Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

SKKN Sử dụng mô hình hình vẽ chương từ trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.08 KB, 30 trang )

Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
1






§Ò tµi :
SỬ DỤNG MÔ HÌNH CỦA MỘT SỐ HÌNH VẼ TRONG CHƯƠNG TỪ
TRƯỜNG SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ CƠ BẢN LỚP 11 NHẰM NÂNG CAO
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ CHỦ ĐỀ “TỪ TRƯỜNG” CỦA HỌC SINH
LỚP 11A1 TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN.







Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
2

TÓM TẮT

Thực trạng học sinh khối 11 ở các trường có điều kiện khó khăn và học sinh
khối 11 ở trường THPT số 3 Văn Bàn nói riêng, kết quả học tập môn Vật lí còn thấp.
Sau khi xem xét ở nhiều góc độ và tham khảo các đồng nghiệp ở các trường có điều
kiện tương tự tôi nhận thấy rằng: Nội dung các phần kiến thức lớp 11 ban cơ bản có


nhiều vấn đề trìu tượng. Ví dụ: Các chương từ trường và cảm ứng điện từ…Để hỗ
trợ cho việc dạy học của các chương này sách giáo khoa đưa ra rất nhiều các hình vẽ
mô phỏng, các tài liệu được đăng tải ở một số trang web ( Bạch kim, Thư viện vật
lí…) đã cố gắng vẽ mô phỏng các hình vẽ trên PowerPoint phục vụ cho việc chiếu
lên trong các tiết dạy. Những năm gần đây do yêu cầu của việc đổi mới phương pháp
bộ môn Vật lí cũng được cung cấp một số mô hình, tuy nhiên số lượng không đầy đủ
và chất lượng chưa thật sự đảm bảo, đặc biệt ở những trường THPT mới thành lập
và những trường có điều kiện đặc biệt khó khăn. Trong điều kiện việc khai thác và
sử dụng Internet còn hạn chế, đối tượng học sinh phần đa là khả năng tư duy trìu
tượng kém thì việc học sinh lớp 11 có kết quả học tập chương “Từ tường” sách giáo
khoa Vật lí 11 ban cơ bản thấp là điều tất nhiên.
Giải pháp mà tôi đua ra là sử dụng các mô hình về các hình vẽ trong chương
“Từ trường” sách giáo khoa vật lí cơ bản lớp 11 giúp các em học sinh dễ tưởng
tượng về các quy tắc, đặc điểm của các vectơ cảm ứng từ, đặc điểm của lực Lo-ren-
xơ… từ đó vận dung vào các trường hợp khác nhau, nhằm nâng cao kết quả học tập
của học sinh.
Nghiên cứu của tôi được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp 11
trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh lào Cai. Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm và lớp 11A2
là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài
từ 19 đến 22 ( Chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11) sử dụng các
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
3

mô hình tự làm của một số hình vẽ trong sách giáo khoa. Kết quả cho thấy giải pháp
thay thế có tác động rõ rệt: Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng.
Điểm bài kiểm tra sau khi kết thúc chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản
lớp 11 của lớp thực nghiệm 11A1 có giá trị trung bình là 6,5, giá trị trung bình điểm
bài kiểm tra của lớp đối chứng là 5,5. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p = 0,022
< 0,05. Có nghĩa là có sự khác lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng mô hình của một số hình vẽ
trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 làm nâng cao kết quả
học tập môn Vật lí chủ đề Từ trường của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn
Bàn.

GIỚI THIỆU

Theo chương trình sách giáo khoa Vật lí ban cơ bản có rất nhiều các hình vẽ
và mô hình chủ yếu được thể hiện bằng các tranh ảnh trong sách, các mô hình thể
hiện các hình vẽ này gần như không có trong danh mục trang thiết bị thí nghiệm cần
thiết phục vụ cho giảng dạy; điều đó gây khó găn cho việc học tập của học sinh đặc
biệt là những học sinh có tư duy trìu tượng không tốt. Làm và sử dụng các mô hình
thể hiện một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11
giúp các em học sinh có vật mẫu trực quan, dễ tưởng tượng, dễ hình dung… từ đó
nâng cao việc lĩnh hội kiến thức, sử dụng thành thạo các quy tắc trong các trường
hợp khác nhau, góp phần bổ xung trang thiết bị và đồ dùng dạy học trong nhà
trường.
Qua thực tiễn giảng dạy ở trường THPT số 3 Văn Bàn, giáo viên chỉ phần lớn
thực hiện vẽ các mô hình trong sách giáo khoa và những tờ giấy khổ A
0
, A
1
,
A
2
…phục vụ cho giờ dạy. Việc làm các mô hình các mẫu vật trực quan sinh động
phục vụ cho giảng dạy còn hạn chế.
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
4


