Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO HỘ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.16 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT TRONG
NƯỚC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO HỘ SẢN XUẤT TRONG
NƯỚC.............................................................................................................11
I. Khái quát về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước....................................11
1. Khái niệm bảo hộ sản xuất trong nước và tác động mang tính hai mặt
.....................................................................................................................11
1.1. Khái niệm.......................................................................................11
1.1. Khái niệm.......................................................................................11
1.2 Tác động mang tính hai mặt của bảo hộ sản xuất trong nước.........12
1.2 Tác động mang tính hai mặt của bảo hộ sản xuất trong nước.........12
1.2.1. Những tác động tích cực..........................................................12
1.2.1. Những tác động tích cực..........................................................12
1.2.2. Những tác động tiêu cực của bảo hộ sản xuất trong nước.......13
1.2.2. Những tác động tiêu cực của bảo hộ sản xuất trong nước.......13
2. Khái niệm bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và lợi ích của bảo hộ
hợp lý sản xuất trong nước........................................................................14
2.1. Khái niệm.......................................................................................14
2.1. Khái niệm.......................................................................................14
2.2. Lợi ích của bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước..............................16
2.2. Lợi ích của bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước..............................16
3. Các biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước thường được áp dụng....16
3.1. Các biện pháp thuế quan................................................................16
3.1. Các biện pháp thuế quan................................................................16
3.2 Các biện pháp phi thuế quan...........................................................18
3.2 Các biện pháp phi thuế quan...........................................................18
3.2.1. Nhóm các biện pháp hạn chế định lượng.................................19


3.2.1. Nhóm các biện pháp hạn chế định lượng.................................19
3.2.2. Nhóm các biện pháp kỹ thuật...................................................23
3.2.2. Nhóm các biện pháp kỹ thuật...................................................23
3.2.3. Nhóm các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời....................25
3.2.3. Nhóm các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời....................25
II. Sự cần thiết phải bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước...........................30
1. Tính thiết yếu của sự bảo hộp hợp lý đối với các quốc gia trên thế giới
.....................................................................................................................30
2. Sự cần thiết phải bảo hộ đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.32
2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia........................................................32
2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia........................................................32
2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................36
2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................36
2.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.................................................38
2.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.................................................38
III. Xu thế sử dụng các biện pháp để bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước
trên thế giới....................................................................................................40
1. Rào cản thuế quan và phi thuế quan có xu hướng giảm dần.............40
2. Gia tăng bảo hộ bằng các biện pháp phi thuế quan như rào cản kỹ
thuật, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại......42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ
HỢP LÝ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................44
I. Một số cam kết mở rộng thị trường trong nước của Việt Nam trong
WTO...............................................................................................................44
1. Cam kết về hạn ngạch thuế quan..........................................................44
2. Cam kết về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu................................44
3. Cam kết về rào cản kỹ thuật thương mại..............................................44
4. Cam kết về biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời..............................44
5. Cam kết về quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa......45
II. Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt Nam hiện

nay...................................................................................................................46
1. Bảo hộ thông qua các biện pháp thuế quan.........................................46
2. Các biện pháp phi thuế..........................................................................49
2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng.................................................49
2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng.................................................49
2.1.1. Cấm nhập khẩu........................................................................49
2.1.1. Cấm nhập khẩu........................................................................49
2.1.2. Hạn ngạch nhập khẩu..............................................................53
2.1.2. Hạn ngạch nhập khẩu..............................................................53
2.1.3. Hạn ngạch thuế quan...............................................................53
2.1.3. Hạn ngạch thuế quan...............................................................53
2.1.4. Giấy phép nhập khẩu...............................................................56
2.1.4. Giấy phép nhập khẩu...............................................................56
2.2 Các biện pháp tương đương thuế quan............................................59
2.2 Các biện pháp tương đương thuế quan............................................59
2.2.1. Xác định giá trị hải quan..........................................................59
2.2.1. Xác định giá trị hải quan..........................................................59
2.2.2. Phụ thu.....................................................................................60
2.2.2. Phụ thu.....................................................................................60
2.3. Các biện pháp kỹ thuật...................................................................61
2.3. Các biện pháp kỹ thuật...................................................................61
2.4. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời....................................63
2.4. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời....................................63
2.5. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại............................65
2.5. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại............................65
2.6. Các biện pháp quản lý hành chính..................................................68
2.6. Các biện pháp quản lý hành chính..................................................68
III. Đánh giá mức độ hợp lý của các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt
Nam từ khi gia nhập WTO tới nay..............................................................68
1. Những kết quả tích cực..........................................................................68

1.1. Điều chỉnh theo hướng hội nhập và thực thi các cam kết quốc tế...68
1.1. Điều chỉnh theo hướng hội nhập và thực thi các cam kết quốc tế...68
1.2. Các biện pháp, chính sách bảo hộ đã góp phần bảo vệ sản xuất
trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành hàng...........69
1.2. Các biện pháp, chính sách bảo hộ đã góp phần bảo vệ sản xuất
trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành hàng...........69
1.3. Các biện pháp bảo hộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và
thu hút FDI............................................................................................69
1.3. Các biện pháp bảo hộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và
thu hút FDI............................................................................................69
1.4. Hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương và phát triển bền vững......71
1.4. Hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương và phát triển bền vững......71
1.5. Các chính sách bảo hộ đã góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất
nước trong quá trình hội nhập...............................................................72
1.5. Các chính sách bảo hộ đã góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất
nước trong quá trình hội nhập...............................................................72
2. Những mặt hạn chế................................................................................73
2.1. Đối tượng tác động của các biện pháp bảo hộ còn dàn trải...........73
2.1. Đối tượng tác động của các biện pháp bảo hộ còn dàn trải...........73
2.2. Hiệu quả thực hiện các biện pháp bảo hộ còn chưa cao................73
2.2. Hiệu quả thực hiện các biện pháp bảo hộ còn chưa cao................73
2.3. Các chính sách bảo hộ chưa thực sự là động lực nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngành hàng.............................................................75
2.3. Các chính sách bảo hộ chưa thực sự là động lực nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngành hàng.............................................................75
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ
HỢP LÝ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC........................................................78
I. Quan điểm về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước..................................78
1. Bảo hộ một cách chọn lọc các đối tượng được bảo hộ........................78
2. Các biện pháp bảo hộ phải hợp lý, có điều kiện và lộ trình cắt giảm

