ta cần
phải tìm cách giải quyết một cách nhanh chóng, hợp lý.


8

Vấn đề cấp bách hiện nay là phải khẩn trương bồi dưỡng về mọi mặt
cho số công nhân, số lao động chưa qua đào tạo đầy đủ, tăng nhanh về qui mô

với chất lượng cao. Muốn vậy phải nâng cao chất lượng dạy nghề, bởi những
năm qua cùng với sự suy giảm về số lượng, chất lượng dạy nghề cũng đã có
những giảm sút nghiêm trọng. Nguyên nhân của sự giảm sút đó là:
- Trang thiết bị hiện nay ở các cơ sở dạy nghề thiếu thốn, lạc hậu.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề chưa đồng đều. Trình độ ít được nâng cao
cho phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - cơng nghệ. Trình
độ sư phạm và quản lý nhiều năm qua ít được chú ý, bổ sung, bồi dưỡng, đào
tạo lại.
- Chương trình nội dung đào tạo, hệ thống giáo trình vẫn trong tình
trạng lạc hậu, thiếu thống nhất, vì vậy chưa theo kịp sự tiến bộ của khoa học –
công nghệ mới.
- Đối với lao động nông thôn, mặc dù chiếm phần lớn tổng lực lượng
lao động trong cả nước nhưng năng suất lao động của lực lượng này thấp do
họ làm việc chỉ dựa vào kinh nghiệm chứ không qua trường lớp đào tạo nào
dẫn đến chất lượng sản phẩm làm ra thấp, ít có tính cạnh tranh trên thị trường
thế giới
Những nguyên nhân trên đã trực tiếp làm cho chất lượng đào tạo đặc
biệt là đào tạo kỹ năng nghề của người học nghề chưa đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động, nên rất khó tìm việc làm; khơng đáp ứng được yêu
cầu của CNH – HĐH. Có thể nói rằng, lựa chọn sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước là chúng ta bắt đầu quá trình phát triển theo chiều sâu, trong đó chất
lượng lao động có ý nghĩa quyết định. Cùng với việc mở rộng qui mô đào tạo,
nâng cao chất lượng dạy nghề là một đòi hỏi khách quan, cấp bách nhằm thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.1.4. Mục đích đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn


9

Đào tạo nghề và tạo việc làm có thu nhập ổn định cho người nơng

dân là góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước ta không ngừng quan tâm đến việc triển khai thực hiện công tác đào tạo
nghề cho lực lượng lao động có chất lượng phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH
đất nước. Nghị quyết Đại hội XI đã chỉ rõ: “Phát triển hệ thống hướng nghiệp
và dạy nghề, nhất là các nghề cho nông dân trong lĩnh vực nông nghiệp; đa
dạng hóa các loại hình dạy nghề, phát triển nhanh đào tạo nghề dài hạn theo
hướng hiện đại” [4,tr 9].
Các chủ trương của Đảng về vấn đề dạy nghề đã được cụ thể hóa thành
những mục tiêu cụ thể. Nhằm đưa công tác đào tạo nghề đến với nông nghiệp,
nông thôn; để mạng lưới các cơ sở dạy nghề trải khắp trên địa bàn cả nước,
ngày 11/4/2002 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 48/2002/QĐ- TTg
phê duyệt mạng lưới dạy nghề giai đoạn 2002 – 2010. Mục tiêu của quy
hoạch này nhằm xây dựng mạng lưới trường dạy nghề và các cơ sở dạy nghề
khác đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh – quốc
phòng, phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước; từng bước nâng cao chất
lượng dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, khắc phục những
bất hợp lý về cơ cấu nhân lực; tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được
trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực tiếp thu công nghệ
mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp. Như vậy, với
Nghị quyết này, người lao động, đặc biệt là lao động nơng thơn và lao động
nghèo khơng có cơ hội đi học xa sẽ được học tập và được hưởng các chế độ
giáo dục. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi giúp cho lao động nơng thơn tìm kiếm
việc làm tốt và có thu nhập ổn định.
Với quan điểm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng
lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn;


