Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đồ án tốt nghiệp ngành cơ khí đóng tàu Lập quy trình sửa chữa hệ trục tàu dầu 6500 tấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.93 KB, 95 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay sự phát triển của phương tiện vận tải rất mạnh mẽ. Trong đó nghành
giao thông vận tải đường thuỷ luôn luôn đóng một vai trò to lớn trong việc vận
chuyển và thông thương hàng hoá từ nơi này đến nơi khác bởi hai lý do.
- Chi phí cho quá trình vận tải rẻ
- Khối lượng vận chuyển lớn.
+ Vì thế giao thông vận tải đường thuỷ giữ một vai trò cực kỳ quan trọng.
+ Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay giao thông vận tải càng khẳng định
được vai trò của nó và đang phát triển mạnh mẽ. Hoà chung với sự phát triển đó
ngành giao thông vận tải biển cũng đã và đang khẳng định mình bằng những đội
tàu hiện đại và lớn mạnh. Đất nước ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
của khoa học và công nghệ. Trong lúc này sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước đang hứa hẹn nhiều thành công, nhưng sụ nghiệp này đang đứng
trước nhiều thách thức mà câu hỏi chính là vấn đề công nghiệp và khoa học kỹ
thuật, chính vì thế mà nghành công nghiệp đã được đàu tư có chiều sâu, đặc biệt là
nghành công nghiệp đóng tàu của viêt nam ngày càng được đầu tư và phát triển
mạnh mẽ để đáp ứng cho việc đóng mới và sửa chữa cho các công ty vận tải biển
trong và ngoài nước.
Ngành vận tải biển Việt Nam chủ yếu là mua tàu đóng mới ở nước ngoài và đã
qua khai thác, có độ tuổi trung bình khá cao do đó máy móc và các trang thiết bị
trên tàu đặc biệt là phần vỏ và hệ thông lái, phần tiếp xúc trực tiếp với nước biển do
đó chúng bị hao mòn và hư hỏng rất nhanh. Việc đưa tàu ra nước ngoài sửa chữa
tốn nhiều thời gian và chi phí lớn. Hơn nữa ở nước ta đã có nhiều cơ sở, nhà mày
sửa chữa tàu thuỷ các loại với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và công nhân
lành nghề được đào tạo chính quy trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu để lập ra
một quy trình sửa chữa hệ thống lái cho mỗi con tàu trước khi đưa vào sửa chữa
cho phù hợp với trình độ kỹ thuật và trang thiết bị trong nước nhằm đảm bảo chất
lượng sửa chữa cao, giá thành hạ là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó ngành
tàu thuỷ Việt Nam phải trẻ hoá đội tàu và sửa chữa tàu thuỷ trong nước, thu hút tàu
nước ngoài đến sửa chữa ở mọi mức độ. Đây là một thách thức lớn đối với các kỹ
sư đóng tàu tương lai.


Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa đóng tàu thuộc trường Đại Học
Hàng Hải để làm quen dần với công việc của một kỹ sư cơ khí đóng tàu ngoài thực
tiễn sản xuất và nhằm nghiên cứu tổng hợp lại những kiến thức lý thuyết đã được
học ở trường em được giao đề tài tốt nghiệp với nhiệm vụ như sau :
“Lập quy trình sửa chữa hệ trục tàu dầu 6500 tấn” được đóng tại nhà máy đóng tàu Phà
Rừng. Nội dung của đề tài gồm các phần sau:
1. Giới thiệu chung hệ trục tàu dầu 6500 DWT.
2. Khảo sát sơ bộ hệ động lực và lập phương án sữa chữa.
3. Lập quy tháo và kiểm tra.
4. Lập quy trình lắp ráp hệ trục, chạy rà thử nghiệm thu.
5. Sữa chữa một số hư hỏng hệ trục
6. Kết luận và kiến nghị.
Phần bản vẽ bao gồm 05 – 06 bản vẽ khổ Ao trong đó có một bản vẽ toàn đồ
trục, và các bản vẽ nguyên công.
Sau khi đựơc đi thực tập để tìm hiểu thực tế và được sự phân công của khoa
đóng tàu cho thày Trần Quốc Chiến giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Trong
phạm vi cho phép em đưa ra phương án công nghệ để sửa chữa hệ trục phù hợp với
điều kiện thực tế của các nhà máy đóng tàu Việt Nam, Nhưng do trình độ con hạn
chế, kinh nghiệm thực tiễn còn kém nên không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất
mong được sự giúp đỡ của thầy Trần Quốc Chiến cùng các thầy cô giáo trong khoa
và các các bạn để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên :
Nguyễn Văn Vị
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU TÀU
1.1.1. LOẠI TÀU, PHẠM VI KHAI THÁC
Tàu dầu sức chở 6500 tấn là loại tàu vỏ thép, có mũi quả lê. Ca bin, buồng
nghi khí và khoang máy được lắp đặt ở phía lái.