phù hợp.......................................................................................................79
3. Các biện pháp bảo hộ phải hướng tới thúc đẩy và tạo lập lợi thế cạnh
tranh cho các sản phẩm của Việt Nam trên thị trường trong nước và
quốc tế.........................................................................................................79
4. Các biện pháp bảo hộ phải được thực hiện thống nhất, bình đẳng đối
với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.....................................80
5. Gắn bảo hộ sản xuất trong nước với việc tiếp tục điều chỉnh chức
năng quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa..............................................................................................80
II. Giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước
của Việt Nam..................................................................................................81
1. Nhóm các biện pháp liên quan đến thuế và phi thuế...........................81
1.1. Nhóm các giải pháp liên quan đến thuế..........................................81
1.1. Nhóm các giải pháp liên quan đến thuế..........................................81
1.2. Nhóm giải pháp liên quan đến phi thuế..........................................82
1.2. Nhóm giải pháp liên quan đến phi thuế..........................................82
1.2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng...........................................83
1.2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng...........................................83
1.2.2. Các biện pháp kỹ thuật.............................................................84
1.2.2. Các biện pháp kỹ thuật.............................................................84
1.2.3. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời..............................85
1.2.3. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời..............................85
1.2.4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại......................86
1.2.4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại......................86
1.2.5.Các biện pháp khác...................................................................87
1.2.5.Các biện pháp khác...................................................................87
2. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh..........88
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.........................................88
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.........................................88
2.1.1. Giải pháp về đầu tư.....................................................................88

2.1.1. Giải pháp về đầu tư.....................................................................88
2.1.2. Giải pháp về thị trường............................................................89
2.1.2. Giải pháp về thị trường............................................................89
2.1.3. Giải pháp về huy động vốn.......................................................90
2.1.3. Giải pháp về huy động vốn.......................................................90
2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực...................................................92
2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực...................................................92
2.1.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính................................92
2.1.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính................................92
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................93
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................93
2.3. Nâng cao năng lực của các ngành hàng.........................................95
2.3. Nâng cao năng lực của các ngành hàng.........................................95
2.3.1. Nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp.............................95
2.3.1. Nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp.............................95
2.3.2. Công nghiệp và các sản phẩm công nghiệp.............................96
2.3.2. Công nghiệp và các sản phẩm công nghiệp.............................96
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1: MỨC THUẾ SUẤT BÌNH QUÂN GIẢN ĐƠN.........................47
BẢNG 2: DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM NHẬP KHẨU 2006..............50
BẢNG 3: DANH MỤC HÀNG NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH
THUẾ QUAN.................................................................................................55
BẢNG 4: DANH MỤC HÀNG NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH
THUẾ QUAN NĂM 2009.............................................................................56
BẢNG 5: DANH MỤC HÀNG NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH
THUẾ QUAN NĂM 2010.............................................................................56
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

1 ACV
Agreement on Customs
Valuation
Hiệp định trị giá hải quan
của WTO
2 ADP
Agreement on anti
dumping
Hiệp định chống bán phá giá
3 AFTA ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
4 APEC
Asia – Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương
5 ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
6 ASEM Asia – Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á – Âu
7 ATC
Agreement onTextile and
Clothing
Hiệp định hàng dệt may
8 BTA
Bilateral Trade
Agreement

Hiệp định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ
9 FDI Foreign Direct Investment
Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
10 EU European Union Liên minh châu Âu
11 GATT
General Agreement on
Tariffs and Trade
Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại
12 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
13 IFC
International Finance
Cooperation
Tập đoàn tài chính quốc tế
14 ILP
Import Licensing
Procedure
Thủ tục cấp phép nhập khẩu
15 MNCs Multinational Corporation Các công ty đa quốc gia
16 SCM
Subsidies Countervailing
Measures
Trợ cấp và các biện pháp
đối kháng
17 SPS
Sanitary and
Phytosanitary Measure
Hiệp định kiểm dịch động

thực vật
18 TBT
Technical Barriers to
Trade agreement
Hiệp định về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại
19 TRIMs
Trade Related Investment
Measures
Các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại
20 VER
Voluntary Export
Restraint
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
21 WB World Bank Ngân hàng thế giới
22 WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới
23 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong đời sống kinh tế - xã hội, xu thế tự do hoá thương mại
đang ngày càng mở rộng và được các quốc gia tích cực theo đuổi để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước mình. Đây là một xu
thế khách quan, một nhu cầu tất yếu với những lợi ích không thể phủ nhận.
Tuy nhiên, nó cũng mang lại không ít khó khăn, đặc biệt là đối với những nền
kinh tế còn non trẻ, sức cạnh tranh của các nền sản xuất trong nước còn kém.
Vì vậy, các quốc gia thường sử dụng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
để bảo hộ nền sản xuất trong nước; coi bảo hộ là công cụ đắc lực trong chính
sách thương mại của mình.
Trong những năm gần đây, bạn bè quốc tế đã bắt đầu chú ý tới hình ảnh

