Báo cáo thực tập tổng hợp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Một đất nước muốn có một nền kinh tế phát triển thì phải có một hệ
thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng thực hiện chức năng tích tụ tập trung
và phân phối vốn, ngồi ra nó cịn thực hiện rất nhiều các dịch vụ tài chính
thúc đẩy q trình ln chuyển vốn và làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Bất
cứ ai trong xã hội đều cần đến ngân hàng, doanh nghiệp nào cũng vay vốn ít
nhiều từ ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đối với cá nhân,
ngân hàng là một kênh để đầu tư và vay tiêu dùng, các tổ chức cũng cần đến
sự tài trợ của ngân hàng...
Trải qua gần bốn năm học tại trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, cùng
với sự quan tâm, tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
của các thầy cơ giáo đã giúp em có ý chí để phấn đấu, ra sức học tập và rèn
luyện. Chính vì thế em đã phần nào tiếp thu được những kiến thức cơ bản về
các cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của các Doanh nghiệp và đặc biệt là
các quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Tuy nhiên để có kết quả
tốt hơn hồn chỉnh hơn và để khơng mắc phải tình trạng lúng túng, bỡ ngỡ,
xa rời thực tế thì quá trình thực tập tại các Ngân Hàng đã giúp chúng em giải
quyết những tình huống khó khăn trên.Nó là một q trình học tập hết sức
quan trọng đối với sinh viên chúng em. Sau một thời gian thực tập tại Sở Giao
Dịch ngân hàng TM_CP Ngoại Thương Việt Nam em đã được biết thêm
nhiều vấn đề mới mẻ và nâng cao nhận thức sâu sắc về lí luận cơ bản của bài
giảng và những kiến thức thực tế về tiền tệ, tín dụng, kế tốn và hình thức
thanh tốn liên ngân hàng đã tạo rất nhiều điều kiện cho em làm quen hơn với
thực tế, rèn luyện những tác phong cần có khi sắp ra trường và đặc biệt là
được tìm hiểu sâu hơn về Sở Giao Dịch ngân hàng TM_CP Ngoại Thương
Việt Nam.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Trong q trình hồn thành báo cáo, do còn hạn chế về thời gian và kiến
thức nên bài viết của em không thể tránh được những thiếu sót. Với tinh thần
học hỏi cầu tiến, em rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy
cơ giáo để có thể hồn thiện tốt hơn bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thu Hiền cùng các thầy cô giáo
trong khoa Đầu tư, và các anh chị cán bộ tại Sở Giao Dịch ngân hàng TM_CP
Ngoại Thương Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo
này.Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
PHẦN I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I. Khái quát chung về sở giao dịch NH TMCP NTVN
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của sở giao dịch NH TMCP
NTVN
NH TMCP NTVN trước là cục ngoại hối thuộc ngân hàng quốc gia Việt
Nam, được chính thức thành lập ngày 01/04/1963 và đến 14/01/1990 theo
quyết định số 403 – CT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, NH TMCP NTVN
có tên giao dịch là Vietcombank viết tắt là VCB. NH TMCP NTVN được biết
đến như một trong những ngân hàng có hoạt động hiệu quả nhất ở Việt Nam,
đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại hối. Là một ngân hàng đa năng, NH TMCP NTVN cung cấp hầu hết
các dịch vụ của một ngân hàng hiện dại. Hai mục tiêu chính của NH TMCP
NTVN đặt ra cho cơng tác kinh doanh là lấy lợi ích của nền kinh tế quốc dân,
lợi ích tồn xã hội và sự bền vững của ngân hàng để đầu tư phát triển.
Được Nhà nước công nhận và xếp hạng là 1 trong 23 doanh nghiệp đặc
biệt. Với thế mạnh nổi trội trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, tài trợ
thương mại, thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ, và các dịch vụ tài chính, ngân
hàng quốc tế khác , NH TMCP NTVN được các tổ chức xếp hạng quốc tế
đánh giá là Ngân hàng thương mại Việt nam có uy tín nhất.