Phần vỏ chính của tàu dưới boong chính được chia cách bởi các vách
ngang, vách dọc thành các khoang, các khu vực sau:
- Phía hướng lái của tàu được dùng làm buồng máy lái, các két nứơc ngọt,
khoang cách ly, và khoang dầu nặng.
- Phần lái: được lằp đặt ở buồng máy lái,các két nước ngọt, khoang cách ly
và két dầu F.O.
- Khu vực buồng máy: được bố trí lắp đặt các thiết bị nâng chính, các bệ sàn
máy phụ, buồng điều khiển máy, xưởng sửa chữa và kho chứa.v.v… Két
dầu trực nhật, két phục vụ và két lắng dầu bôi trơn được bố trí lắp đặt ở vị
trí thích hợp. Đáy đôi gồm két lắng dầu bôi trơn, két dàu Diesel, két dầu
bẩn và các két cần thiết khác.
- Khu vực hàng: có kết cấu vỏ thép, đáy đôi và 11 két hàng, 01 két nước
bẩn, 12 két nước ballatst, 01 két nước ngọt.
- Phần hướng mũi: két mũi, hầm xích neo, kho thuỷ thủ trưởng, các kho cần
thiết khác, buồng chân vịt mũi được bố trí lắp đặt ở phần mũi tàu.
Tàu được thiết kế để chở những hàng cùng với các cơ cấu kết cấu của tàu
Bao gồm:
Các sản phẩm từ dầu
Các hoá chất, IMO loại II và III bao gồm hàng độc hại
Các hoà chất, các hàng không phân hoá theo IMO
Rau, dầu cá và dầu động vật
Các hàng chất lỏng sẽ được chở miễn là sự độc hại, khả năng phản ứng, khả
năng gây cháy, áp suất hơi, nhiệt độ, sự chống cự với vật liệu két và các vật chất
khác trong phạm vi giới hạn cho phép.
1.1.2. VÙNG HOẠT ĐỘNG, CẤP THIẾT KẾ
Vùng hoạt động của tàu: không hạn chế
Các quy phạm sau sẽ được áp dụng bao gồm cả các thông tư có hiệu lực
tại ngày ký kết hợp đồng
- Những quy phạm của Đăng Kiểm
- Quy phạm hàng hải của nước đăng ký

- Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974 với nghị
định thư 1978,và sủa đổi 1981, 1983 (GMDSS) sửa đổi 1988, 1989, 1990,
1991, 1992, 1996, 1998 và 2000.
- Công ước quốc tế về ô nhiễm môi trường, MARPAL 1973, với nghị định
thư 1978, gồm các phần sửa đổi I, II, IV, V.
- Quy định IBC, quy định quốc tế về kết cấu và thiết bị của tàu chở hàng
hoá chất nguy hiểm với các sửa đổi
- Công ước quốc tế về việc xếp dỡ hàng 1966 với các sửa đổi 1971, 1975,
1989.
- Công ước quốc tế về đo dung tích tàu (london 1969)
- Quy định kênh đào Suez với quy phạm đo tải trọng.
- Quy định kênh đào Panama với quy phạm đo tải trọng tàu.
- Quy định quốc tế về thông tin liên lạc và truyền thanh 1976, 1979, 1983
với các quy định GMDSS.
- Công ước quốc tế về sự ngăn chặn va chạm trên biển 1972 và bản sửa đổi
1981.
- Quy phạm USCG (ô nhiễm dầu và vệ sinh) đối với tàu mang cờ hiệu nước
ngoài.
- Nghị định thư về mớn nước của ISO số 6954, 1984(E) giới hạn độ rung
động trên tàu.
- Quy định của IMO A.468, 1981 về mức ồn trên tàu
1.1.3. CÁC THÔNG SỐ CHỦ YẾU CỦA TÀU
- Chiều dài toàn bộ L
max
= 110 m
- Chiều dài giữa hai đường vuông góc L
pp
= 102 m
- Chiều rộng B = 18.2 m
- Chiều cao mạn D = 8.75 m

- Mớn nước thiết kế d = 6.7 m
- Máy chính Hanshin LH46L
- Số lượng 01 bộ
- Công suất tối đa H = 2942 kW
- Vòng quay tại công suất tối đa n = 200 RPM

1.2. TỔNG QUAN VỀ TRANG TRÍ ĐỘNG LỰC
1.2.1.BỐ TRÍ BUỒNG MÁY

Buồng máy được bố trí từ sườn số 9 (Sn09) đến sườn 32 (Sn32). Trong
buồng máy lắp đặt 01 máy chính và các thiết bị phục vụ hệ thống động lực, hệ
thống ống toàn tàu. Điều khiển các thiết bị được thực hiện tại chỗ trong buồng
máy hoặc từ xa trên buồng lái. Một số bơm chuyên dụng có thể điều khiển từ xa
trên boong chính như bơm vận chuyển dầu đốt, bơm nước vệ sinh, sinh hoạt, các
quạt thông gió…