Qua dự giờ khảo sát các tiết dạy bộ môn Vật lí và các môn có điều kiện tương
tự như: Toán, Hóa học, Địa lí…Tôi thấy giáo viên chỉ treo các sơ đồ mô hình đã vẽ
phóng to lên bảng cho học sinh quan sát. Họ đã có gắng giải thích các mô hình các
quy tắc và sử dụng các câu hỏi để dẫn dắt học sinh hiểu vấn đề. Học sinh cố gắng
suy nghĩ, tưởng tượng và hình dung trong đầu để hình thành nên các quy luật quy
tắc. Kết quả là chỉ một số ít học sinh có tư duy tốt nắm được vấn đề, số còn lại thì
khả năng hiểu về các quy tắc và các quy luật chưa cao và gần như không vận dụng
được trong các trường hợp khác nhau.
Để thay đổi hiện trạng trên đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các mô hình thay
thế cho một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11
và khai thác nó như hệ thống trang thiết bị dạy học.

Giải pháp thay thế:
Sử dụng các mô hình tự làm thể hiện các quy tắc xác định: đường sức từ của
dòng điện thẳng dài, dòng điện trong dây dẫn uốn thành vòng tròn; quy tắc xác định
lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường; quy tắc xác
định lực Lo-ren-xơ tác dụng lên hạt điện tích chuyển động trong từ trường. Sử dụng
trong các tiết học cho học sinh quan sát và vận dụng từ mô hình từ đó áp dụng trong
các trường hợp khác nhau.
Vấn đề sử dụng mô hình để dạy học trực quan sử dụng các mô hình tự làm đã
có trong các bài viết và các đề tài liên quan:
+ Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học” – Nguyễn Mạnh
Hùng – Thư viện giáo án điện tử.
+ Bài viết: “ Để việc tự làm đồ dùng dạy học trở thành hoạt động sư phạm
thường xuyên” - Hiếu Nguyễn – Theo GD & ĐT
+ “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ” ( trang 42, 44, 138) –
Nhà xuất bản giáo dục.
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

5

Bản thân nhiều thầy cô trong trường và các trường THPT trong cả nước cũng
đã thực hiện và có nhiều đề tài đề cập đến việc làm đồ dùng, trang thiết bị dạy học
phục vụ cho giảng dạy.
Các đề tài trên phần lớn chỉ đề cập đến việc làm các đồ dùng dạy học như thế
nào và cách làm một số đồ dùng dạy học ở một số đơn vị kiến thức trong chương
trình vật lí khối THPT.
Tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc
đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình thay thế các hình
vẽ trong sách giáo khoa. Qua các mô hình đó học sinh có thể tăng khả năng tư duy
trìu tượng từ đó có thể vận dụng trong các trường hợp khác nhau, nâng cao kết quả
học tập.

Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ trường” sách
giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 có nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ
trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn không ?

Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ trường” sách giáo
khoa Vật lí cơ bản lớp 11 có nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề “Từ
trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn.



Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
6


PHƯƠNG PHÁP


I – KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Tôi chọn hai lớp 11A1 và 11A2 của trường THPT số 3 Văn Bàn là hai lớp có
điều kiện tương đương để nghiên cứu tác động của giải pháp.
1. Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm: Tác động giải pháp.
2. Lớp 11A2 là lớp đối chứng: Không tác động giải pháp.
Hai lớp tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về: thành phần dân
tộc, tỉ lệ nam nữ.
Bảng 1: Gới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 11A1 và 11A2 của
trường THPT số 3 Văn Bàn.
Học sinh các nhóm Dân tộc Nhóm
Tổng
số
Nam Nữ Kinh Tày HMông Dao Thái
11A1 28 18 10 1 22 2 3 0
11A2 28 17 11 1 22 1 3 1

Kết quả học kì I năm học 2010 – 2011 của môn Vật lí là tương đương.

II - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 11A1 làm nhóm thực nghiệm, lớp 11A2 làm
nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra học kì I năm học 2010 – 2011 làm bài kiểm
tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
7


khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa
điểm trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 5,3 4,9
p = 0,350
p = 0,350 > 0,05 từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương đương.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra
trước tác
động
Tác động Kiểm tra
sau tác động




Thực
nghiệm




O
1

Dạy học sử dụng mô hình của
một số hình vẽ trong chương
“Từ trường” sách giáo khoa Vật
lí cơ bản lớp 11 nâng cao kết
quả học tập môn Vật lí chủ đề
“Từ trường” của học sinh lớp
11A1 trường THPT số 3 Văn
Bàn.





O
3




Dạy học không sử dụng mô hình
của một số hình vẽ trong


Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
8



Đối chứng




O
2
chương “Từ trường” sách giáo
khoa Vật lí cơ bản lớp 11 nâng
cao kết quả học tập môn Vật lí
chủ đề “Từ trường” của học sinh
lớp 11A1 trường THPT số 3
Văn Bàn.


O
4

Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập.

III – QUY TRÌNH NGHÊN CỨU

1. Chuẩn bị của giáo viên:
Làm các mô hình thể hiện các quy tắc xác định: Đường sức từ của dòng điện
thẳng dài, dòng điện trong dây dẫn uốn thành vòng tròn; quy tắc xác định lực từ tác
dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường; quy tắc xác định lực Lo-
ren-xơ tác dụng lên hạt điện tích chuyển động trong từ trường.
Lớp thực nghiệm: Sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ
trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 đã làm ở trên vào các tiết dạy.
Lớp đối chứng: Không sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương
“Từ trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 đã làm ở trên vào các tiết dạy.
2. Tiến trình dạy thực nghiệm:

Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu chính
khóa để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:




Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
9

Bảng 4: Thời gian thực hiện
Thứ Môn/Lớp Tiết
PPCT
Tên bài
Thứ 4
29/12/2010

Vật lí
11A1
38 Từ trường.
Thứ 4
05/01/2011

Vật lí
11A1
39 Lực từ. Cảm ứng từ.
Thứ 3
11/01/2011

Vật lí

11A1
40 Từ trường của dòng điện chạy trong
dây dẫn có hình dạng đặc biệt
Thứ 3
18/01/2011

Vật lí
11A1
42 Lực Lo – ren – xơ



IV – ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU

Kiểm tra trước tác động: Bài kiểm tra học kì I năm học 2010 – 2011 môn Vật
lí trường THPT số 3 Văn Bàn do hai giáo viên Nguyễn Luân Lưu không dạy Vật lí
khối 11 ra đề.
Kiểm tra sau tác động: Bài kiểm tra được thiết kế gồm 10 câu hỏi ( 8 câu trắc
nghiệm, ghép đôi, đúng sai và 2 câu hỏi tự luận).
*Tiến trình kiểm tra:
Sau khi thực hiện xong các bài học tôi đã tiến hành kiểm tra 1 tiết ( Nội dung
kiểm tra ở phần phụ lục). Để cho khách quan tôi đã nhờ giáo viên Vật lí không dạy
khối 11 trong trường chấm bài theo đáp án đã xây dựng.

Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
10

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ



1. Phân tích dữ liệu
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 6,5 5,5
Độ lệch chuẩn 1,65 1,52
Giá tri p của t-test 0,022
Chênh lệch giá tri TB
chuẩn( SMD)

0,6
Như trên đã chứng minh rằng kết quả của 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình bằng t-
test kết quả p = 0,022 cho thấy: Sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức làchênh lệch điểm trung bình nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết
quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
6,5 5,5
0,6
1,65



Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,6 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong
chương “Từ trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 của nhóm thực nghiệm là
lớn.
Giả thuyết của đề tài: “Sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương
“Từ trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 có nâng cao kết quả học tập môn

Vật lí chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn” đã
được kiểm chứng.
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
11

2. Bàn luận
Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình là:
6,5, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm là điểm trung bình
là: 5,5 Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là: 1,0; Điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp
được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,6 .Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp
là p = 0,022 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
*Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương “Từ
trường” sách giáo khoa Vật lí cơ bản lớp 11 có nâng cao kết quả học tập môn Vật lí
chủ đề “Từ trường” của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn chỉ có phạm
vi hẹp trong chương Từ trường. Để có thể ứng dụng rộng dãi kết quả nghiên cứu
trong các phần kiến thức khác của môn Vật lí đòi hỏi người giáo viên cần phải đầu
tư nhiều thời, công sức, biết thiết kế bài học cho phù hợp và phải có kinh phí.
Đề tài cũng chỉ áp dụng ở những trường có điều kiện khó khăn, mặt bằng học
sinh còn thấp.





Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
12

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận:
Việc sử dụng mô hình của một số hình vẽ trong chương Từ trường sách giáo
khoa Vật lí cơ bản lớp 11 đã nâng cao kết quả học tập môn Vật lí chủ đề Từ trường
của học sinh lớp 11A1 trường THPT số 3 Văn Bàn.
2. Khuyến nghị:
Đối với các cấp lạnh đạo: Cần quan tâm hơn nữa về cơ sơ vật chất trang thiết
bị thực hành cho bộ môn Vật lí nói riêng và các môn khoa học khác nói chung. Có
chính sách động viên, khuyến khích với các cán bộ giáo viên tích cực làm và sử
dụng đồ dùng dạy học.
Đối với giáo viên: Tích cực tìm tòi, nghiên cứu, tự làm các đồ dùng trang thiết
bị dạy học; cải tiến, bảo quản tốt để có thể sử dụng lâu dài và phát huy được đồ dùng
trang thiết bị dạy học trong giảng dạy.
Với phạm vi và kết quả nghiên cứu của đề tài tôi mong rằng các đồng nghiệp
quan tâm chia sẻ, đặc biệt là với các bộ môn Toán, Hóa có thể ứng dụng đề tài này
vào giảng dạy ở một số phần kiến thức để gây hứng thú và nâng cao kết quả học tập
của học sinh.
Trong một thời gian không dài, áp dụng trong đơn vị kiến thức không lớn
trong chương trình Vật lí TPHT chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong các
đồng nghiệp đóng góp ý kiến.



Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
13

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học” – Nguyễn Mạnh
Hùng – Thư viện giáo án điện tử.
2. Bài viết: “ Để việc tự làm đồ dùng dạy học trở thành hoạt động sư phạm
thường xuyên” - Hiếu Nguyễn – Theo GD & ĐT
3. “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ” ( trang 42, 44, 138) –
Nhà xuất bản giáo dục.
4. Sách giáo khoa Vật lí 11 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục.
5. Sách bài tập Vật lí 11 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục.
6. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
7. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 11 cơ bản.












Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

14

PHỤ LỤC

I – KẾ HOẠCH BÀI HỌC.

1. Kế hoạch bài 19 ( Tiết 38 )
TỪ TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được từ trường tồn tại ở đâu và có tính chất gì.
- Nêu được đặc điểm đường sức của thanh nam châm thẳng, nam châm chữ U,
dòng điện thẳng dài và ống dây dẫn có dòng điện chạy qua.
2. Kĩ năng:
- Vẽ được đường sức từ biểu diễn từ trường của thanh nam châm thẳng, dòng
điện dài, ống dây có dòng điện chạy qua.
3. Thái độ:
Tích cực để đạt được kiến thức, kĩ năng
II. ĐỒ DÙNG:
Kim nam châm, nam châm vĩnh cửu, mô hình đường sức của dòng điện thẳng
dài, dòng điện chạy trong dây dẫn uốn thành vòng tròn.
III. PHƯƠNG PHÁP
Giải quyết vấn đề + Thuyết trình + Động não
IV. TỔ CHỨC
1. Khới động:
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Định hướng học tập kiến thức chương: Từ trường.
- Thời gian: < 3 phút>
- Cách tiến hành:

+ Kiểm tra sĩ số, tạo không khí học tập.
+ Yêu cầu về việc học tập của học sinh, rút kinh nghiệm học kì 1
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu về nam châm.
- Mục tiêu:
Nêu được cấu tạo và tính chất của nam châm
- Thời gian: < 6 phút>
- Đồ dùng: Kim nam châm có thể quay xung quanh một trục tự do.
- Cách tiến hành:
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
15

Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Quan sát tiếp thu

- Cùng giáo viên tiến hành thí
nghiệm quan sát và ghi nhớ.