Từ xuất phát điểm là Ngân hàng quốc doanh chuyên cung cấp dịch vụ
ngân hàng liên quan tới Ngoại thương, từ ngày đầu thành lập , Ngân hàng
TMCP NTVN đã phát triển thành một ngân hàng tồn diện với mọi loại hình
dịch vụ. Với những đầu tư to lớn về công nghệ, NH TMCP NTVN đã xây
dựng một nền tảng phân phối lớn và đa dạng nhất trong hệ thống các ngân
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
hàng Việt Nam . Trên cơ sở đó , Ngân hàng đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu
của khách hàng trong hoạt động Ngân hàng bán lẻ . Bên cạnh các thế mạnh
truyền thống , Ngân hàng tập trung mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như ngân
hàng bán buôn , kinh doanh chứng khoán , bảo hiểm nhân thọ , kinh doanh
bất động sản ,...v.v.. thông qua các công ty con và công ty liên doanh . NH
TMCP NTVN còn chú trọng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện
đại , mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch bao gồm :
* 01 Sở giao dịch , 58 chi nhánh và 78 phịng giao dịch trên tồn quốc
* 04 Công ty con ở trong nước :
-
Công ty cho th tài chính Vietcombank ( VCB Leasing )
-
Cơng ty TNHH chứng khốn Vietcombank ( VCBS )
-
Cơng ty quản lý Nợ và Khai thác tài sản Vietcombank (VCB AMC)
-
Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 ( VCB Tower )
* 01 cơng ty con ở nước ngồi : Cơng ty tài chính Việt Nam – Vinafico
Hong Kong
* 02 văn phịng đại diện tại Singapore và Paris
* 03 công ty liên doanh :
Công ty quản lý quỹ Vietcombank ( VCBF )
Ngân hàng liên doanh Shihanvina
Công ty liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday – Bến Thành
Mạng lưới giao dịch quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
rộng lớn nhất trong số các Ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại
lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2007 ngân hàng nhằm hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng tài
chính đa năng, NH TMCP NTVN đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
bước đi quan trọng là cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương và được đổi tên
như bây giờ là NH TMCP NTVN.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một trong những thành viên đầu
tiên của hiệp hội ngân hàng Việt Nam và là thành viên tích cực của nhiều hiệp
hội ngân hàng khác như Hiệp Hội gân hàng Châu á , Asean Pacific Banker’s
Club.
Trong số các cơ quan thành viên của Ngân hàng Ngoại thương, Sở giao
dịch (SGD) ngân hàng Ngoại thương Trung ương luôn là lá cờ tiên phong đạt
thành tích cao trong mọi hoạt động của Vietcombank. Ngày 1/1/2006 Sở Giao
Dịch chính thức tách khỏi Hội Sở Chính Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
và hoạt động độc lập như một chi nhánh của Ngân Hàng. Tính đến ngày cuối
năm 2007, tổng số vốn huy động của Sở đạt gần 37.000 tỷ đồng, tăng 35% so
với cuối tháng 12 năm 2006, vượt kế hoạch trung ương giao. Đáng lưu ý hơn
là huy động tiết kiệm dân cư tăng 42% so với năm 2006, chiếm 32% tổng
nguồn vốn huy động. Do đi trước về công nghệ và có thế mạnh về ngoại tệ,
SGD thực sự trở thành trung tâm thanh toán clearing ngoại tệ, với rất nhiều
ngân hàng và tổ chức tín dụng mở tài khoản thanh toán và thường xuyên giao
dịch. (theo báo cáo thường niên 2006 )
2. Chức năng và nhiệm vụ Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt
Nam
Sở giao dịch là một đơn vị trực thuộc NH TMCP NTVN, là đơn vị hạch
tốn phụ thuộc NH TMCP NTVN nên khơng có tư cách pháp nhân tài sản
của sở giao dịch là do ngân hàng cấp và hoạt đông theo quy định của pháp
luật.
Chức năng nhiệm vụ của sở giao dịch bao gồm
- Cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế như tài khoản tiền
gửi, séc tức là tạo tiền cho nền kinh tế
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
- Huy động tiền gửi có kì hạn ngoại tệ, cung cấp phương tiện thanh tốn
trong nước, ngồi nước, tham gia các hoạt động tiền tệ khác như ngoại hối
- Huy động vốn : nhận tiền gửi khơng kì hạn, có kì hạn, tiiền gửi thanh
tốn của cá nhân trong và ngồi nước
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, tráI phiếu
- Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu, đầu tư do NH TMCP NTVN phân bổ
- Cho vay: bằng đồng việt nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân trong nền kinh tế theo hạn mức được ngân hàng uỷ quyền
- Thực hiện nhiệm vụ cho vay bảo lãnh táI bảo lãnh …
- Thực hiện thanh toán quốc té như chiết khấu, kinh doanh ngoại tê, thu
hộ ….