1.2.2.MÁY CHÍNH
Máy chính được thiết kế và sản xuất dựa trên quy định chung của ngành
hàng hải và nguyên tắc của đăng kiểm.
Vật liệu và thiết bị cho máy được sản xuất và các thiết bị van, ống, bích, bulông,
êcu, thiết bị đo v.v.được cấp theo đúng tiêu chuẩn công nghiệp của Hàn Quốc và
của nhà máy đóng tàu.
Máy mang ký hiệu Hanshin LH46L
Loại: Động cơ Diêsel tàu thuỷ 4 kỳ, tác dụng đơn, piston một hàng thẳng
đứng, một tuabin tăng áp và một bầu làm mát không khí (sinh hàn gió).
- Số lượng :01 bộ
- Công suất tối đa :2942 (kW)
- Vòng quay tại công suất tối đa :200 (RPM)
- Dầu nhiên liệu (F.O) :3500 sec R.W.No.1 ở 100

o
F
- Suất (lượng) tiêu hao nhiên liệu :136g/HP.h + 3%
(trị số calo thấp 10200 kcal/kg)
- Hệ thống khởi động :khởi động bằng khí nén
- Hệ thống đảo chiều :đảo chiều trực tiếp
- Khởi động và dừng : Bên cạnh máy, trong buồng điều
khiển máy, trên buông lái
- Hệ thống điều khiển tốc độ :trên buồng lái, buồng điều khiển
máy
- Hệ thống làm mát :làm mát xylanh bằng nước ngọt
Làm mát Piston bằng dậu nhờn (L.O)
1.2.3.THIẾT BỊ KÈM THEO MÁY CHÍNH
- Bơm LO bôi trơn máy chính :02 cụm
- Bơm nước ngọt làm mát :01 cụm
- Bơm nước biển làm mát :01 cụm
- Bơm làm mát dầu nhờn :01 cụm
- Bơm làm mát nước ngọt :01 cụm
- Bơm tay LO trước khởi động :01 cụm
- Các bầu lọc :01 cụm
- Bơm chuyển nhiên liệu thấp áp :01 cụm
- Binh chứa khí nén khởi động :02 bình
- Bầu tiêu âm :01 cụm
- Ống bù hoà giãn nở :01 đoạn
1.2.4.HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN
1.2.4.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Máy phát điện chính nối với đông cơ Diêsel sẽ được thiết kế và lắp đặt để
đảm bảo đủ tải điện cho các hoạt động của tàu trong khi chạy trên biển dưới điều
kiện môi trường như những tiêu chuẩn/gợi ý của nhà sản xuất, để đáp ứng yêu
cầu của đăng kiểm.

Các yếu tố chi tiết để xác định công suất của máy phát xem nó có thích
hợp hay không sẽ dựa trên bảng tính chi tiết cân bằng tải điện.
Máy phát diêsel sẽ có đủ công suất để chạy song song (hoà đồng bộ).
Máy được nối trực tiếp với máy phát trên bệ chung và được giữ chặt trên
bệ bằng tấm căn nhựa tổng hợp.
1.2.4.2.ĐỘNG CƠ DIÊSEL
Loại động cơ 4 thì, tác dụng đơn, piston thẳng đứng, làm mát bằng nước,
khởi động bằng khí nén, tăng áp bằng tuabin khí xả và làm mát không khí nạp
bằng sinh hàn gió.
- Số lượng :03 bộ
- Công suất :600HPx1200RPM
- Dầu nhiên liệu :3500sec R.W.No.1tại 100
o
C
- Bơm dầu F.O (dẫn động bằng động cơ :01 bộ
- Điều khiển từ xa :trong buông điều khiển và cục bộ bên máy
- Khởi động : khí nén
- Làm mát bằng nước biển.
Phụ kiện cho mỗi máy
- Bơm L.O (dẫn động bằng động cơ) :01 bộ
- Sinh hàn L.O :01 bộ
- Tuabin tăng áp :01 bộ
- Bơm nước ngọt làm mát (dẫn động bằng động cơ) :01 bộ
- Sinh hàn nước ngọt: :01 bộ
- Bộ điều tốc với động cơ :01 bộ
Các thiết bị cần thiết khác cho máy phát theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo
1.2.4.3.MÁY PHÁT
- Loại: không thấm nước, kín nước, tự thông gió, IP23.
- Số lượng : 3 bộ
- Công suất: 400kW, dòng điện xoay chiều 450V, 3 pha, tần số 60Hz, vòng