- Rút ra kết luận về sự tương tác:
+ Hai cực cùng tên đẩy nhau.
+ Hai cực khác tên hút nhau.
Bước 1: Sử dụng nam châm giới thiệu
cho học sinh. Biểu diễn khả năng hút
các vật.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm phân
biệt các cực của nam châm và kí hiệu
của nó.
Sử dung kim nam châm như 1 la bàn để
chỉ ra các cực của nó.
Bước 3: Làm thí nghiệm chứng tỏ sự

tương tác giữa các nam châm.
* Kết luận: Khẳng định nam châm có
từ tính.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu về từ tính của dây dẫn có dòng điện
- Mục tiêu:
Khẳng định dòng điện có từ tính
- Thời gian: < 6 phút>
- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Tiếp thu và ghi nhớ.
- Tìm hiểu SGK.
- Rút ra kết luận tổng hợp kiến thức.
- Nhận thức vấn đề.
Bước 1: Khẳng định dòng điện có từ
tính như nam châm.
Bước 2: Tìm hiểu tương tác của dòng
điện.
Bước 3: Kiểm tra việc tìm hiểu kiến
thức.
Qua tìm hiệu rút ra kết luận về tương
tác của dòng điện.
* Kết luận: Khẳng định sự tồn tại của
từ trường ở nam châm và dòng điện.
4. Hoạt động 3: Tìm hiểu từ trường.
- Mục tiêu:
+ Định nghĩa từ trường, nêu quy ước về hướng của từ trường tại 1 điểm.
+ Phát hiện được sự tồn tại của từ trường trong trường hợp thông thường.
- Thời gian: < 13 phút>
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

16

- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Tái hiện kiến thức đã học về điện
trường suy ra: Xung quanh nam
châm và dòng điện có trường gọi là
từ trường.


- Định nghĩa từ trường.
- Thảo luận nhóm nhỏ 2 học sinh
trong thời gian 4 phút.
- Đại diện trình bày.
- Tiếp thu và ghi nhớ.
Bước 1: Đặt vấn đề
- Liên hệ giữa đường sức của từ trường
và điện trường.
- Hướng dẫn học sinh tái hiện lại kiến
thức.
Bước 2: Dựa trên sự tương tự định
nghĩa từ trường.
Bước 3: Tìm cách phát hiện từ trường.
Bước 4: Thông báo quy ước về hướng
của từ trường tại 1 điểm.
* Kết luận: Nêu sự tương tự với điện
trường.

5. Hoạt động 4: Tìm hiểu khái niệm đường sức từ.
- Mục tiêu:

+ Định nghĩa và nêu các tính chất của đường sức.
+ Vẽ được đường sức của thanh nam châm thẳng; dây dẫn thẳng dài mang
dòng điện, dòng điện tròn.
- Thời gian: < 14 phút>
- Đồ dùng: Mô hình đường sức từ của dòng điện thẳng dài và dòng điện tròn, thí
nghiệm từ phổ của nam châm thẳng.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Rút ra định nghĩa đường sức của từ
trường.
- Quan sát và tiếp thu.





- Thảo luận dự trên mô hình: Quy
Bước 1: Thông báo tương tự điện
trường để biểu diễn hình học của từ
trường.
Tiến hành thí nghiệm từ phổ của nam
châm.
Bước 2: Tìm hiểu đường sức từ trong
các trường hợp.
- Thông báo từ tường của thang nam
châm thẳng.
- Sử dụng mô hình đường sức từ của
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
17


tắc xác định cách chiều đường sức
của dòng điện thẳng dài, dòng điện
tròn trong thời gian 4 phút.
- Cá nhân tiếp thu và tổng hợp kiến
thức

dòng điện thẳng dài và dòng điện tròn
thông báo.
- Thảo luận cách xác định chiều đường
sức của dòng điện thẳng dài, dòng điện
tròn.
Bước 3: Thông báo các tính chất của
đường sức từ.
Yêu cầu học sinh đọc phần từ
trường của Trái đất.
* Kết luận: So sánh tính chất của
đường sức từ và đường sức điện.

6. Tổng kết và hướng dẫn học bài ở nhà. ( 3 phút )
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Tiếp thu, ghi nhớ

- Làm các bài tập 5,6 SGK
- Nhận nhiệm vụ về nhà.
- Nhắc lại các kiến thức cơ bản cần ghi
nhớ trong bài
- Yêu cầu hs làm các bài tập 5,6 SGK
* Giao bìa tập về nhà.
- Học bài và làm các bài tập còn lại

trong SGK và SBT.
- Đọc trước bài 20“Lực từ-Cảm ứng từ”


2. Kế hoạch dạy bài 20 ( Tiết 39 )
LỰC TỪ. CẢM ỨNG TỪ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Phát biểu được định nghĩa và nêu được phương chiều của cảm ứng từ tại 1
điểm trong từ trường. Nêu được đơn vị đo của cảm ứng từ.
2. Kĩ năng:
Xác định được vectơ lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng có dòng điện
chạy qua đặt trong từ trường đều.
3. Thái độ:
Tích cực rèn luyện kĩ năng.
II. ĐỒ DÙNG
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
18