- Thực hiện các dịch vụ cất giữ, bảo quản giấy tờ có giá
- Ngồi ra cịn có các nhiệm vụ khác như cung ứng tiền làm phương tiện
thanh toán, các dịch vụ phát sinh …
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Sở Giao
Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
19 PHỊNG GIAO
DỊCH
TỔ ĐẢNG ĐỒN
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM
ĐỐC
PHỊNG QUẢN LÍ
NHÂN SỰ
PHỊNG HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
CÁC PHỊNG NGHIỆP
VỤ
3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Sở Giao Dịch Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam
3.2.1 Phòng bảo lãnh
Phòng bảo lãnh là nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có
chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ Bảo lãnh
và tái bảo lãnh của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN đối với khách hàng theo
các văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lãnh của Nhà nước, NHNN
và NH TM_CP NTVN, đồng thời tuân thủ các thoả ước quốc tế , các thông lệ
quốc tế và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam
là nước thành viên hoặc đã cam kết tham gia.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
3.2.2 Phòng đầu tư dự án.
Phòng đầu tư dự án là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch cóc chức
năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở giao dịch trong việc thực hiện cấo
tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng tại Sở giao dịch NH TM_CP
NTVN theo đúng quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN
VN và NH TM_CP NTVN
3.2.3 Phịng kế tốn tài chính
Phịng kế tốn tài chính là phịng chun mơn nghiệp vụ thuộc Sở giao
dịch có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong việc
triển khai thực hiện chế độ kế tốn – tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch
toán kế toán tại Sở giao dịch theo đúng luật kế toán thống kê của Nhà nước
quy định của Bộ tài chính, của NHNN, NH TM_CP NTVN.
3.2.4 Phịng kế tốn giao dịch.
Phịng kế tốn giao dịch là phòng nghiệp vụ thược Sở giao dịch NH
TM_CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức ( cư
trú và khơng cư trú ), có quan hệ giao dịch với Sở giao dịch NH TM_CP
NTVN theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế tốn thanh tốn và quy
trình nghiệp vụ của Nhà nước, NHNN và NH TM_CP NTVN.
3.2.5 Phòng khách hàng đặc biệt.
Phòng khách hàng đặc biệt là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH
TM_CP NTVN, có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây
dựng chính sách khách hàng đối với khách thể nhân và cung cấp các dịch vụ
tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của sở giao dịch(là những khách
hàng thẻ nhân có số dư tiền gửi lớn, doanh số giao dịch cao hoặc là cán bộ
cao cấp cuả nhà nước, cán bộ lãnh đạo các ngành…) theo quy định, quy chế,
quy trình nghiệp vụ hiện hành của nhà nước, NHNN và NH TM_CP NTVN
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghịêp vụ ngân hàng mà NH
TM_CP NTVN tham gia.
3.2.6 Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng kiểm tra nội bộ là phịng chun mơn thuộc sở giao dịch NH
TM_CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp ban lãnh đạo trong việc
kiểm tra giám sát thực hiện các văn bản của pháp luật, quy chế của NHNN,
quy định của NH TM_CP NTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, tín dụng của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, nhằm bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, lợi ích của ngân hàng và khách hàng tại sở giao dịch.
3.2.7 Phịng hành chính quản trị .
Phịng hành chính quản trị là phịng chun mơn thuộc Sở giao dịch NH
TM_CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch
trong cơng tác hành chính, quản trị tại Sở giao dịch. Nghiên cứu xây dựng mở
rộng và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch NH
TM_CP NTVN trên địa bàn HN và các vùng lân cận theo phương hướng, kế
hoạch phát triển NH TM_CP NTVN của Ban lãnh đạo theo từng giai đoạn
nhằm tăng sức cạnh tranh, thu hút mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của
NH TM_CP NTVN với khách hàng trên thị trường.
3.2.8 Phịng hối đối
Phịng hối đối là phịng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM_CP
NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá nhân ( cư trú và
không cư trú ), cụ thể như sau :
Quản lí hồ sơ thồng tin tài khoản, thông tin khách hàng ( trên máy và
trên giấy) của khách hàng là các nhân mở tài khoản tại phòng.
Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền
vay của các khách hàng là cá nha.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
Thực hiện các nghiêp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với
khách hàng là cá nhân ( dịch vụ kiều hối, money gramm, nhờ thu séc, nhờ thu
tiền mặt ngoại tệ rách bẩn, chuyển tiền đi nước ngoài, đổi tiền )
Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân.
Quản lý chứng từ có giá, phục vụ cho nghiệp vụ của phòng.
3.2.9. Phòng ngân quỹ
Phòng Ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM_CP
NTVN, có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá tại
Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo
đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà nước, của ngành ngân hàng
và NH TM_CP NTVN.
2.2.11. Phịng thanh tốn nhập khẩu.
Phịng thanh tốn nhập khẩu là phịng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch NH
TM_CP NTVN có chức năng thực hiện cơng tác thanh tốn quốc tế hàng
nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng hoá nhập khẩu tại
sơ giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình
nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng
thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham
gia.