một Việt Nam mới mẻ, chủ động và tích cực hội nhập với toàn cầu. Một trong
những cột mốc đáng nhớ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, đó là ngày 11 tháng 01 năm 2007, chúng ta chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sách hội nhập và tự do
hoá thương mại đã đem lại cho Việt Nam những lợi ích to lớn nhưng bên cạnh
đó là không ít khó khăn và thách thức. Hội nhập đồng nghĩa với việc Việt
Nam phải mở cửa hơn nữa nền kinh tế, cắt giảm thuế quan và loại bỏ những
hàng rào phi thuế quan không phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế.
Một vấn đề nhức nhối luôn được đặt ra đối với các nhà hoạch định
chính sách là làm thế nào để có thể thực hiện tốt các biện pháp bảo hộ mà
không vi phạm các cam kết về tự do hoá thương mại của Tổ chức thương mại
thế giới.
Xuất phát từ lý do trên, em lựa chọn đề tài “Một số biện pháp bảo hộ
hợp lý sản xuất trong nước của Việt Nam trong bối cảnh là thành viên của
WTO” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Phân tích những vấn đề lý luận liên quan đến bảo hộ sản xuất trong
nước và xác định sự cần thiết phải bảo hộ sản xuất trong nước của Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay.
 Phân tích thực tiễn thực hiện các biện pháp bảo hộ hợp lý sản xuất
trong nước của Việt Nam.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các biện pháp bảo hộ hợp
lý sản xuất của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới khi Việt Nam tiếp tục hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp bảo hộ sản xuất của
Việt Nam trong xu thế tự do hoá thương mại, trong đó tập trung nghiên cứu
một cách toàn diện và có hệ thống các biện pháp bảo hộ mà Việt Nam đang
áp dụng. Từ đó đánh giá mức độ hợp lý của chính sách này và đưa ra một số
giải pháp nhằm thực hiện hợp lý và hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khoá luận chỉ tìm hiểu, phân tích một
số biện pháp bảo hộ cơ bản và được sử dụng nhiều nhất trên thế giới và Việt
Nam, và chỉ nghiên cứu các biện pháp bảo hộ sản xuất hàng hoá hữu hình.
Các quan điểm và đề xuất được đưa ra cho giai đoạn từ nay đến hết 2010, tầm
nhìn 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, khoá luận đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Cùng với
một số phương pháp khác, như: phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp,
diễn giải, quy nạp.
5. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và danh mục các bảng biểu, khoá luận được chia thành 3
chương:
Chương I: Tổng quan về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và sự cần
thiết phải bảo hộ sản xuất trong nước.
Chương II: Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ hợp lý sản xuất ở
Việt Nam hiện nay.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo hộ hợp lý sản
xuất trong nước của Việt Nam.
Do hạn chế về kiến thức và dung lượng cho phép nên bài khoá luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo –
Thạc sỹ Nguyễn Quang Hiệp đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã
trang bị cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường để
em có thể thực hiện tốt khoá luận này./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Vân Anh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT
TRONG NƯỚC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO HỘ SẢN
XUẤT TRONG NƯỚC
I. Khái quát về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước
1. Khái niệm bảo hộ sản xuất trong nước và tác động mang tính hai mặt
1.1. Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hộ sản xuất. Theo từ điển
Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, “bảo hộ là chính sách bảo vệ sản xuất
trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường
nước mình”.
1
Trong cuốn Từ điển Chính sách Thương mại quốc tế, Walter Goode lại
cho rằng, bảo hộ là mức độ các nhà sản xuất nội địa và các sản phẩm của họ
được bảo vệ khỏi sự cạnh tranh của thị trường quốc tế. Biện pháp cơ bản để
đạt được điều này là thuế quan, trợ cấp, các hạn chế xuất khẩu tự nguyện và
các biện pháp phi thuế quan khác.
2

Còn theo Wikipedia, “bảo hộ mậu dịch là thuật ngữ trong kinh tế học
quốc tế chỉ việc áp dụng nâng cao một số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực như
chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất xứ… hay việc áp đặt
thuế suất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào đó để bảo vệ
ngành sản xuất các mặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong một quốc gia nào
đó”.
Thuật ngữ “bảo hộ” trong thương mại quốc tế thường có nội hàm là bảo
vệ các nhà sản xuất nội địa và các sản phẩm của họ trước sự cạnh tranh của
hàng hóa nước ngoài trên thị trường nội địa; tùy hoàn cảnh từng quốc gia về
từng ngành hàng cụ thể, Chính phủ áp dụng các phương thức và mức độ khác
1

Khái niệm “bảo hộ”, Hoàng Phê (1994), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, trang 37
2
Walter Gooder (1997), Từ điển Chính sách thương mại quốc tế, Nxb Thống kê, trang 202.
nhau. Đó có thể là những rào cản cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và/hoặc trợ
cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh sản phẩm đó trên thị trường nội địa.
Từ những quan điểm chung trên đây về bảo hộ, ta có thể khái quát như
sau: Bảo hộ sản xuất là thuật ngữ trong kinh tế học quốc tế, chỉ toàn bộ các
biện pháp bảo vệ ngành sản xuất các mặt hàng trong một quốc gia nhằm
chống lại sự cạnh tranh đến từ hàng hóa tương tự từ nước ngoài.
Các biện pháp bảo hộ thông thường như áp đặt thuế suất nhập khẩu
cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu, hay áp dụng nâng cao một số tiêu
chuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi
trường, xuất xứ, v.v.. Các biện pháp này được chia thành hai nhóm biện pháp:
các biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan.
1.2 Tác động mang tính hai mặt của bảo hộ sản xuất trong nước
1.2.1. Những tác động tích cực
Trước hết, chính sách bảo hộ giúp bảo vệ các nhà sản xuất trong
nước tránh được sự cạnh tranh từ bên ngoài và góp phần phát triển sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế nội địa. Với việc đánh thuế
nhập khẩu và áp dụng các hàng rào phi thuế như hạn ngạch nhập khẩu đối với
một số loại hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho giá bán của những hàng hóa dịch vụ
này tăng lên cao hơn so với hàng hóa được sản xuất ở trong nước. Do đó, thay
vì tiêu dùng những hàng hóa dịch vụ nhập khẩu với giá cao, người tiêu dùng
trong nước sẽ quay sang dùng những hàng hóa dịch vụ cùng loại được sản
xuất trong nước với giá rẻ hơn. Khi nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ nhập
khẩu giảm sút, các nhà nhập khẩu sẽ hạn chế số lượng hàng hóa dịch vụ nhập
khẩu và ngược lại, các nhà sản xuất trong nước sẽ có điều kiện mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với
các quốc gia đang phát triển với nhiều ngành sản xuất non trẻ, cần thời gian
trưởng thành lớn mạnh và chuẩn bị về nội lực để đủ sức cạnh tranh trên đấu