Mô hình lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường.
III. PHƯƠNG PHÁP
Giải quyết vấn đề + Trực quan
IV. TỔ CHỨC
1. Khới động:
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh gia việc học bài cũ của học sinh
- Thời gian: < 7 phút>
- Cách tiến hành:

+ Kiểm tra sĩ số, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh gia việc học bài cũ của học sinh.
HS1 : Thế nào là từ trường ? Nêu quy ước về hướng của từ trường ?
HS2: Định nghĩa đường sức ? Quy tắc xác định đường sức của dòng điện
thẳng dài
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu về lực từ
- Mục tiêu:
+ Định nghĩa và nêu cách tạo ra từ trường đều.
+ Xác định được lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong
từ trường đều.
- Thời gian: < 16 phút>
- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Dựa trên hình vẽ học sinh nêu khái
niệm từ trường đều.

- Tìm hiểu sách giáo khoa và thảo
luận theo nhóm nhỏ 2 học sinh/ 1
bàn trong thời gian 4 phút.
+ Điều kiện xuất phát của thí
nghiệm.
+ Hiện tượng xảy khi chưa có dòng
điện và có dòng điện chạy trong đoạn
dây.
+ Phân tích lực để xác điinhj độ lớn
Bước 1: Thông báo cách tạo ra từ
trường đều và vẽ hình
Bước2: Tìm cách xác định lực từ tác
dụng lên đoạn dây dẫn tác dụng lên
dòng điện đặt trong từ trường đều.

- Vẽ hình, hướng dẫn học sinh mô
tả hiện tượng.
- Hướng dẫn phân tích bằng hình vẽ
20.2b bằng cahcs thu thập ý kiến.


* Kết luận: Khẳng định bằng thực
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
19

của lực từ.
+ Chỉ được hướng của
MN

và hướng
của từ trường.
- Tiếp thu và ghi nhớ

nghiệm đo được lực từ tác dung lên
đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt
trong từ trường đều.
3. Hoạt động 2 Tìm hiểu về cảm ứng từ
- Mục tiêu:
+ Định nghĩa vectơ cảm ứng từ và nêu đơn vị đo.
+ Xác định được vectơ lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng dài có dòng
điện chạy qua đặt trong từ trường đều.
- Thời gian: < 19 phút>
- Đồ dùng: Mô hình biểu diễn vectơ lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng dài có
dòng điện chạy qua đặt trong từ trường đều.

- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên

- Cá nhân tiếp thu dựa trên hướng
dẫn kết hợp liên hệ với điện trường.
- Thấy được
F
B
Il

không thay đổi.
- Tiếp thu và ghi nhớ.
- Cá nhân học sinh động não lấy các
ví dụ khác nhau.




- Đại diện học sinh vận dụng quy tắc
trực tiếp trên mô hình.
- Vận dụng quy tắc trong trường hợp:


Bước 1: Xây dựng khái niệm cảm ứng từ
tại 1 điểm trong từ trường
Hướng dẫn dựa vào kết quả thực
nghiệm trong hoạt động 1 ở trên: Thay
đổi F, I, l kết quả thương số
F
B

Il

=
const tại mỗi điểm.
Bước 2: Thông báo đơn vị cảm ứng từ.
Bước 3: Chỉ ra đặc điểm vectơ cảm ứng
từ tại 1 điểm
Lấy ví dụ về đường sức bất kì
Bước 4: Tìm hiểu biểu thức tổng quát
của lực
F

theo
B

.
- Sử dụng mô hình biểu diễn vectơ lực từ
tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng dài có
dòng điện chạy qua đặt trong từ trường
đều.
- Hướng dẫn xây dựng biểu thức của lực
F

theo
B

( sử dụng quy tắc bàn tay trái
áp dụng trực tiếp vào mô hình )

B




I

B



I

Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
20

* Kết luận: Lưu ý trường hợp F
max
và F =
0
4. Tổng kết và hướng dẫn học bài ở nhà (3 phút)
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Tiếp thu, ghi nhớ

- Nhận nhiệm vụ về nhà.
- Nhắc lại các kiến thức cơ bản cần ghi
nhớ trong bài
* Giao bài tập về nhà.
- Học bài và làm các bài tập còn lại
trong SGK và SBT.
- Đọc trước bài 2.