3.2.12. Phịng thanh tốn xuất khẩu
Phịng thanh tốn xuất khẩu là phịng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH
TM_CP NTVN có chức năng thực hiện tồn bộ cơng tác thanh tốn hàng hố
xuẩt khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với ngoài nước qua
Sở giao dịch NH TM_CP NTVN theo đúng quy định, quy chế, quy trìng
nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng
thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham
gia.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
3.2.13. Phịng thanh tốn thẻ.
Phong thanh tốn là phịng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP
NTVN, có chức năng phát hành và thanh tốn các loại thẻ quốc tế, thẻ
Vietcombank tại sở giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy
chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP
NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tếvề nghiệp vụ thẻ mà NH
TM_CP NTVN tham gia.
3.2.14. Phòng tín dụng ngắn hạn.
Phịng tín dụng ngắn hạn là phịng nghiệp vụ ngắn hạn thuộc sở giao
dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay
đối với nhừng phương án kinh doang của đối tượng khách hàng là các tổ chức
theo đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN
và NH TM_CP NTVN.
3.2.15. Phịng tín dụng trả góp tiêu dùng:
Phịng tín dụng trả góp tiêu dùng là phịng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch
NH TM_CP NTVN có chức năng triển khai nghiệp vụ trả góp, tiêu dùng đối
với đối tượng khách hàng là thể nhân ( trừ nghiệp vụ tín dụng thơng qua
nghiệp vụ thanh tốn thẻ) theo đúng quy định, quy chế về cho vay hiện hành
của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
3.2.16. Phòng tin học
Phòng tin học là phịng chun mơn thuộc Sở giao dịch NH TM_CP
NTVN có chức năng giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong việc quản lý và
duy trì hệ thống cơng nghệ thông tin liênquan đến hoạt động kinh doanh tại
Sở giao dịch NH TM_CP NTVN.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
3.2.17. Phòng tiết kiệm
Phòng tiết kiệm là phịng nghiệp vụ thuộc SGD có chức năng thực hiện
công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng
chế độ và thể kệ quy định của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
3.2.18. Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ.
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ là phòng nghiệp nghiệp vụ tại Sở giao
dịch NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc SDG về
quản trị , điều hành lãi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và
ngoại tệ tại SGD theo đúng quy định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối của
NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
3.2.19. Tổ quản lý quỹ ATM.
Tổ chức quản lý quỹ ATM là tổ nghiệp vụ trực thuộc SGD NH TM_CP
NTVN có chức năng cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lý các sự cố hoặc
đề xuất xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động hệ thống máy
ATM của SGD NH TM_CP NTVN.
3.2.20. Phòng vay nợ viện trợ.
Phòng vay nợ viện trợ là phịng nghiệp vụ thuộc SGD NH TM_CP
NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc SGD trong việc quản
lý, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay nợ
viện trợ ODA.
3.2.21. Các phòng giao dịch.
Phòng giao dịch Sở giao dịch NH TM_CP NTVN ( gọi tắt là phòng giao
dịch) là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN,
hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp
của Giám đốc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng thực hiện các
nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ có
liên quan đế hoạt động tiền gửi của các pháp nhân.
II. Một số hoạt động chủ yếu của sở giao dịch NH TMCP NTVN
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của NH TMCP NTVN
NH TMCP NTVN là 1 trong những ngân hàng có tiềm năng lớn về kinh
tế và đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Vào năm
2006, Ngân hàng Ngoại thương triển khai quy trình cấp tín dụng theo chuẩn
mực quốc tế, từng bước tập trung hoá hoạt động tác nghiệp, đẩy mạnh phát
triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, nâng cấp và mở rộng các kênh
và sản phẩm thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty
thành viên.
Đến cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh
theo mơ hình Tập đồn tài chính đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch,
87 Phịng Giao dịch và 4 Cơng ty con trực thuộc trên tồn quốc; 2 Văn phịng
đại diện và 1 Cơng ty con tại nước ngồi, với đội ngũ cán bộ gần 8.000 người.
Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới
xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), trong đó huy động vốn
đạt 152 nghìn tỷ VND
– Chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn ngành, tổng dư nợ gần 68 nghìn
tỷ VND (4,25 tỷ USD), chiếm khoảng 10,3% thị phần trong cả nước, tỷ lệ nợ
quá hạn kiềm chế ở mức thấp là 1,19% và nợ xấu là 2,66%. Lợi nhuận sau
thuế của Ngân hàng Ngoại thương đạt xấp xỉ 2.900 tỷ VND, hệ số sinh lời
bình quân trên tổng tài sản (ROAA) năm 2006 đạt 1,89% và hệ số sinh lời
bình qn trên vốn (ROAE) 29,42%. Ngồi ra, Ngân hàng Ngoại thương
được S&P xếp hạng định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng
lực nội tại ở mức D, mức tín nhiệm cao nhất được S&P xếp hạng cho một
ngân hàng thương mại tại Việt nam.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
Hoạt động tín dụng: Năm 2005 hoạt động tín dụng của sở giao dịch tiếp
tục được mở rộng với phương châm kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Đến cuối
năm 2005, dư nợ tín dụng đạt 3.518 tỷ đồng, tăng 8.95% so với năm 2004.
