Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.07 KB, 26 trang )

Lời Mở Đầu
Thuế là một ngành có vai trò rất quan trọng đối với một quốc gia, đặc biết thuế
đóng góp rất lớn vào tổng thu ngân sách nhà nước của quốc gia đó. Thực tế ở Việt
Nam cho thấy, nguồn thu ngân sách từ thuế có thể nói là nguồn thu chính (chiếm
90%) trong tổng ngân sách của nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu và nắm rõ về
thuế là một điều tất yếu, từ đó giúp chúng ta có ý thức hơn về lợi ích và nghĩa vụ
nộp thuế. Trong thời kì kinh tế hiện nay, với sự kiện trọng đại “ Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO” thì hoạt
động thu thuế của nước ta gặp phải nhiều khó khăn. Song, việc gia nhập này cũng
mang lại nhiều lợi ích to lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta. Song song
với vấn đề thu thuế xuất nhập khẩu sau khi gia nhập WTO, nhà nước ta còn nhiều
vấn đề liên quan đến việc thu thuế xuất nhập khẩu cần giải quyết như: kê khai gian
để trốn thuế Xuất Nhập Khẩu, kê khai giá mặt hàng thấp hơn để nộp thuế thấp hơn,
khó khăn trong thu thuế xuất nhập từ các vụ kiện quốc tế… Đó là lý do mà nhóm
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế Xuất Nhập Khẩu ở nước ta”. Nhóm
mong rằng với những kiến thức mà nhóm đã nghiên cứu cùng với sự hổ trợ của cô
và các bạn. Nhóm đã tổng hợp được một số kiến thức về thực trạng thu thuế Xuất
Nhập Khẩu và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở nước ta.
Nhóm đã nhận được sự đóng góp ý kiến của cô cùng các bạn và cố gắng hoàn thiện
kiến thức hơn để hoàn thành đề tài này. Nhóm mong rằng nhóm đã cung cấp được
cho các bạn một lượng kiến thức khà bổ ích về hoạt động và hiệu quả quản lý thu
thuế ờ nước ta. Trong quá trình nghien cứu nhóm không thể tránh được những thiếu
xót, mong cô cùng các bạn thông cảm.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Do vậy sẽ có nhiều biến chuyển sâu sắc về các luật thuế từ đó tác
động mạnh mẽ đến nguồn thu ngân sách nhà nước đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu.
Chính vì vậy, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu hiện nay đóng một vai trò quan
trọng giúp cải thiện ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài, phân phối thu


nhập thực hiện công bằng xã hội.
Do đó, tìm hiểu về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu và đề ra biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý thuế là một vấn đề cấp bách và quan trọng hiện nay.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Trang bị những kiến thức cơ bản về tình hình quản lý thuế xuất nhập khẩu ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế
xuất nhập khẩu.
1.2.2. Yêu cầu
Tập hợp sức mạnh tập thể của các thành viên trong nhóm, có sự phân công, giao
việc cụ thể rõ ràng giữa các thành viên.
Nắm vững nội dung cơ bản về các luật thuế xuất nhập khẩu và thực trạng quản lý
thuế xuất nhập khẩu hiện nay .
Tham gia khảo sát, xử lí thông tin, tham khảo tư liệu qua sách vở, phương tiện
thông tin đại chúng.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp dựa trên cơ sở các tài liệu. Phân tích
tổng hợp tái hiện chúng thành một bức tranh thống nhất và toàn vẹn.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ quy định của tiểu luận, với thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài
“Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất nhập khẩu”, chỉ đi vào phân
tích tổng quan các tình hình, thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu giai đoạn trước
WTO và sau WTO từ đó đề ra giải pháp.
1.6. Kết quả nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu tiểu luận “ Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất
nhập khẩu ” giúp cho sinh viên hiểu khái quát về tình hình quản lý thuế xuất nhập
khẩu hiện nay tại Việt Nam từ đó có những giải pháp hiệu quả góp phần nâng cao

hiệu quả quản lý thuế.
PHẦN NỘI DUNG
3
Chương 1 Cơ sở lý luận
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn được gọi chung là thuế quan (tariff) là một loại thuế
gián thu đánh vào các hàng hóa được giao thương qua biên giới các quốc gia hoặc
một nhóm các quốc gia.
2. Đối tượng chịu thuế của thuế xuất nhập khẩu
(1). Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm:
Hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường sông, đường bộ, cảng biển, cảng
hàng không, đường sắt, liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục
hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2). Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu bảo thuế,
kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và
các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của thủ tướng Chính phủ, có
quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu vực này với bên ngoài là quan hệ xuất
khẩu, nhập khẩu.
(3). Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế.
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
(1). Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của pháp luật;
4
(2). Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của Chính phủ,
các tổ chức Liên Hợp Quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài và ngược

lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực
hiện thông qua các văn kiện chính thức của hai bên, được ccấp có thẩm quyền phê
duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả
chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
(3). Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa
đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
(4). Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
4. Người nộp thuế
(1). Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhập hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
(2). Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và được nộp thay thuế, bao gồm:
a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tưỡng nộp thuế ủy quyền
nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
5
c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khai thác hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
5. Cách tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
5.1. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp thuế.
5.1.1. Căn cứ các yếu tố sau
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm (%)
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế

tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
5.1.2. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và
thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn
vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
5.1.3. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế
bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
5.2. Giá tính thuế.
6
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp
đồng.
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính
thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính
thuế.
6. Thuế suất.
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc
biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ

thương mại với Việt Nam, theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế
quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi
đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
7
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận đã ký giữa Việt
Nam và các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế
và phải đáp ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thỏa thuận.
- Phải là hàng hóa có xuất xứ tại các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt
Nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực
hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế ưu đãi của
từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
7. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân
biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa.
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam
theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt
Nam;
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam
theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam;
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo
quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về
thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp
luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
8

8. Hoàn thuế, miễn, giảm thuế, và truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
8.1 Hoàn thuế
Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ít hơn;
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu;
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định của Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp;
- Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
- Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập
khẩu.
8.2. Miễn thuế.
9
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo quy định tại Pháp lệnh về

quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế, và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa
xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp
đồng gia công;
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người
xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định;
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án
đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ để thực hiện dự án
BOT, BTO, BT.
10

×