quay 1200RPM
1.2.4.4.MÁY PHÁT ĐIỆN SỰ CỐ
- Loại: động cơ diêsel 4 thì, làm mát bằng không khí
- Số lượng :01 bộ
- Công suất :khoảng 158HP x 1800RPM x 131kVA
- Dòng điện xoay chiều 450 V, 3 pha, tần số 60Hz
- Khởi động bằng ắc quy và bằng tay
- Loại dầu :D.O
1.2.5.THIẾT BỊ SINH HƠI
1.2.5.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Kết cấu và chức năng của thiết bị sinh hơi sẽ dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản
xuất và yêu cầu của đăng kiểm.
Sản lượng hơi tối đa của nồi hơi khác nhau theo điều kiện của khí xả từ
máy chính. Mức nước trong nồi hơi sẽ được giữ ở mức hoạt động tự động của
bơm cấp nước.
Dầu nhiên liệu cấp cho nồi hơi có độ nhớt lên tới 3500 sec. R.W.No.1 ở
100
o
C.
1.2.5.2.NỒI HƠI PHỤ
- Loại: loại trụ đứng
- Số lượng :01 bộ
- Áp lực làm việc : 6Kg/cm
2

- Áp lực thiết kế :7Kg/cm
2

- Nhiệt độ hơi : được bão hoà
- Lượng hơi thực tế :khoảng 8000 kg/h

- Nhiệt độ nước cấp :60
o
C
- Nhiên liệu đốt cháy : 3500 sec .R.W.No.1 ở 100
o
C
Thết bị và phụ kiện theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo. Khoang đốt dầu sẽ tự
động điều chỉnh phụ thuộc vào áp suất hơi.
1.2.5.3.NỒI HƠI KINH TẾ
Loại dàn ống tuần hoàn cưỡng bức
- Số lượng :01 bộ
- Công suất :600Kg/h x 6kg/cm
2
tại 90% công suất của máy chính
- Bơm tuần hoàn : 02 bộ
Thiết bị, phụ kiện cho nồi hơi
- Thiết bị dầu đốt :01 bộ
- Máy điều chỉnh cấp nước :01 bộ
- Quạt gió cưỡng bức :01 bộ
- Bơm cấp nước :02 bộ
- Bơm tăng cường F.O :02 bộ
- Bầu hâm dầu F.O :01 bộ
Thiết bị điều khiển tự động :01 bộ
- Bộ điều chỉnh mức :01 bộ
- Két tách đổ (két tầng) :01 bộ
- Bầu ngưng hơi thừa :01 bộ
- Đồng hồ đo mức nước :02 bộ
- Két hoá chất :01 bộ
1.2.6.MÁY NÉN KHÍ VÀ CHAI GIÓ
1.2.6.1.MÁY NÉN KHÍ CHÍNH

Loại: Máy nén khí hai cấp, dẫn động bằng động cơ điện, làm mát bằng
không khí.
Số lượng :02 bộ
Công suất :80 m3/h x 30kg/cm2 (F.A)
Thiết bị khởi động và dừng tự động được lắp cho máy nén khí chính được kích
hoạt bằng áp lực của chai gió chính.
Một nguồn điện của máy nén khí được cấp từ máy phát sự cố.
1.2.6.2.MÁY NÉN KHÍ PHỤC VỤ
Loại: dẫn động bằng động cơ điện, 2 cấp, làm mát bằng không khí
Số lượng : 01 bộ
Công suất :80 m3/h x 30kg/cm2 (F.A)
Thiết bị khởi động và dừng tự động được lắp cho máy nén khí chính được
kích hoạt bằng áp lực của chai gió làm việc.
1.2.6.3.CHAI GIÓ CHÍNH
Loại: chai gió loại trụ đứng với kết cấu hàn
Số lượng : 02 bộ
Công suất : 900 l x 30Kg/cm2
1.2.6.4.CHAI GIÓ LÀM VIỆC
Loại: chai gió loại trụ đứng với kết cấu hàn
Số lượng : 01 bộ
Công suất : 1000 l x 30Kg/cm2
1.2.6.5.BỘ SẤY KHÔNG KHÍ
Loại được làm lạnh
Số lượng : 01 bộ
Công suất : 40m3/h x 8Kg/cm2
1.2.7.HỆ THỐNG LỌC DẦU
1.2.7.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Máy lọc dầu được lắp đặt để lọc dầu F.O, dầu bôi trơn L.O cho máy chính,
máy đèn trong buồng máy.
Một bộ máy lọc H.F.O sẽ được sử dụng như máy lọc D.O