trường quốc tế.
Thứ hai, chính sách bảo hộ góp phần tạo công ăn việc làm cho một
bộ phận dân chúng nước chủ nhà. Nhờ các ưu đãi chính sách bảo hộ nên
một số ngành sản xuất trong nước sẽ mở rộng quy mô sản xuất kéo theo đó là
nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ tăng lên.
Thứ ba, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ hạn chế việc
nhập khẩu và tiêu dùng một số loại hàng hóa dịch vụ không thực sự cần
thiết hoặc không phù hợp với thuần phong mỹ tục của nước chủ nhà.
Trong một số trường hợp, các hàng rào này sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái… Đồng thời, số lượng hàng hóa
nhập khẩu hạn chế do áp dụng các chính sách bảo hộ sẽ làm giảm việc tiêu
dùng ngoại tệ và góp phần cân đối cán cân thanh toán.
Như vậy, chúng ta không thể phủ nhận rằng, các chính sách bảo hộ đã
mang lại lợi ích không nhỏ trong những giai đoạn phát triển nhất định của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách bảo hộ không phải lúc nào
cũng đạt được kết quả như mong muốn.
1.2.2. Những tác động tiêu cực của bảo hộ sản xuất trong nước
Thứ nhất, các chính sách bảo hộ làm cho nguồn lực được phân bổ
một cách kém hiệu quả. Thay vì việc tập trung nguồn lực vào các ngành có
lợi thế so sánh thì, do tác động của chính sách bảo hộ, các nguồn lực này lại
chạy vào những lĩnh vực có mức độ bảo hộ cao. Điều này đem lại một sự lãng
phí lớn cho nền kinh tế.
Thứ hai, các chính sách bảo hộ tạo nên chi phí bảo hộ. Việc dựng
lên các hàng rào bảo hộ làm cho người tiêu dùng trong nước ít có cơ hội tiếp
cận với hàng hóa nhập khẩu trong khi các nhà sản xuất nội địa lại không chịu
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Điều này đem lại thiệt hại cho
người tiêu dùng. Người tiêu dùng có ít hơn sự lựa chọn về hàng hóa và dịch
vụ và phải chấp nhận các mặt hàng ở một mức giá cả kém cạnh tranh.
Thứ ba, chính sách bảo hộ làm méo mó môi trường cạnh tranh.
Bảo hộ tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa hàng hóa nội địa và hàng

hóa nhập khẩu. Mục tiêu hàng đầu của các chính sách bảo hộ là bảo vệ sản
xuất và tạo một giai đoạn chuẩn bị cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao
sức cạnh tranh. Tuy nhiên nếu các chính sách này không được thực hiện với
mực độ và lộ trình phù hợp thì nó có thể gây ra những hậu quả trái với mong
muốn. Chính sách bảo hộ không những không thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng sản xuất mà trái lại còn sản
xuất kém hiệu quả. Các doanh nghiệp do không phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh nên ít sáng tạo, chậm đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất và gây
nên hiện tượng đình trệ trong nền kinh tế. Đây là một hiện tượng phổ biến mà
rất nhiều quốc gia gặp phải khi thực hiện chính sách bảo hộ của mình.
2. Khái niệm bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và lợi ích của bảo hộ hợp
lý sản xuất trong nước
2.1. Khái niệm
Từ việc tìm hiểu những tác động tích cực cũng như tiêu cực của bảo hộ
ở phần trên, ta có thể thấy rõ ảnh hưởng mang tính hai mặt của nó. Trên thực
tế, không có một quốc gia nào đơn thuần thực hiện chế độ bảo hộ mậu dịch
hay tự do hóa thương mại. Điểm khác nhau giữa các quốc gia chỉ là mức độ
bảo hộ hay tự do hóa như thế nào. Một bài toán luôn được đặt ra đối với các
nhà hoạch định chính sách là làm thế nào để các chính sách bảo hộ của mình
vừa phát huy hiệu quả lại vừa không đi ngược với các quy định quốc tế. Từ
đó, thuật ngữ bảo hộ hợp lý xuất hiện. Vậy, bảo hộ như thế nào thì được xem
là hợp lý?
Bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước là biện pháp bảo hộ phù hợp với
tình hình kinh tế, chính sách, quan điểm về phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
và phát huy được những hiệu quả nhất định. Tùy theo thực trạng kinh tế mỗi
nước sẽ định hướng xem nên bảo hộ những ngành nào, bảo hộ với mức độ
như thế nào và trong thời hạn bao lâu thì hiệu quả nhất, đồng thời không đi
ngược lại chính sách, quan điểm của Chính phủ. Bảo hộ hợp lý sản xuất trong
nước không chỉ phải tạo ra những rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của hàng
hóa nước ngoài vào trong nước hoặc trợ cấp dưới mọi hình thức cho sản xuất