3. Kế hoạch dạy bài 21 ( Tiết 40 )

TỪ TRƯỜNG CỦA DÒNG ĐIỆN CHẠY TRONG
TRONG CÁC DÂY DẪN CÓ HÌNH DẠNG ĐẶC BIỆT.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Viết công thức tính cảm ứng từ tại 1 điểm trong từ trường gây bởi dòng điện
thẳng dài vô hạn, dòng điện tròn, tại 1 điểm trong lòng ống dây dẫn có dòng điện
chạy qua.
2. Kĩ năng:
Xác định được độ lớn phương chiều của vectơ cảm ứng từ tại 1 điểm trong từ
trường gây bởi dòng điện thẳng dài vô hạn, dòng điện tròn, tại 1 điểm trong lòng ống
dây dẫn có dòng điện chạy qua.
3. Thái độ:
Tích cực rèn luyện kĩ năng.
II. ĐỒ DÙNG
Mô hình biểu diễn vectơ cảm ứng từ của dòng điện thẳng dài, dòng điện tròn.
III. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình + Trực quan
IV. TỔ CHỨC
1. Khới động:
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh gia việc học bài cũ của học sinh
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
21

- Thời gian: < 7 phút>

- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh gia việc học bài cũ của học sinh.
HS1 : Trình bày vectơ cảm ứng từ tại 1 điểm ?
HS2: Phát biểu và viết biểu thức của lực từ lực
F

theo
B

? Vận dụng.
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn
thẳng dài.
- Mục tiêu:
+ Xác định được phương chiều và công thức tính cảm ứng từ của một điểm
bên ngoài dây dẫn thẳng dài mang dòng điện.
+ Vận dụng công thức giải bài tập liên quan.
- Thời gian: < 10 phút>
- Đồ dùng: Mô hình biểu diễn vectơ cảm ứng từ của dòng điện thẳng dài
- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên

- Tìm hiểu sách giáo khoa chỉ ra sự
phụ thuộc của
B

vào: dòng điện,
dạng hình học của dây dẫn, vị trí
điểm M, môi trường.
- Tái hiện kiến thức về đường sức từ

trường dòng điện thẳng dài.
- Vận dụng quy tắc nắm bàn tay phải
trong mô hình để xác định
B


- Tiếp thu và ghi nhớ.

- Cá nhân vận dụng làm ví dụ.
Bước 1: Đặt vấn đề cảm ứng từ
B

tại 1
điểm M trong từ trường của dây dẫn
mang dòng điện.
Bước 2: Chỉ ra đặc điểm về phương
chiều của
B

tại 1 điểm M bên ngoài
dây dẫn dài mang dòng điện.
Sử dung mô hình.
Hướng dẫn biểu diễn
B

trên mô
hình.
Bước 3: Thông báo biểu thức độ lớn:

7

2.10
I
B
r


- Lưu ý đơn vị
* Kết luận: Vận dụng giải bài tập đơn
giản.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu cảm ứng từ sinh bởi dòng điện chạy trong dây
dẫn uốn thành hình tròn.
- Mục tiêu:
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
22

+ Xác định được phương chiều và công thức tính cảm ứng từ tại tâm vòng dây
dẫn tròn mang dòng điện.
+ Vận dụng công thức giải bài tập đơn giản.
- Thời gian: < 9 phút>
- Đồ dùng: Mô hình biểu diễn vectơ cảm ứng từ tại tâm vòng dây dẫn tròn mang
dòng điện.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên

- Tái hiện kiến thức về đường sức từ
trường của vòng dây dẫn tròn mang
dòng điện.
- Vận dụng quy tắc nắm bàn tay phải
trong mô hình để xác định đặc điểm

về phương chiều của
B

tại tâm vòng
dây dẫn tròn mang dòng điện.
- Rút ra trường hợp có nhiều vòng
dây ghép sát nhau.
- Tiếp thu và ghi nhớ.