Mức tăng trưởng này của toàn hệ thống Vietcombank là 15.7%. Trong khi đó,
dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà nội tăng 20.6% so với cuối năm
2004; thị phần cho vay của Vietcombank Hà nội chiếm 3.34% trên địa bàn Hà
nội.
Về cơ cấu tín dụng, cho vay USD chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay
VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003 khi NH TMCP NTVN có chính sách cho
vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của Thành phố Hà nội, cụ thể:
- Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 đạt 1.807 tỷ đồng (quy VNĐ),
chiếm 51.38% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2005 đạt 1.711 tỷ đồng, chiếm 48.62%
tổng dư nợ. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh cơng tác tín dụng,
đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các
dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp
thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, sở giao dịch NH TMCP NTVN ln quan tâm duy trì và củng cố đội
ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và
chất lượng các sản phẩm tín dụng của sở giao dịch đã tạo niềm tin và uy tín
đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm
2005 đạt 861 triệu USD, tăng 15,06% so với năm 2004. Lãi kinh doanh ngoại
tệ năm 2005 đạt 11,56 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2004. Nhu cầu ngoại tệ
khách hàng mua để trả nợ, nhận nợ vay và thanh tốn với nước ngồi rất lớn,
trong khi đó, lượng ngoại tệ mua vào từ nguồn của NHNTVN không thể đáp
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
ứng đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu cấp thiết đó. Vì vậy Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội đã phải cố gắng rất nhiều trong việc tự lo tìm nguồn mua
ngoại tệ, kể cả từ các nguồn giá cao, áp dụng chính sách ưu đãi tỷ giá mua
chuyển khoản bằng tỷ giá bán ra của Ngân hàng để khuyến khích doanh
nghiệp, cá nhân bán ngoịa tệ cho ngân hàng đảm bảo cho tăng trưởng tín dụng
và thanh tốn xuất nhập khẩu, đồng thời để tăng thêm doanh thu cho ngân
hàng.
Bảng 2: Số liệu hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2005
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
- Doanh số mua vào
+ Mua của Tổ chức K.tế
+ Mua của VCB TW
+ Mua của TCTD
- Doanh số bán ra
+ Bán cho tổ chức K.tế
+ Bán cho VCBTW
+ Bán cho TCTD
Năm 2005 % so với năm 2004
430.933
115,19
270.521
152,65
66.195
119,02
76.380
73,44
429.823
114,93
280.675
132,68
66.960
214,94
76.358
76,86
Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác kinh
doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại
hối của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động phát triển dịch vụ thẻ: NH TMCP NTVN hiện nay đang
nắm giữ kỉ lục về việc phát hành nhiều sản phẩm thẻ nhất Việt Nam, theo báo
cáo tàI chính mới đây, năm 2007 ngân hàng có 20 842 thẻ tín dụng quốc tế
và 842 195 thẻ ghi nợ tăng tương ứng 118% và 50.8% so với năm 2006 , đưa
thị phần thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của ngân hàng phát hành tương ứng là
19.3% và 27.5% so với năm ngoái. Đồng thời doanh số sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế do ngân hàng phát hành tăng 34.1% và chiếm 25%thị phần cả nước
còn doanh số sử dụng thẻ ghi nợ tăng lên 62.4% so với nam 2006. Đây là kết
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
quả đáng mừng cho ngân hàng TMCP NTVN trong bối cảnh cạnh tranh khốc
liệt hiện nay.