Các máy lọc sẽ được lắp đủ công suất hut từ két lắng F.O và két lắng D.O
trong đáy đôi.
1.2.7.2.MÁY LỌC DẦU HFO
Loại: máy lọc ly tâm, đẩy hoàn toàn, tự làm sạch, hoạt động tự động.
Số lượng : 02 bộ
Công suất : khoảng 1750 l/h tại 3500 sec R.W.No.1 ở 100
0
C
Bơm cấp : loại gắn liền trên thiết bị
1 bộ máy lọc dầu H.F.O sẽ được dùng như máy lọc dầu D.O
Phụ kiện được cung cấp theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
1.2.7.3.MÁY LỌC DẦU L.O
Loại: máy lọc ly tâm, đẩy hoàn toàn, tự làm sạch, hoạt động tự động.
Số lượng : 02 bộ
Công suất : khoảng 1650 l/h
Bơm cấp : 2 bộ loại độc lập (tách rời)
Phụ kiện được cung cấp theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
1.2.8.MÁY PHÂN LY DẦU NƯỚC
Loại máy tự động xả, thảo mãn theo IMO
Số lượng : 01 bộ
Công suất : 1m3/h, độ sạch dưới 15PPM
Bơm nước bẩn : 01 bộ, 1m3/h x 20 m
Lắp đặt thiết bị báo động và van 3 chiều.
1.2.9. THIẾT BỊ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Loại: sinh vật học được IMO phê duyệt
Số lượng : 01 bộ
Công suất : 16p/day
Bơm xả : 20m3/h x 15m
Thiết bị sục khí và bơm dosage, cấu trúc và các phụ kiện lắp đặt sẽ tuỳ
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

1.2.10.LÒ ĐỐT DẦU BẨN
Loại đốt dầu bẩn và rác thải rắn, được IMO phê duyệt, tự động hoạt động
Số lượng : 01 bộ
Công suất :30kg/h (khoảng 300.000Kcal/h)
Thiết bị đốt : một bộ loại đốt dầu D.O
Thiết bị, phụ kiện được cung cấp theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
1.2.11.MÁY CẤP NƯỚC NGỌT
Loại máy bay hơi
Số lượng : 01 bộ
Công suất : 12 tấn/ ngày
Bơm hút : 01 bộ
Bơm cất : 01 bộ
Hâm nóng : hệ thống nước ngọt tuần hoàn máy chính.
Lắp đặt một máy khử trùng loại ultra- violet.
1.2.12. ĐIỀU HOÀ BUỒNG ĐIỀU KHIỂN
Loại: hộp,R404A trực tiếp giãn nở làm mát, được làm mát bằng nước
biển.
Số lượng : 01bộ
Công suất :abt.12000Kcal/h
1.2.13.BƠM
Mỗi bơm có đủ thiết bị điều chỉnh lưu lượng ở cửa hút có thể điều chỉnh
theo ý muốn.
Bích nối loại đàn hồi hoặc loại cứng tuỳ theo yêu cầu của nhà sản xuất.
1.2.13.1.BƠM LY TÂM
Bơm ly tâm dẫn động bằng động cơ điện có đủ công suất để chạy bơm
không có quá tải dưới mọi điều kiện làm việc của cửa hút và cửa đẩy, cho tất cả
chế độ trên biển và ở cảng.
Tất cả các bơm được dẫn động qua các khớp mềm giữa trục công tác và
trục mô tơ.
Bơm ly tâm được lắp thiết bị tự mồi, được đặt trên nguồn tự trục bơm ly

tâm.
Thiết bị kín trục là loại vành kín cơ khí.
Vỏ bơm, trừ bơm cỡ nhỏ và bơm có kết cấu đặc biệt, có kết cấu đơm giản
có thể dễ dàng tháo các bộ phận quay để kiểm tra hoặc thay thế mà không cần
tháo ống.
Tuy nhiên động cơ điện có thể làm giống theo quy định của nhà cung cấp.
Vật liệu của bơm ly tâm
Bộ phận Nước biển Nược ngọt
Vỏ bơm Đồng Sắt đúc
Banh công tác Đồng hoặc đồng thiếc Đồng hoặc đồng thiếc
Trục Thép không rỉ Thép không rỉ
Bích nối Sắt đúc Sắt đúc
1.2.13.2.BƠM ROTO
Tất cả các bơm dầu phục vụ được bôi trơn băng tay, loại trụ trong.
Vật liệu của bơm như sau:
Vỏ Sắt đúc
Nắp Sắt đúc
Bánh răng Thép cacbon
Trục Thép cacbon
Bich nối Sắt đúc
1.2.13.3.BƠM BÁNH RĂNG VÀ BƠM TRỤC VÍT
Thiết bị làm kín trục là loại vanh kín cơ khí
Vật liệu của bơm bánh răng như sau:
Vỏ Sắt đúc
Bánh răng Thép cacbon
Trục Thép cacbon
Bích nối Sắt đúc
1.2.13.4.ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Tên thiết bị Loại Công suất
1 bơm cứu hoả dùng chung M.V.C.SP 90m