10


ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”. Với bản đề án này, công tác đào tạo nghề sẽ được đổi mới và
phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện
thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học
vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
Mục tiêu tổng quát của bản đề án: bình quân hàng năm đào tạo nghề
cho khoảng 1 triệu lao động nơng thơn, trong đó đào tạo và bồi dưỡng
100.000 lượt cán bộ, công chức xã; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thơn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Bản đề án chia làm ba giai đoạn với những mục tiêu cụ thể:
• Giai đoạn 2009 – 2010:
Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục
tiêu của Dự án “ Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia Giáo dục – Đào tạo đến năm 2010; Thí điểm các mơ hình dạy
nghề cho lao động nơng thơn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và
đặt hàng dạy nghề cho khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân
tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh
tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mơ hình này tối thiểu đạt 80%.
• Giai đoạn 2011 – 2015:
Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nơng thơn, trong đó: khoảng
4.700.000 lao động nông thôn được học nghề (1.600.000 người học nghề
nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp). Tỷ lệ có việc làm
sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%.
• Giai đoạn 2016 – 2020:


11


Đào tạo nghề cho khoảng 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó:
Khoảng 5.500.000 lao động nơng thơn được học nghề (1.400.000 người học
nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nơng nghiệp). Tỷ lệ có việc
làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%.
Với những mục tiêu rõ ràng và phân theo từng giai đoạn cụ thể; cùng
với những nỗ lực không ngừng nghỉ trong quá trình triển khai thực hiện của
các cấp, các ngành, đồn thể; hy vọng công tác đào tạo nghề thực sự mang lại
những kết quả khả quan, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
chung của cả nước, đồng thời mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho
người lao động, đặc biệt là bộ phận lao động nông thôn – nguồn nhân lực
quan trọng cho sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn [7].
1.1.2. Việc làm
1.1.2.1. Khái niệm về việc làm
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết việc
làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân
và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách
giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử...
Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương
thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế
coi sức lao động thơng qua q trình thực hiện việc làm của người lao động là
yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người
lao động từ việc làm. Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung,
quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa
nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa
(Quốc doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội khơng thừa nhận việc làm ở các



12

thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất
nghiệp...
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà
không bị pháp luật cấm. Điều 13, chương II Bộ luật Lao động Nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [10,tr.42].
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như
sau:
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho
cơng việc đó. Làm những cơng việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc
tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được
trả công bằng hiện vật. Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc
làm cần thoả mãn hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó khơng bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân
vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm
của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .
1.1.2.2. Sự cần thiết của việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, con người là mục tiêu, động lực của sự
phát triển kinh tế và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội. Lý luận và thực tiễn



13

đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của
ba yếu tố cơ bản, đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động,
là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động diễn ra. Thực vậy, tư liệu sản
xuất tự nó khơng thể tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu cần thiết của
con người và xã hội, nếu như khơng có sự kết hợp của sức lao động.
C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và các
yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải
vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất
trong tất cả các hoạt động của con người. Ngày nay, con người với trình độ
khoa học công nghệ cao là một thành tố quan trọng của lực lượng sản xuất
cũng như trong công cuộc xây dựng đổi mới đất nước, các chính sách của
Đảng và Nhà nước ta là chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người
với tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu chung của cách mạng. Đảng ta
coi việc phát huy nhân tố con người như là một nguồn lực quan trọng nhất của
sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đây chính là nguồn tài
nguyên vô giá, nguồn nội lực dồi dào cần chăm sóc để phát triển. Đầu tư vào
con người và phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển
nhanh và bền vững.
Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu
tố khách quan của người lao động. Con người tồn tại phải được tiêu dùng một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định như: Thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập,
phương tiện đi lại... Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản
xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Như vậy, để tồn tại và phát triển con
người bằng sức lao động của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực
lượng sản xuất cơ bản nhất tạo ra giá trị hàng hoá dịch vụ.
Sự phát triển kinh tế, xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con
người làm cho cuộc sống mỗi người ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày càng