Kết quả kinh doanh của sở giao dịch năm 2005
- Tổng thu: 437.396.479.861 đồng, tăng 37% so với năm 2004
- Tổng chi: 370.760.561.209 đồng, tăng 55% so với năm 2004
- Lợi nhuận: 66.635.818.652 đồng
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2005 giảm so với năm 2004 là do từ
đầu năm 2005, sở giao dịch đã trích lập dự phịng rủi ro 67.7 tỷ đồng theo
Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005
Do đó, nếu tính gộp cả khoản 67.7 tỷ đồng rủi ro nếu trên thì lợi nhuận
của sở giao dịch ước đạt 134.3 tỷ, tăng 70% so với năm 2004
2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008
Theo báo cáo tài chính của NH TMCP NTVN thì mặc dù Việt Nam đang
bị ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính ở Mĩ nhưng ngân hàng vẫn
có những kết quả kinh doanh tốt. Vào quý 3-2008 tổng tài sản ngân hàng đã
đạt mức 206 239 065 triêu VND cao hơn nhiều so với toàn năm 2007 là 197
408 036 triệu VND. Đây là một con số đáng khích lệ trong tình hình hiện nay,
các số liệu khác như lợi nhuân đều cho thấy ngân hàng đang phát triển rất tốt
và tốc độ tăng trưởng vẫn ổn định qua các năm. Duới đây là báo cáo cụ thể
như sau:
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
17
Báo cáo tài chính NH TMCP NTVN
Đơn vị tính: Triệu VND
Quý III(2008)
Năm (2007)
Năm (2006)
Tổng thu nhập
-
5.763.393
5.039.557
Tổng chi phí
-
(1.627.740)
(1.291.160)
Lợi nhuận trước thuế
580.137,533
3.192.119
3.877.256
Lợi nhuận sau thuế
404.277,742
2.407.061
2.861.039
Tổng cộng tài sản
206.239.065,95
197.408.036
167.127.832
Vốn và các quỹ
13.279.070,427 14.068.877,569
-
Vốn điều lệ
120.100.860,26
4.429.337
4.356.737
Từ hoạt động kinh doanh
-
7.856.832
(5.559.440)
Từ hoạt động đầu tư
-
(855.306)
(655.620)
Từ hoạt động tài chính
-
63.558
75.433
Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ
-
(8.648.580)
(6.139.577)
Kết quả hoạt động
Bảng cân đối kế tốn
Lưu chuyển tiền tệ
Về hoạt động tín dụng năm 2007 : tỉ trọng sử dụng vốn cho tín dụng tăng
39% vào cuối năm 2006 lên 49% vào cuối 31/12/2007. Tổng dư nợ tín dụng
của ngân hàng tại cuối năm 2007 đạt 97.532 tỉ đồng tăng 44% so với năm
2006.Dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 53.5% so với cuối năm trước đạt
45.854 tỉ đồng, chiếm 47.5% tổng dư nợ cho vay. Cho vay ngắn hạn có số dư
là 51.678 tỉ đồng, tăng 36.4% so với năm 2006.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
18
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ GIAO DỊCH NH
TM_CP NTVN VIỆT NAM
I. Thực trạng các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lí
đầu tư tại sở giao dịch NH TMCP NTVN
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn
Cơng tác huy động vốn của NH TMCP NTVN (Vietcombank Hà nội)
vẫn duy trì kết quả tốt, năm 2007 đạt 175.436 tỷ đồng, tăng 17.2% so với năm
2006, trong khi tỷ lệ này tính trung bình chung cho tồn hệ thống
Vietcombank đạt 15.8%. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt
144.810 tỉ đồng chiếm 82.2% so với tổng vốn huy động.
Mức huy động vốn của NH TMCP NTVN phân loại theo loại tiền huy
động năm 2007 như sau:
Huy động USD đạt 72.150 triệu USD, tăng 29% so với năm 2006
Huy động tiền VND đạt 71.975 tỷ đồng
Về cơ cấu nguồn vốn, do nguồn tiết kiệm tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm
tỷ trọng lớn nên nguồn vốn huy động bị ảnh hưởng bởi diễn biến lãi suất trên
thị trường, nhất là với chiều hướng lãi suất gia tăng trong cả năm 2007. Đến
cuối năm 2007 vốn chủ sở hữu của ngân hàng ngoại thương đạt 13.552 tỉ
đồng tăng 20.7% so với năm 2006, duy trì tỉ lệ an tồn vốn ở mức 12.25%. Cơ
cấu nguồn vốn vẫn khơng có sự thay đổi lớn so với năm 2006.
2. Công tác quản lý , kế hoạch hố đầu tư
Cơng tác quản lý, kế hoạch hố đầu tư thuộc phịng quản trị hành chính
phụ trách nhằm quản lí các hoạt động đầu tư và phát triền mạng lưới
Vietcombank. Trong năm qua hoạt động này đã có nhiều kết quả tốt trong bối
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
19
cảnh các ngân hàng đang có sự cạnh tranh gay gắt với nhau mà muốn phát
triển cẩn phải mở rộng mạng lưới cũng như có sự đầu tư hợp lý cho cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lựu và các hoạt động đầu tư khác. Ngân hàng ngoại thương
đã làm rất tốt công việc này thể hiện qua sự phát triển và tăng trưởng không
ngừng của ngân hàng. Hiện nay cơng tác quản lí và kế hoạch hoá đầu tư vẫn
được quan tâm và đầu tư một cách hiệu quả.
3. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Trong thời gian qua sở giao dich cũng như ngân hàng TMCP NTVN
vẫn tiếp tục thu hút và đào tạo các cơng nhân viên nhằm mục đích phục vụ và
phát triển mạng lưới chi nhánh của ngân hàng. Số lượng công nhân viên năm
2007 lên đến 9200 người với số tuyển dụng mới năm 2007 là 1200 người.