mà quan trọng hơn là phân bổ nguồn lực hợp lý hướng tới nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Điều này cũng có nghĩa
không nên bảo hộ những ngành sản xuất kém hiệu quả, không có khả năng
phát triển và sức cạnh tranh yếu.
Đối với những nước như Mỹ, các nước Tây Âu và Nhật Bản, lý do bảo
hộ sản xuất chủ yếu không phải là vì sức cạnh tranh thấp của hàng hóa nước
họ, mục tiêu của bảo hộ là duy trì việc làm, đôi khi là vì sự cân bằng, ổn định
môi trường sinh thái và môi trường tự nhiên.
Đối với các nước đang phát triển và những nước có trình độ phát triển
thấp, lý do bảo hộ lại thiên về khả năng cạnh tranh của những sản phẩm có
khả năng cạnh tranh thấp, khuyến khích xuất khẩu, duy trì và ổn định công ăn
việc làm và các lý do khác như điều tiết tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh
thái, đẩy nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, …
Bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước phải phù hợp với các tiêu chuẩn và
quy định quốc tế. Hầu hết các quốc gia đều là thành viên của một tổ chức kinh
tế quốc tế nào đó hoặc tham gia ký kết hiệp định thương mại song phương với
một quốc gia khác. Điều đó yêu cầu các quốc gia không được có những hành
động trái với những nguyên tắc và cam kết chung mà các quốc gia đó đã tham
gia, đối với vấn đề bảo hộ sản xuất trong nước cũng vậy. Hiện nay, WTO là tổ
chức kinh tế lớn nhất toàn cầu với 153 thành viên. Đây cũng là tổ chức xây
dựng nên hệ thống các quy định chi tiết và chặt chẽ nhất về bảo hộ hợp lý sản
xuất trong nước thông qua các hiệp định thương mại. Các nước là thành viên
của WTO phải tuân thủ các quy định này.
2.2. Lợi ích của bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước
 Bảo vệ các nhà sản xuất trong nước tránh được sự cạnh tranh từ bên
ngoài và góp phần phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
nước, đảm bảo kinh tế phát triển bền vững với tốc độ cao.
 Góp phần nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm và
của cả nền kinh tế bằng việc phát huy những lợi thế riêng có và khác biệt của
thị trường trong nước và ngoài nước, tạo ra và ứng dụng công nghệ tiên tiến ở

những ngành có giá trị gia tăng cao như công nghiệp phần mềm, điện tử,…
 Góp phần tạo việc làm cho một bộ phận dân chúng. Các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan hạn chế việc nhập khẩu và tiêu dùng một số loại
hàng hóa dịch vụ không cần thiết và không phù hợp với thuần phong mỹ tục.
 Các khoản trợ cấp xuất khẩu có thể được dùng để tăng thị phần của
doanh nghiệp trong nước trên thị trường nước ngoài.
3. Các biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước thường được áp dụng
3.1. Các biện pháp thuế quan
WTO và các định chế thương mại khu vực thường thừa nhận thuế quan
là công cụ bảo hộ hợp pháp bởi tính rõ ràng và minh bạch của nó. Mức thuế
đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ hải quan của một
quốc gia được quy định bởi một con số cụ thể, rõ ràng. Do đó, người ta có thể
dễ dàng ước tính được mức độ bảo hộ của nó và từ đó gây sức ép để điều
chỉnh.
Thuế quan bảo hộ là mức thuế suất cao đánh vào hàng nhập khẩu, làm
cho giá cả hàng nhập khẩu cao hơn so với giá hàng trong nước và bị suy giảm
sức cạnh tranh, tạo điều kiện phát triển sản xuất trong nước.
Để bảo hộ sản xuất trong nước, một trong những biện pháp hữu hiệu
mà chính phủ các quốc gia hay sử dụng là đánh thuế cao vào hàng nhập khẩu
nhằm làm tăng giá thành hàng hóa nhập khẩu, dẫn đến giảm mức cạnh tranh
với sản phẩm nội địa. Thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa ra khi người ta
cho rằng ở mức thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự
cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong
tay các nhà nhập khẩu.
Thuế quan bảo hộ nói chung là bảo hộ cho các ngành công nghiệp
trong nước còn yếu kém cũng như hàng hóa nhạy cảm với cạnh tranh. Xét
trên lý thuyết thì tỷ lệ thuế quan bảo hộ sẽ không thấp hơn mức chênh lệch
giữa giá trong nước và giá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ thuế cao
hay thấp còn phụ thuộc tình hình cung cầu cũng như điều kiện thay đổi cung
cầu gây ảnh hưởng đến giá cả hàng nhập khẩu.

Nếu ngành sản xuất trong nước bị thua thiệt trong cạnh tranh với hàng
ngoại nhập thì tỷ lệ thất nghiệp do mất việc làm sẽ tăng lên cũng như sự suy
giảm thu nhập từ các loại thuế khác có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới một
bộ phận kinh tế nào đó của quốc gia. Các thuế suất thuế nhập khẩu bảo hộ
được sử dụng như là biện pháp để chống lại khả năng này. Tuy nhiên, thuế
quan bảo hộ cũng có các điểm yếu. Đáng chú ý nhất trong số các điểm yếu
này là nó làm tăng giá của hàng hóa phải chịu thuế, gây bất lợi cho người tiêu
dùng mặt hàng này hay cho các nhà sản xuất sử dụng mặt hàng đó vào việc
sản xuất các mặt hàng khác. Chẳng hạn, việc đánh thuế nhập khẩu đối với
lương thực, thực phẩm có thể gia tăng đói nghèo, trong khi việc đánh thuế lên
thép có thể làm ngành sản xuất ô tô kém cạnh tranh hơn. Nó cũng có thể phản
tác dụng nếu các quốc gia mà thương mại của họ bị thua sút do việc một quốc
gia X nào đó áp thuế cao đối với hàng xuất khẩu của họ cũng áp thuế cao
ngược trở lại đối với các mặt hàng xuất khẩu của quốc gia X, kết quả là một
cuộc chiến thương mại và nó làm cho cả hai bên đều thua thiệt.
Trong bối cảnh xu hướng tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ
trên toàn cầu, các quốc gia đều cố gắng giảm dần mức thuế quan xuống, tiến
tới xóa bỏ các rào cản thương mại. Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại (GATT) đã đề xướng tự do thương mại, hủy bỏ hoặc cắt giảm các rào cản
thương mại. Trong bảy vòng đàm phán từ năm 1948 đến năm 1994, các thành
viên của GATT đã đạt được thỏa thuận giảm thuế cho 89.900 hạng mục hàng
hóa. Tỷ lệ thuế quan nhìn chung đã giảm đi đáng kể. Kết quả vòng đàm phán
thứ tám của GATT – hiệp định Urugoay quy định mức thuế quan trung bình
giảm 40%. Theo đó, mức thuế nói chung ở các nước công nghiệp phát triển
còn khoảng không quá 5%, trừ hàng dệt và may mặc, mức trung bình khoảng
10 – 40% chủ yếu là đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển.
Mức thuế quan trung bình ở các nước Đông Á chỉ còn từ 5 – 15%, Nam Á từ
10 – 60%, Mỹ La Tinh, Trung Đông, Châu Phi 10 – 25%.
3.2 Các biện pháp phi thuế quan
Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, có liên

quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước.
Có rất nhiều hình thức biểu hiện của các biện pháp này, ví dụ như: hàng rào kĩ
thuật, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch v.v…
Các biện pháp phi thuế quan đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
chính sách bảo hộ thương mại hàng hóa, ngày càng có nhiều quốc gia sử dụng
với những hình thức, loại hình rất phong phú.
Lý do mà các quốc gia rất ưa thích sử dụng biện pháp phi thuế quan, đó
chính là vì nó có thể đáp ứng đồng thời nhiều mục tiêu với hiệu quả cao. Mỗi
quốc gia khi áp dụng những chính sách kinh tế, thương mại thường theo đuổi
nhiều mục tiêu như bảo hộ sản xuất nội địa, bảo vệ an toàn sức khỏe cho con
người, động thực vật, bảo vệ môi trường, hay đảm bảo cân bằng cán cân
thanh toán, v.v… Các biện pháp phi thuế quan có thể đồng thời giúp quốc gia
đạt được nhiều mục tiêu khác nhau, điều mà biện pháp thuế quan nhiều khi
không làm được hoặc không hữu hiệu bằng.
3.2.1. Nhóm các biện pháp hạn chế định lượng
3.2.1.1. Cấm xuất khẩu, nhập khẩu
Đây là biện pháp mang tính bảo hộ cao, gây ra hạn chế lớn nhất đối với
thương mại quốc tế. Nói chung, WTO không cho phép các nước thành viên
được sử dụng biện pháp này. Tuy nhiên, do có sự không đồng đều trong trình
độ phát triển giữa các thành viên ( hiện nay có khoảng ¾ các nước thành viên
WTO là các nước đang phát triển) nên các quốc gia vẫn có thể thi hành các
biện pháp cấm xuất khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử trong một số
trường hợp được quy định tại Điều XXI-GATT/1994. Cụ thể là:
 Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia;
 Cần thiết để bảo vệ đạo đức xã hội;
 Cần thiết để bảo vệ con người, động vật và thực vật;
 Liên quan tới nhập khẩu hay xuất khẩu vàng và bạc;
 Cần thiết để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khan hiếm.
Việc thực hiện các biện pháp này cần phải kèm theo việc hạn chế sản
xuất hay tiêu dùng. GATT/1994 còn quy định các trường hợp sau được phép

áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu, xuất khẩu: Được áp dụng một cách tạm
thời để ngăn cản hay giảm bớt sự khan hiếm lương thực, thực phẩm hay các
sản phẩm thiết yếu khác; cần thiết để áp dụng các tiêu chuẩn hay quy định để
phân loại, xếp hạng hay tiếp thị các sản phẩm trong thương mại quốc tế.
3.2.1.2. Hạn ngạch (Quota)
Đây là biện pháp dùng để hạn chế về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong một thời gian nhất định (thông thường là 1 năm).
Điều XI-GATT/1994 đã quy định các nước không được sử dụng biện pháp
này, vì nó làm ảnh hưởng nhiều đến thương mại thế giới. Biện pháp này được
quy định nghiêm ngặt hơn thuế quan bởi hai lý do chủ yếu:
Thứ nhất, các biện pháp phi thuế quan nói chung và các biện pháp định
lượng nói riêng không thể hiện tính minh bạch như thuế quan do tính pháp lý
không cao bằng thuế và thời gian quy định thông thường chỉ trong vòng 1 năm.
Thứ hai, hạn ngạch và các biện pháp hạn chế định lượng dễ biến tướng
hơn thuế quan. Nhiều khi chỉ thay đổi cách gọi tên biện pháp nhưng nội dung
chủ yếu vẫn là hạn ngạch. (Ví dụ như: Các biện pháp quản lý theo kế hoạch
định hướng, quản lý có điều kiện…)
Hiện nay các quốc gia có xu hướng ít sử dụng công cụ hạn ngạch mà
dùng thuế quan thay thế cho hạn ngạch. Đây cũng là quy định có tính chất bắt
buộc đối với các quốc gia thành viên của WTO. Theo Điều XI – GATT/1994,
các quốc gia không được sử dụng biện pháp hạn ngạch vì nó sẽ bóp méo
thương mại quốc tế. Tuy vậy, WTO vẫn quy định những trường hợp đặc biệt
được áp dụng hạn ngạch tại Điều XI, XII GATT/1994, cụ thể như sau:
Được áp dụng một cách tạm thời nhằm hạn chế, ngăn ngừa, khắc phục
sự khan hiếm lương thực, thực phẩm hay các sản phẩm thiết yếu khác.
Được áp dụng để bảo vệ sự cân bằng cán cân thanh toán (việc tạo ra,
duy trì hay mở rộng hạn chế số lượng vì mục đích này không được vượt quá
mức cần thiết).
Được áp dụng để ngăn ngừa sự đe dọa sắp xảy ra hoặc để ngăn chặn lại
sự thiếu hụt nghiêm trọng dự trữ tiền tệ;