14

văn minh hơn. Từ lý luận và thực tiễn đã chứng minh có ba điều kiện cơ bản
nhất để phát triển con người là phải đảm bảo an toàn lương thực, an tồn việc
làm và an tồn mơi trường.
Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hố, xã hội góp
phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Vì vậy, giải quyết việc làm khơng chỉ là trách nhiệm của cơ
quan trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất
cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân
người lao động. Điều 13 Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả
năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh
nghiệp và của toàn xã hội” [10, tr.42].
1.1.2.3. Việc làm của lao động nông thôn
Khu vực nông thôn của các nước đang phát triển thường có dân số tăng
nhanh, cấu trúc dân số trẻ, nguồn lao động tăng với tốc độ hàng năm cao, Việt
Nam cũng là nước có đặc điểm trên rất rõ. Vì vậy khả năng đáp ứng nhu cầu
việc của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
Ở Việt Nam, số việc làm tăng hàng năm ở nông thôn chỉ đáp ứng được dưới
60% nhu cầu. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm
truyền thống và thu hút nhiều lao động của cư dân nơng thơn. Tuy nhiên bị
hạn chế bởi diện tích đất canh tác, vốn hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do
q trình đơ thị hố và CNH đang diễn ra mạnh ở các địa phương. Điều này
đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn, và hậu quả ngày càng
thiếu việc làm cho người lao động nông nghiệp, nếu lực lượng này không
chuyển dần sang khu vực sản xuất khác.
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy

luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng như:


15

Đất đai, khí hậu, thời tiết… Do đó mà tính thời vụ trong nông nghiệp rất cao,
thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung chủ
yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian cịn lại là rỗi rãi, đó là
thời gian lao động “nông nhàn” trong nông thôn. Trong thời gian nông nhàn,
một bộ phận lao động nông thôn chuyển sang làm các công việc phi nông
nghiệp hoặc đi sang các địa phương khác làm việc để tăng thu nhập. Tình
trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp
là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tượng di chuyển lao động nông thôn từ
vùng nay đến vùng khác, từ nông thôn ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài.
Trong nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, và phi nông nghiệp
(tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) thường bắt nguồn từ lao động
của kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay
thế để thực hiện cơng việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy việc phát
triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một những biện pháp
tạo việc làm có hiệu quả.
Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thôn là hoạt động phi nông nghiệp
với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này qua đời khác
trong từng gia đình, từng dịng họ, từng làng xã, dần dần hình thành nên
những làng nghề truyền thống, tạo ra những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng độc
đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hoá nghệ thuật đặc trưng cho
từng cộng đồng, từng dân tộc. Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm những
hoạt động cung ứng đầu vào cho sản xuất nông - lâm – ngư nghiệp và các mặt
hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu vực thu hút đáng
kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho người lao động.
Nói chung, việc làm ở nông nghiệp, nông thôn thường là những cơng

việc đơn giản, thủ cơng ít địi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất
đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao


16

động cao, nhưng sản phẩm làm ra thường chất lượng thấp, mẫu mã thường
đơn điệu, năng suất lao động thấp, nên thu nhập bình qn của lao động nơng
thơn nói chung khơng cao, tỷ lệ đói nghèo ở nơng thơn cịn khá cao so với
khu vực thành thị. Ở nơng thơn, có một số lượng khá lớn cơng việc tại nhà
không định thời gian như: Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn…có
tác dụng tích cực hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên
cứu thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các cơng việc phụ
mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả
năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động. Thị trường sức lao
động ở nơng thơn thực tế đã có từ lâu nhưng kém phát triển. Lao động thủ
cơng, cơ bắp là chính. Một số nơi chưa phát triển được ngành nghề, dẫn đến
dư thừa lao động, nhất là vào thời gian nông nhàn, người lao động phải đi làm
thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đơ thị tìm kiếm việc làm. Những đặc điểm
trên đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chủ trương chính sách và định hướng tạo
việc làm ở nơng thơn của Nhà nước. Nếu có cơ chế và biện pháp phù hợp
thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt mối quan hệ dân số - việc làm tại chỗ.
1.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên thế giới
* Thái Lan
Thái Lan áp dụng trung tâm gắn liền chính sách phát triển quốc gia với
chính sách phát triển nơng thơn thơng qua hình thái phát triển xí nghiệp ở
làng quê nghèo. Phát triển doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy nghề
đặc biệt là ở nông thôn để giảm bớt quỹ thời gian lao động nhàn rỗi. Nhờ hoạt