3
/h x 75m
1 bơm cứu hoả và la canh M.V.C.SP 90m
3
/h x 75m
1 bơm nước biển làm mát máy chính M.V.C 160m
3
/h x 20m
2 bơm nước ngọt làm mat máy chính M.V.C 60m
3
/h x 20m
2 bơm nước biển làm mát máy phụ M.V.C 110m
3
/h x 25m
2 bình hydropho M.V.C 4m
3
/h x 30m
1 bơm dầu bôi trơn máy chính M.V.G 60m
3
/h x 44m
2 bơm cấp dầu H.F.O máy chính M.H.G 1.5m
3
/h x 59m
2 bơm cấp dầu L.O cho máy lọc M.H.G 1.2m
3
/h x 25m
1 bơm vận chuyển dầu bôi trơn M.H.G 5m
3
/h x 30m
3 L.O.PRIMING PUMP M.H.G Maker standard

1 bơm vận chuyển H.F.O M.H.G 7m
3
/h x 30m
1 bơm vận chuyển D.O M.H.G 5m
3
/h x 30m
1 bơm tuần hoàn thuỷ lực M.H.C 1m
3
/h x 10m
1 bơm dầu cặn M.H.M 3m
3
/h x 40m
1 bơm chữa cháy sự cố M.H.C.SP 45m
3
/h x 55m
2 bơm nước biển phục vụ M.V.C 80m
3
/h x 30m
2 bơm dầu H.F.O tăng cường cho máy phục vụ M.H.G 0.45m
3
/h x 40m
2 bơm H.F.O tuần hoàn cho máy phụ M.H.G 1.2m
3
/h x 60m
2 bơm H.F.O tuần hoàn cho máy chính theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo
M: dẫn động bằng động cơ điện V: thẳng đứng
H: nằm ngang C: ly tâm
G: bánh răng SP: shelf priming
M: mono P :plunger
1.2.14.BỘ PHẬN TRAO ĐỔI NHIỆT

Sinh hàn được thiết kế với 10% sai số dự trữ và 15% cho vỏ kiểu ống
1- sinh hàn nước ngọt làm mát máy chính
Vỏ và ống bao có van điều khiển nhiệt độ tự động
Làm mát bằng nước biển
1- Sinh hàn L.O
Vỏ và ống bao có van điều khiển nhiệt độ tự động
Làm mát bằng nước biển
1- bầu hâm dầu F.O máy lọc
Vỏ và ống bao có van điều khiển nhiệt độ tự động
2- bầu hâm dầu L.O máy lọc
Vỏ và ống bao có van điều khiển nhiệt độ tự động
3- sinh hàn nước ngọt cho máy phát điện
Làm mát bằng nược biển
1- sinh hàn xả khí cho nồi hơi
Làm mát bằng nước biển
1- bầu hâm F.O nồi hơi
Theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo

2- bầu hâm F.O cho máy phụ
Vỏ và ống bao có van điều khiển nhiệt độ tự động
1- sinh hàn dầu thủy lực
Theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo
Làm màt bằng nước biển
2- bầu hâm F.O cho máy chính
Thiết bị theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo
Công suất làm mát bộ phận trao đổi nhiệt dựa trên nhiệt độ nước biển ở 32
o
C và
hệ số làm sạch là 85%.
1.2.15.BẦU LỌC VÀ THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG

1.2.15.1.BẦU LỌC
a) bầu lọc F.O cho máy chính và máy phụ
Số lượng : 01 bộ cho mỗi máy
Loại tự động làm sạch và kiểm tra
b) bầu lọc L.O cho máy chính
Số lượng : 01 bộ
Loại tự động làm sạch và kiểm tra
1.2.15.2.THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG VÀ ĐO ĐỘ NHỚT
a) thiết bị đo độ nhớt máy chính
Số lượng: mỗi máy một bộ
Loại điều khiển bằng thuỷ lực hoặc bằng điện không có thiết bị ghi
b) thiết bị đo lưu lượng cho máy chính
Số lượng: 01 bộ
Loại theo tiêu chuẩn của nhà cung cấp
c) thiết bị đo lưu lượng cho A/E và nồi hơi
Số lượng: mỗi bộ một thiết bị
Loại theo tiêu chuẩ của nhà cung cấp
1.2.16.CÁC KÉT TRONG BUỒNG MÁY
Khối lượng trong két được mô phỏng trong thuyết minh chung sẽ dựa trên
tổng dung tích. Các két cần thiết cho các chức năng khác nhau sẽ được cung cấp
trong buồng máy được làm bằng thép và được gia cường.
Các két dầu có các khay hứng dầu cặn và các thiết bị cần thiết khác như
đường dẫn dầu từ boong tới bơm, đường cấp, thiết bị xả, đồng hồ đo mức, lỗ
người chui, nhiệt kế theo thực tế công việc của nhà đóng tàu và quy phạm.
Dung tích các két sẽ được thay đổi theo hướng dẫn của nhà chế tạo máy
chính.
Tất cả các két dầu H.F.O phục vụ và trực nhật sẽ được cach nhiệt bằng
tấm gỗ dầy 50mm và tấm nắp bằng thép mạ kẽm 1,6mm.
Kích thước của ống thông hơi theo yêu cầu của đăng kiểm.
1.2.17.THIẾT BỊ CỦA XƯỞNG LÀM VIỆC TRONG BUỒNG MÁY