Hoặc trong trường hợp một quốc gia thành viên có dự trữ tiền tệ quá ít,
được áp dụng để đạt được một mức tăng hợp lý dự trữ tiền tệ.
Khi sử dụng hạn ngạch, các quốc gia thành viên phải thực hiện các yêu
cầu kèm theo:
 Thực hiện biện pháp này phải kèm theo việc hạn chế sản xuất hay
tiêu dùng trong nước.
 Cam kết không làm ảnh hưởng tới lợi ích của các nước thành viên
khác, đồng thời phải dần dần nới lỏng biện pháp này khi kinh tế đã hồi phục.
 Do tính pháp lý không cao và thời gian thông thường chỉ 1 năm trở
lại, nên khi tiến hành áp dụng biện pháp này, các quốc gia phải công bố thời
gian cụ thể và những thay đổi nếu có.
3.2.1.3. Hạn ngạch thuế quan
Đối với các sản phẩm nông nghiệp (quy định tại Phụ lục I, Hiệp định
Nông nghiệp), các nước thành viên WTO có thể áp dụng một hình thức hạn
ngạch đặc biệt gọi là hạn ngạch thuế quan. Hạn ngạch thuế quan là mức hạn
ngạch mà ở đó thuế quan có sự thay đổi. Nhà nước sẽ quy định số lượng nhập
khẩu một mặt hàng nào đó với thuế suất thấp. Khi vượt qua số lượng này,
hàng hóa nhập khẩu sẽ phải chịu thuế suất nhập khẩu cao hơn. Số lượng hàng
hóa nhập khẩu với thuế suất sẽ được tính toán dựa trên sự cân đối giữa nhu
cầu và năng lực sản xuất trong nước.
Theo Hiệp định Nông nghiệp, các nước thành viên không được áp dụng
các biện pháp phi thuế quan đối với nông sản. Tất cả các biện pháp phi thuế
quan cần phải được thuế hóa. Thông thường với mức thuế hóa tại vòng đàm
phán Uruguay thì mức nhập khẩu nông sản hầu như không đáng kể.
Việc quản lý hạn ngạch thuế quan tuy khó khăn nhưng mang lại nhiều
hiệu quả, vừa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong nước muốn
dùng hàng nhập khẩu giá rẻ, đồng thời bảo vệ được người sản xuất nội địa.
Để đảm bảo một mức độ mở cửa thị trường nhất định, WTO đã quyết
định cho phép áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các sản phẩm nông nghiệp.
Trong Hiệp định Nông nghiệp tại vòng đàm phán Urugoay, hạn ngạch thuế

quan được thông qua để đảm bảo tiếp cận thị trường hiện tại (hay tối thiểu) khi
các biện pháp phi thuế quan đã được thuế hóa. Cũng tại đây, hạn ngạch được
tính để đảm bảo các yêu cầu về tiếp cận thị trường hiện tại và tối thiểu.
3.2.1.4. Giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu cũng là một công cụ bảo hộ thuộc nhóm hạn chế
định lượng nhưng khác với hạn ngạch ở chỗ không quy định số lượng hay giá
trị cụ thể mà chỉ yêu cầu khi nhập khẩu phải xuất trình chứng từ để cơ quan
Hải quan và các cơ quan hữu quan khác kiểm tra hoặc cấp phép. Các quy định
của WTO về giấy phép nhập khẩu được quy định trong Hiệp định về thủ tục
cấp giấy phép nhập khẩu ILP. Các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu có thể ảnh
hưởng tiêu cực tới dòng di chuyển của thương mại giữa các quốc gia, nhất là
trong trường hợp các thủ tục này rườm rà, phức tạp gây chậm trễ hoặc không
minh bạch. Vì thế một số nguyên tắc chung được đưa ra nhằm hạn chế những
tác động không mong muốn này, cụ thể như sau:
 Nội dung giấy phép và thủ tục cấp cần phải minh bạch, rõ ràng và
cần phải có thể dự đoán trước;
 Chế độ cấp và quản lý giấy phép không phiền toái hơn mức cần thiết
trong đó có tính tới mục đích áp dụng;
 Bảo vệ những nhà nhập khẩu và cung cấp nước ngoài khỏi bị chậm
trễ không cần thiết do các quyết định độc đoán;
Bên cạnh đó, các nước cũng cần phải công khai các thông tin liên quan
đến thủ tục nộp đơn, tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu, cơ quan tiếp nhận, danh
sách các sản phẩm đòi hỏi giấy phép trong thời hạn hợp lý (21 ngày) trước khi
chúng có hiệu lực.
Cấp phép nhập khẩu được chia thành hai loại:
- Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu tự động (không điều kiện). Theo
quy định này thì giấy phép tự động là một văn bản cho phép thực hiện ngay
lập tức không có điều kiện gì đối với người làm đơn xin giấy phép. Chế độ
cấp giấy phép này chỉ mang tính chất quản lý để điều tiết hoạt động xuất nhập
khẩu chứ không nhằm cản trở hoạt động thương mại.