động của Ban phát triển nông thôn (IBIRD) và tổ chức hiệp hội dân số và phát
triển cộng đồng (PDA) theo trung tâm trên, hàng năm Thái Lan giải quyết cho
gần 1 triệu lao động có việc làm [15].


17

*Nhật Bản
Để giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn Nhật
Bản đã tiến hành:
- Cải cách ruộng đất và thực hiện chương trình đa dạng hố sản phẩm
nơng nghiệp. Chính cải cách ruộng đất đã khuyến khích người nơng dân đầu
tư thêm nhiều lao động vào ruộng đất chính họ sở hữu. Để tăng sản lượng, số
ngày làm việc bình quân một vụ trên một diện tích gieo trồng được tăng lên.
Bên cạnh đó thâm canh tăng vụ, hợp lý hoá cơ cấu cây trồng đã hạn chế được
tình trạng thiếu việc làm theo thời vụ.
Các chính sách và chương trình hỗ trợ nơng thơn khác như chương trình
tưới tiêu, cung cấp tín dụng và trợ giá nông nghiệp, đưa giáo dục nông học
vào trường phổ thơng, hình thành các trung tâm nghiên cứu và trạm ứng dụng
thử nghiệm phục vụ nông dân. Những chương trình này đã tạo thêm việc làm
và thu nhập cho nông dân Nhật Bản. Sức mua ở các khu vực nông thôn tăng
lên, tạo điều kiện để phát triển kinh tế phi nơng nghiệp và cơng nghiệp, từ đó
thu nhập của các hộ nông dân đã không ngừng tăng lên.
Một nguyên nhân thành công của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất
nghiệp là mở rộng các dịch vụ ngành nghề nông nghiệp,bán lẻ và phân phối
trong các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi áp lực của di dân và cạnh tranh
quốc tế [15].
*Trung Quốc
Trung quốc là nước đã dành được thành tích trong giải quyết việc làm.
Với hơn 800 triệu nông dân trong tổng số 1,2 tỷ dân, những khó khăn mà xã

hội Trung Quốc gặp phải trong công việc giải quyết số nhân khẩu lao động ở
nông thôn, lớn hơn bất kỳ ở một số quốc gia nào khác. Cách đây mấy năm
báo chí Trung Quốc đã dự tính rằng: Nếu khơng có cách giải quyết thì từ năm
2000 trở đi Trung Quốc phải xây dựng thêm 70 thành phố, mỗi thành phố từ 1