Xưởng làm việc được lắp trong buồng máy và được cung cấp các thiết bị
sau:
1.2.17.1.MÁY MÀI
Số lượng: 01 bộ
Loai: dẫn động bằng động cơ điện, 2 cánh
Công suất: 250 mm
1.2.17.2.MÁY KHOAN
Số lượng: 01 bộ
Loai: dẫn động bằng động cơ điện, 2 cánh
Công suất: 19 mm
1.2.17.3.HÀN ĐIỆN
Số lượng: 01 bộ
Loai: Dòng điện xoay chiều
Công suất: 300AMP
Phụ kiện: gang tay
1.2.17.4.MAY CẮT BẰNG KHÍ
1 máy cắt bằng khí
4 dải băng nối đầu ống
2 bình oxy (40l)
1 binh axetylen (40l)
1.2.17.5.BÀN NGUỘI
Số lượng: 01 bộ
Loai: băng gỗ và bằng thép
Kích thước: 1200 x 600 x 800 mm
1.2.17.6.BÀN KẸP (KẸP BẰNG ÊTO)
Số lượng: 01 bộ
Loai: ngang
Kích thước: 100 mm
1.2.17.6.NGĂN TỦ THÉP
Lắp đặt một hộp thép, một tủ thép có khoá

1.2.17.7.MÁY TIỆN
Số lượng: 01 bộ
Loai: ngang
Kích thước: 1000 mm
1.2.18.THIẾT BỊ NÂNG
1.2.18.1.CẨU GIÀN CHO MÁY CHÍNH
Số lượng: 01 bộ
Công suất: 2 tấn S.W.L
Nâng: động cơ điện
Sự di chuyển: động cơ điện
Xà nâng: xà chữ H để dịch chuyển
1.2.18.2. TAI CẨU
Lắp đặt các tai cẩu để nâng các thiết bị và máy móc lớn
1.2.18.3. CÁC THIẾT BỊ KHÁC
Palăng xích, maní, móc kẹp được dự trữ trong kho.
1.2.19. HỆ TRỤC
1.2.19.1. TRỤC CHÂN VỊT
Trục chân vịt là trục đặc bằng thép rèn đầu trước là bích nối, đầu phía lái
được làm côn và tiện ren.
- Chiều dài:5080 mm
- Đường kính trong bạc đỡ phía trước:







16
CHƯƠNG 2

CÁC HƯ HỎNG CỦA HỆ TRỤC VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1. Trục chong chóng
2.1.1. Điều kiện làm việc
- Một đầu hệ trục nối liền với máy chính: chịu tác dụng trực tiếp của
mômen xoắn từ máy chính.
- Đẩu kia mang chong chóng: chịu trực tiếp mômen cản của chong
chóng trong sóng gió.
- Chịu tác dụng của trọng lượng bản thân
- Chịu tác động của các dao động có tính chu kỳ
- Chịu tác động của lực dọc trục
- Chịu sự ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá
- Chịu sự mài mòn tại vị trí các ổ đỡ
- Chịu mỏi do ứng suất thay đổi
2.1.2. Hư hỏng
- Cổ trục chong chóng bị mòn, xước
- Trục chong chóng bị cong
- Trên bề mặt trục chong chóng xuất hiện các vết nứt
- Bề mặt lắp ghép giữa côn trục và mayơ bị gỉ
1- Cổ trục bị mòn, xước
a) Nguyên nhân
- Do vật liệu trục khi chế tạo có khuyết tật
- Chịu tác dụng của mômen xoắn
17
- Chịu tác động của lực dọc trục
- Chịu tác động của tải trọng có tính chu kỳ
- Chịu tác động của hiện tượng mỏi
- Trục chong chóng trong quá trình làm việc phải đặt trên hai ổ đỡ nên
các cổ trục phải chịu sự mài mòn do masat với bạc trục. Sau một thời
gian làm việc trục sẽ bị mòn.
b) Tác hại