- Thủ tục cấp giấy phép không tự động (có điều kiện). Giấy phép không
tự động là một loại văn bản cho phép được thực hiện khi người nhập khẩu đáp
ứng được một số điều kiện nhất định. Thực chất đây là một loại giấy phép
được sử dụng cho mục đích hạn chế nhập khẩu của Chính phủ, do vậy nó chủ
yếu được áp dụng cho các hàng hóa quản lý bằng hạn ngạch.
3.2.2. Nhóm các biện pháp kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật là một trong những hàng rào phi thuế quan
được các nước sử dụng khá phổ biến để bảo hộ sản xuất trong nước. Tuy
nhiên, không phải bất cứ sự bảo hộ nào bằng rào cản kỹ thuật thương mại
cũng được coi nhưng một biện pháp bảo hộ hợp lý. WTO cho phép các nước
sử dụng các rào cản kỹ thuật nhằm những mục đích như: bảo vệ lợi ích quốc
gia, bảo vệ người tiêu dùng, hạn chế nhập khẩu những hàng hóa không đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái… Các rào
cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế rất đa dạng và được áp dụng rất khác
nhau ở các nước tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước.
3.2.2.1. Các quy định về kỹ thuật, tiêu chuẩn và thủ tục xác định sự phù hợp
(TBT)
Rào cản kỹ thuật thương mại là việc các nước nhập khẩu đưa ra các yêu
cầu về quy định kỹ thuật cũng như các tiêu chuẩn áp dụng cho hàng hóa nhập
khẩu một cách khắt khe nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
Tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật đều đặt ra những yêu cầu cụ thể về
mặt vật lý đối với sản phẩm. Các yêu cầu này có thể liên quan đến kích thước,
độ dài, hình dáng, thiết kế và các chức năng của sản phẩm. Ngoài ra cũng có
thể quy định về nhãn mác, đóng gói, ký mã hiệu sản phẩm và rộng hơn nữa là
quy trình và phương pháp sản xuất sản phẩm.
Nếu như các tiêu chuẩn kỹ thuật chỉ mang tính tự nguyện, hàng nhập
khẩu không tuân thủ đúng theo các yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra thì vẫn được
phép nhập khẩu, bán ra thị trường mặc dù phải đối mặt với nguy cơ bị người
tiêu dùng tẩy chay, thì trái lại, các quy định kỹ thuật có tính chất bắt buộc,
hàng hóa nếu không đạt được yêu cầu của các quy định kỹ thuật của một quốc

gia thì sẽ không được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia đó.
Các quốc gia đưa ra những tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật nhằm bảo
vệ an toàn sức khỏe cho con người, động thực vật, bảo vệ môi trường, ngăn
chặn các hành vi lừa dối, v.v..
Hàng rào kỹ thuật thương mại còn quy định về thủ tục đánh giá sự phù
hợp với các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật, ví dụ như xét nghiệm, thẩm tra,
xác thực, kiểm định, chứng nhận,… nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm đã đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật được đặt ra trong các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật.
Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật cũng như thủ tục đánh giá sự phù
hợp không được tạo ra các trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc
tế, phải đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử và đãi ngộ quốc gia, phải
minh bạch và tiến tới hài hòa hóa.
3.2.2.2. Kiểm dịch động vật và thực vật (SPS)
Trong WTO, biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) được hiểu là tất
cả các quy định, điều kiện, yêu cầu bắt buộc có tác động đến thương mại quốc
tế nhằm bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của con người, vật nuôi, động thực vật
thông qua việc bảo đảm an toàn thực phẩm và/hoặc ngăn chặn sự xâm nhập
của các dịch bệnh có nguồn gốc từ động thực vật.
Hình thức của các biện pháp SPS có thể rất đa dạng (ví dụ, đó có thể là
yêu cầu về chất lượng, về bao bì, về quy trình đóng gói, phương tiện và cách
thức vận chuyển động thực vật, kiểm dịch, phương pháp lấy mẫu, thống
kê…).
Điều 2 Hiệp định SPS quy định cụ thể như sau: “Các thành viên không
bị ngăn cản ban hành hay thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức
khỏe con người, động vật và thực vật với điều kiện các biện pháp này không
được áp dụng theo cách thức tạo ra sự phân biệt đối xử không hợp lý và tùy
tiện, hay hạn chế một cách vô lý tới thương mại quốc tế”.
 Các thành viên không nhất thiết phải thay đổi mức độ bảo vệ thích
hợp của họ đối với sức khỏe con người, động vật và thực vật.
 Các thành viên có quyền đưa ra các biện pháp về kiểm dịch động vật

và thực vật cần thiết với điều kiện phải tuân thủ theo các quy định của Hiệp
định SPS.
 Các thành viên phải đảm bảo là việc áp dụng của bất kỳ biện pháp
nào cũng chỉ trong phạm vi cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người, động vật
và thực vật, cũng phải dựa trên các cơ sở khoa học và không được phép duy
trì khi không có chứng cớ khoa học đầy đủ.
 Các thành viên phải đảm bảo rằng các biện pháp SPS được dựa trên
đánh giá rủi ro đối với sức khỏe con người, động vật và thực vật, tùy theo
hoàn cảnh, có cân nhắc tới những kỹ thuật đánh giá rủi ro của các tổ chức
quốc tế liên quan.
3.2.3. Nhóm các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời
3.2.3.1. Những quy định về chống bán phá giá hàng hóa
Hiện tượng bán phá giá có nguồn gốc khá sớm và đang ngày càng có
xu hướng tăng trong thương mại quốc tế. Mặc dù còn có những quan điểm
khác nhau nhưng pháp luật các nước đều coi đây là một trong những hành vi
thương mại không lành mạnh.
Kể từ khi các hiệp định đa phương giúp làm giảm thuế quan và các hạn
chế thương mại định lượng trên toàn thế giới, các nước đã tăng cường sử
dụng những công cụ khác để bảo hộ thương mại trong nước. Một trong những
hình thức bảo hộ mới đó là sử dụng các biện pháp chống bán phá giá mà đang
trở thành một trong những rào cản thương mại phổ biến nhất trên thế giới.
Điều 6 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT ( hay còn
gọi là Hiệp định chống bán phá giá – ADP) định nghĩa: “Phá giá nghĩa là sản
phẩm được đưa ra bán ở một nước thấp hơn giá trị thông thường của sản
phẩm ấy và ở sản phẩm được xem là bán phá giá nếu giá xuất của sản phẩm
ấy thấp hơn giá của sản phẩm tương tự như thế được tiêu thụ ở thị trường nội
địa trong điều kiện buôn bán thông thường”.

×