18

triệu dân trở lên.
Xuất phát từ chỗ nhận thức lại kinh tế nông nghiệp. Nếu như trước đây
người ta cho rằng: Kinh tế nông thôn là kinh tế "đơn nghiệp" thì bây giờ theo
quan điểm thị trường nó được coi như là kinh tế "đa nghiệp", "đa doanh", đa
phương, đa dạng. Cần tận dụng nguồn sức lao động, hàng triệu người ở nơng
thơn khơng chỉ làm nơng nghiệp mà cịn phát triển kinh tế hộ gia đình, mở
mang hàng chục ngành nghề, nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện một cách
đáng kể thị trường nội địa.
Nhờ làm vậy, những năm qua ở nơng thơn Trung Quốc, ngồi sản xuất
nơng nghiệp, đã xuất hiện hàng chục vạn doanh nghiệp vừa và nhỏ, các xí
nghiệp và tổ hợp hương trấn sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp,
thu hút được 40 - 60 % lực lượng lao động dôi dư trong nông nghiệp, tạo
được việc làm cho hàng trăm triệu người. Ngồi ra, ở Trung Quốc hình thành
nhiều "Cơng ty dịch vụ việc làm". Những công ty dịch vụ lao động đầu tiên
được thành lập từ năm 1979 đến nay đã được phát triển, mở rộng, hiện nay đã
có 80.771 cơng ty dịch vụ lao động, trong đó có 3144 do các vụ lao động
quản lý, 5964 do chính quyền các cấp: Quận, huyện và các Uỷ ban lãnh đạo,
68.810 cơng ty thuộc sự chỉ đạo của các xí nghiệp, viện và tổ chức Nhà nước
khác. Tổng số có 9 triệu người được các công ty dịch vụ lao động đào tạo và
xếp việc làm. Trong 6 năm qua các công ty dịch vụ lao động đã lập ra
235.000 đơn vị chi nhánh thực hiện sản xuất, bán buôn, bán lẻ và các nghề
dịch vụ sử dụng gần 7 triệu lao động

Mạng lưới các công ty, dịch vụ lao động đã được hình thành ở hầu hết
các thành phố, thị xã và trong một số vùng nơng thơn. Nhờ đó mà giải quyết
được quá trình thuyên chuyển lực lượng lao động thặng dư đến các khu vực
phi nông nghiệp. Ngay từ khi mới thành lập các công ty dịch vụ lao động đã
chú trọng việc đào tạo lại nghề cho những người tìm việc, hàng năm các trung
tâm đào tạo của Trung Quốc đã đào tạo được khoảng 2,06 triệu người. Hầu


19

hết các chương trình dạy nghề đều do các cơng ty dịch vụ quản lý.
Giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi dư và phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ là 2 vấn đề lớn nhưng không phải mới, mà nước nào
cũng tính tới. Đã có những nước phát triển doanh nghiệp và và nhỏ, thu hút
được nhiều lao động nông nghiệp dôi dư rời bỏ nông thông ra thành thị
kiếm sống ngày một đông. Nhưng cái mới, cái đáng nói ở Trung Quốc là 2
vấn đề đó đã được giải quyết trong điều kiện "Bất ly hương". Dĩ nhiên, để
thực hiện "Ly nông bất ly hương" sẽ phải giải quyết nhiều vấn đề khó khăn
phức tạp khác [15].
1.2.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam
Dưới thời Pháp thuộc, nước ta đã có hệ thống trường Cao đẳng để ngăn
cản phong trào xuất dương du học và hệ thống các trường trung cấp, sơ cấp kĩ
nghệ để dạy các ngành nghề dưới sự bảo trợ của thực dân Pháp.
Khi cách mạng Tháng Tám thành cơng, Chính phủ đã chú trọng đến
cơng tác xố mù chữ và đào tạo nghề.
Tháng 3 năm 1951 thành lập vụ GDCN theo nghị định 346.
Tháng 8 năm 1952 chính phủ đã thơng qua chính sách GD chun nghiệp
Năm 1969 thành lập Tổng cục đào tạo công nhân kỹ thuật
Năm 1978 thành lập Cục dạy nghề.
Năm 1984 ban hành Quy chế trường nghề.

Theo danh mục đào tạo 1985 cả nước có 396 nghề, việc đào tạo nghề
trong các trường chính quy là đảm bảo chuẩn về lý thuyết và thực hành để
đáp ứng hành nghề trước mắt và có tiềm năng phát triển nghề trong tương lai.
Năm 1986 có quy chế TTDN quận, huyện và ban hành danh mục mới về
đào tạo nghề.
Năm 1987 Tổng cục dạy nghề sát nhập với Bộ đại học, trung học chuyên
nghiệp.


×