Làm kích thước, hình dáng của cổ trục bị thay đổi, tăng tốc độ mài mòn
làm cho khe hở lắp ghép với bạc trục tăng, dẫn đến độ gãy khúc và độ lệch
tâm vượt quá giới hạn cho phép. Hệ trục bị dao động mạnh.
c) Cách kiểm tra
- Tháo trục ra khỏi ống bao
- Dùng palme đo ngoài đo đường kính cổ trục tại ba tiết diện
2- Trục chong chóng bị cong
a) Nguyên nhân
- Tàu va vào đá ngầm
- Bị mắc cạn
- Tàu va vào nhau làm biến dạng các gối đỡ dẫn đến trục bị cong
- Các gối trục bị phá hỏng do bảo dưỡng không tốt
- Chất lượng chế tạo kém
b) Tác hại
- Nếu trục bị cong ít, làm tốc độ mài mòn các gối đỡ tăng, hệ trục dao
động mạnh hơn bình thường
18
- Nếu trục bị cong nhiều dẫn đến phá hỏng các gối đỡ, hệ trục không thể
làm việc được.
- c) Cách kiểm tra
- Đặt trục lên máy tiện
- Dung đồng hồ so kiểm tra độ cong
3- Trên trục xuất hiện các vết nứt
a) Nguyên nhân
- Do trục bắt đầu bị mỏi
- Sự tập trung ứng suất do kết cấu gây nên (góc lượn, rãnh then) hoặc do
chất lượng chế tạo xấu (vết xước do gia công, kỹ thuật nhiệt luyện
kém…)
- Sử dụng không đúng kỹ thuật (ổ trục điều chỉnh không đúng, khe hở
cần thiết quá nhỏ…).

b) Tác hại
Nếu các vết nứt không được phát hiện và sửa chữa kịp thời nó sẽ lan rộng, có
thể làm cho trục bị gãy.
c) Cách kiểm tra
- Tháo trục chong chóng
- Làm sạch toàn bộ bề mặt.
- Kiểm tra bằng chất chỉ thị màu hoặc từ tính.
- Khi thấy có vết nứt thì độ sâu của vết nứt được kiểm tra bằng siêu âm.
- Thông thường việc kiểm tra các vết nứt được tiến hành bằng phương
pháp Microcheck.
19
- Dùng chất tẩy rửa làm sạch bề mặt kiểm tra, sau đó phun một lớp bột
màu đỏ lên trên, đợi cho khô rồi lau sạch.
- Tiếp theo phun một lớp bột màu trắng lên trên, nếu có vết nứt thì có
một đường màu đỏ hiện lên.
4- Bề mặt lắp ghép giữa côn trục và mayơ bị gỉ
a) Nguyên nhân
Do nước biển dò vào trong vì kết cấu của bộ làm kín không tốt.
b) Tác hại
- Gây khó khăn cho quá trình tháo
- Chất lượng của mối ghép không đảm bảo
c) Cách kiểm tra
Quan sát bằng mắt thường khi chân vịt đã được tháo rời.
2.2. Trục trung gian
2.2.1. Điều kiện làm việc
- Là chi tiết tham gia chuyển động quay dẫn đến chịu mômen xoắn lớn
do động cơ truyền tới.
- Chịu sự mài mòn masat tại vị trí ổ đỡ
2.2.2. Hư hỏng
- Tại vị trí bạc đỡ bị mòn, xước.

- Trên trục xuất hiện các vết nứt.
- Trục trung gian bị cong.
1-Trục bị mòn xước
a) Nguyên nhân
- Trục chịu sự mài mòn do masat với bạc trục.
20
- Sau một thời gian làm việc trục tại vị trí bạc đỡ bị mòn. Nếu chất
lượng dầu bôi trơn không tốt, điều kiện làm mát không đảm bảo thì
trục sẽ mòn nhanh.
b) Tác hại
- Làm kích thước, hình dáng của trục bị thay đổi.
- Tăng tốc độ mài mòn, độ gãy khúc, độ lệch tâm.
c) Cách kiểm tra
Dùng palme đo ngoài đo trục tại ba tiết diện trên hai mặt phẳng vuông góc
với nhau.
2- Trên trục xuất hiện các vết nứt
a) Nguyên nhân
- Do trục bắt đầu bị mỏi
- Sự tập trung ứng suất do kết cấu gây nên.
- Do chất lượng chế tạo kém.
- Sử dụng không đúng kỹ thuật (ổ trục điều chỉnh không đúng, khe hở
cần thiết quá nhỏ…).
b) Tác hại
Nếu không được phát hiện và sửa chữa kịp thời vết nứt sẽ lan rộng.
c) Cách kiểm tra
- Tháo trục trung gian
- Làm sạch toàn bộ bề mặt trục.
- Sử dụng chất chỉ thị màu phun lên những chỗ có nghi ngờ bị nứt để
kiểm tra.
3- Trục trung gian bị cong.

×