Trong khi đó năm 2006 số công nhân viên mới chỉ 7.996 người, tăng 20% so
với năm 2005.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được quan tâm
đúng mức, ngân hàng ln có các khố đào tạo nâng cao năng lực quản trị
điều hành cũng như đào tạo nghiệp vụ chun sâu. Các chương trình đào tạo
trong và ngồi nước về quan hệ khách hàng, nghiệp vụ chứng khoán kiểm
toán nội bộ, cơng nghệ thẻ thanh tốn …thường xun được cập nhật đổi mới
theo yêu cầu thực tiễn.
Trong năm 2007 sở giao dich đã cử đi hơn 910 cán bộ đi đào tạo ngắn
hạn trong nước, 11 luợt đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài và hơn 600 lượt đi
đào tạo ngắn hạn ở nước ngồi.
Bên cạnh chính sách thu hút nhân tài có năng lực trình độ cao, sở giao
dich còn chú trọng đến các phúc lợi khác như khám sức khoẻ định kì, thi đua
khen thưởng các hoạt động văn nghệ nhằm nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
20
4. Đầu tư vào khoa học công nghệ
Sở giao dịch NH TMCP NTVN cũng rất quan tâm đến đầu tư vào khoa
học công nghệ nhằm đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ và năng lực cạnh
tranh với các ngân hàng khác.Hiện nay sở giao dịch đang tập trung đầu tư vào
các hướng: tập trung hố các hệ thống xử lí tác nghiệp, phát triển các chương
trình ứng dụng cung cấp sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại như
ebank, internet banking, sms banking, kết nối trực tuyến với cơng ti chứng
khốn, cung cấp các dịch vụ thanh toán điện tử cho các giao dich thương mại
điện tử, triển khai hiện đại hóa hệ thống cơng nghệ tại cơng ti vinafico. Ngồi
ra cịn đầu tư vào các giải pháp hệ thống hỗ trợ quản trị ngân hàng như quản
trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, xây dựng trung tâm dự phịng,….
5. Cơng tác lập và thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng trong q trình cấp
tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh nhỏ và vừa. Công
tác này do phòng đầu tư dự án của sở giao dịch quản lí và thực hiện. Sau đây
em xin được trình bày công tác lập và thẩm định dự án đầu tư mà em đã học
được trong thời gian thực tập vừa qua.
Q trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các giai
đoạn như sau:
Gd1. Tiếp nhận yêu cầu vay vốn đánh giá ban đầu
Gd2 Lập báo cáo thẩm định , đế xuất tín dụng theo mẫu bao gồm các
cơng việc (phịng đầu tư dự án)
a: Đề xuất giới hạn tín dụng
b: Phê duyệt giới hạn tín dụng
c: Xây dựng báo cáo thẩm định dự án đầu tư để cấp tín dụng
d: Trình lên để phê duyệt báo cáo thẩm định dự án đầu tư để cấp tín dụng
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
21
Gd3: Phê duyệt (giám đốc sở giao dịch)
Gd4: Kí hợp đồng tín dụnh và các hợp đồng liên quan (phòng khách
hàng)
Gd5: Nhập dữ liệu (phòng lưu giữ )
Trong đó thẩm dịnh dự án đầu tư để cấp tín dụng đóng vai trị thành bại
của q trình cho vay. Vì vậy cơng việc này địi hỏi có nhiều dự liệu với độ
chính xác cao cũng như kiến thức của nguời thẩm định. Sau đây em xin trình
bày chi tiết quá trình thẩm định dự án đầu tư
Bước 1. Thơng tin tóm tắt chung
Bước 2. Thơng tin về chủ đầu tư
Bước 3. Thông tin về dự án đầu tư
3.1: Mô tả dự án +Loại sản phẩm đầu ra
+ Công suất thiết kế
+ Suất đầu tư
+ Thị trường tiêu thụ dự kiến
3.2. Nhu cầu về vốn đầu tư + Vốn xây dụng cơ bản
+ Vốn đầu tư máy móc thiết bị
+ Vốn lưu động
+ Vốn dự phịng
3.3. Kế hoạch thu xếp vốn
+ Vốn tự có
+ Vốn đi vay
3.4. Điểm lợi nổi bật doanh nghiệp thu được từ dự án
+ Tận dụng cơ hội đầu tư
+ Tận dụng đất đai, máy móc, kinh nghiêm sẵn có
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
22
+ Chuyển hướng hoạt động kinh doanh sang thị trường có nhiều lợi thế
hơn
Bước 4: Thẩm định chi tiết
4.1. Đánh giá năng lực pháp lý của nhà thầu
4.2 Đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án
+ Theo quy định của ngân hàng NTVN
+ Theo quy định về đấu thầu hiện hành
+ Theo quy định của ngành có liên quan
4.3. Đánh giá tình hình tài chính, năng lực sản xuất hiện hành của chủ
đầu tư
+ Chấm điểm tín dụng, xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định
+ Phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất của khách hàng
+ Phân tích đánh giá triển vong trong thời gian tới
4.4 Đánh giá yếu tố phi tài chính
+ Mơ hình tài chính và chất lượng quản lý hiện hành
+ Năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt
+ Trình độ kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh
+ Vị thế trên thị truờng
+ Triển vọng
4.5. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả dự án
+ Đánh giá khản năng thưc hiện dự án như thu xếp vốn, đàm phán mua
máy móc, vận hành chiếm lĩnh thị truờng , tiêu thụ sản phẩm
+ Đánh giá tính đầy đủ của các hạng mục được đưa vào trong dự án
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
23
+ Xây dựng các phương án trong truờng hợp thay đổi doanh thu và chi
phí
+ Khản năng mở rộng dự án trong tương lai
4.6. Đánh giá tính cạnh tranh của sản phẩm
+ Đánh giá tình hình thị trường
+ Đánh giá điểm mạnh của sản phẩm so với sản phẩm hiện có và sản
phẩm thay thế
+ So sánh chất lượng giá thành
+ Các phương án tiêu thụ sản phẩm xấu nhất và khản năng giải quýêt
4.7. Rủi ro co thể xảy ra và khản năng giảm thiểu
4.8. Đảm bảo tiền vay
Bứoc 5: Kết luận
Cho vay hay không?
Thời hạn cho vay
Thời gian ân hạn
Phương thức trả nợ
Điều kiện rút vốn
Điều kiện, biện pháp bảo đảm tiền vay
Điều kiện khác
II. Đánh giá chung
1. Những kết quả đạt được
Từ các hoạt động kể trên ngân hàng đã thu được nhiêu kết quả đáng ghi
nhận trong năm 2007 như sau
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
24
Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực đã giúp ngân hàng mở rộng thêm
chi nhánh mạng lưới của mình. Tổng cán bộ cơng nhân viên năm 2005 là
6397 người, năm 2006 là 7996 người, năm 2007 tăng lên đên 9200 người.
Nhờ vậy ngân hàng từng bước nâng cao chất lượng trình độ cơng nhân viên,
đáp ứng nhu cầu của mình.
Về đầu tư vào khoa học cơng nghệ đã có nhiều kết quả đáng khích lệ,
các công nghệ mới như ibank, sms banking đã được ứng dụng vào ngân hàng
tạo ra một bước đột phá mới trong việc tiếp xúc kết nối khách hàng ,giúp làm
tăng lượng khách hàng và số lượng tài khoản. Đến cuối năm 2007 số tài
khoản đã ở mức kỉ lục với hơn 2 triệu tài khoản, tổng số dư tài khoản lên đến
mức cao nhất là 8 700 tỉ đồng gấp 2,3 lần so với năm 2006. Ngoài ra ngân
hàng cịn có dịch vụ trả lương thơng qua tài khoản cũng đang có tiến triển với
hơn 4000 doanh nghiêp, cơ quan đăng kí với số lượng tài khoản lên đến hơn
700 000.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù ngân hàng đã có nhiều đổi mới và có những bước tiến nổi bật
trong các lĩnh vực liên quan đến đầu tư tuy nhiên hệ thống ngân hàng còn
nhiều bất cập như:
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn bằng
ngoại tệ còn chưa cao như mong muốn và chưa chuyển được nhiều thành vốn
tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Tổng vốn của NH TMCP NTVN còn thấp nên khả năng thanh khoản
và tính bền vững của hệ thống chưa được cao.
- Hệ thống dịch vụ của ngân hàng còn đơn điệu, chất lượng chưa đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng
và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D
Báo cáo thực tập tổng hợp
25
- Chất lượng và trình độ của công nhân viên vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển của ngân hàng bên cạnh đó nhu cầu nguồn nhân lực của ngân
hàng còn lớn để mở rộng nâng cao chất lương các chi nhánh nhưng thị trường
không đáp ứng được buộc ngân hàng phải tốn chi phí và thời gian để đào tao
lại.
- Ngân hàng chưa mở rộng và thay đổi phương thức kinh doanh; năng
lực thẩm định dự án thấp. Tình trạng này một phần do thị trường tài chính
chưa phát triển và các khn khổ pháp luật, kế tốn và quản lý khơng đầy đủ,
nhưng chủ yếu là do thiếu sự cạnh tranh, điều kiện tạo ra rất ít động lực cho
ngân hàng cải thiện chất lượng hoạt động.
Sinh viên: Lê Việt Hùng
Kinh tế đầu tư 47D