- Cá nhân vận dụng làm ví dụ.
Bước 1: Chỉ ra đặc điểm về phương
chiều của
B

tại tâm vòng dây dẫn tròn
mang dòng điện.
Sử dung mô hình, lưu ý cách xác
định mặt nam và bắc của vòng dây
Hướng dẫn biểu diễn
B

trên mô
hình.
Bước 2: Thông báo biểu thức độ lớn:

7
2 .10
I
B
R




- Lưu ý đơn vị
* Kết luận: Vận dụng giải bài tập đơn
giản.
4. Hoạt động 3: Tìm hiểu cảm ứng từ sinh bởi dòng điện chạy trong ống
dây
- Mục tiêu:
+ Xác định được phương chiều và công thức tính cảm ứng từ trong lòng ống
dây dẫn dòng điện.
+ Vận dụng công thức giải bài tập đơn giản.
- Thời gian: < 9 phút>
- Cách tiến hành:

Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên


- Vận dụng quy tắc nắm bàn tay phải
Bước 1: Hướng học sinh chỉ ra từ
trường trong lòng ống dây là từ trường
đều.
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
23

hoặc quy tắc vào nam ra bắc để xác
định
B


.


- Tiếp thu và ghi nhớ.
Bước 2: Xác định chiều của từ trường
trong lòng ống dây < quy tắc nắm bàn
tay phải>
Hướng dẫn học sinh xác định chiều
theo quy tắc.
Bước 3: Thông báo biểu thức độ lớn:

7
2.10
N
B I
l

 ;
7
2.10
B nI


* Kết luận: Chú ý đơn vị khi sử dụng
công thức.
5. Hoạt động 4: Tìm hiểu cảm ứng từ sinh bởi nhiều dòng điện.( nguyên lí
chồng chất từ trường)
- Mục tiêu:
Vận dụng nguyên lí chồng chất từ trường để giải bài tập đơn giản.
- Thời gian: < 8 phút>

- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên


- Cá nhân tìm hiểu nguyên lí trong
sách giáo khoa thời gian 3 phút.
- Cá nhân tìm hiểu ví dụ trong sách
giáo khoa thời gian 3 phút.
- Tiếp thu và ghi nhớ.
Bước 1: Yêu cầu học sinh tìm hiểu
nguyên lí trong sách giáo khoa.
Bước 2: Yêu cầu học sinh tìm hiểu ví
dụ trong sách giáo khoa.

* Kết luận: Chú ý việc vận dụng
nguyên lí trong các trường hợp khác
nhau.

6. Tổng kết và hướng dẫn học bài ở nhà (3 phút))
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Tiếp thu, ghi nhớ.

- Làm các bài tập 3, 4 SGK
- Nhận nhiệm vụ về nhà.
- Nhắc lại các kiến thức cần ghi nhớ
trong bài học.
- Yêu cầu hs làm các bài tập 3, 4 SGK
* Giao nhiệm vụ về nhà:
- Học bài và chuẩn bị bài tập giờ sau
chữa.

Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
24

3. Kế hoạch dạy bài 21 ( Tiết 42 )
LỰC LO – REN - XƠ

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Nêu được lực Lo-ren-xơ là gì. Viết công thức tính lực này.
2. Kĩ năng:
Xác định được độ lớn, phương, chiều của lực Lo-ren-xơ tác dụng lên hạt điện
tích q chuyển động với vận tốc v trong mặt phẳng vuông góc với các đường sức của
từ trường đều.
3. Thái độ:
Tích cực học tập.
II. ĐỒ DÙNG
Mô hình biểu diễn đặc điểm của lực Lo-ren-xơ.
III. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình + Động não.
IV. TỔ CHỨC
1. Khới động:
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Đặt vấn đề vào vào bài học.
- Thời gian: < 4 phút>
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, tạo không khí học tập.
1. Thế nào là dòng điện ? Nêu bản chất dòng điện trong kim loại ?
2. Nêu quy tắc bàn tay trái xác điinhj lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng

điện đặt trong từ trường.
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu lực Lorenxơ.
- Mục tiêu:
+ Nêu được lực Lo-ren-xơ là gì. Viết công thức tính lực này.
+ Nêu được dặc điểm lực Lo-ren-xơ. Xác định được phương chiều độ lớn cảu
lực này trong các trường hợp khác nhau.
- Thời gian: < 18 phút>
- Đồ dùng: Mô hình biểu diễn đặc điểm của lực Lo-ren-xơ.
- Cách tiến hành:
Lương Cao Thắng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
25

Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Rút ra định nghĩa lực Lo-ren-xơ.

- Tiếp thu và ghi nhớ.

- Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa
trong thời gian 4 phút.
- Rút ra công thức tính độ lớn của lực
Lo-ren-xơ.



- Đại diện học sinh thực hiện các quy
tắc trong mô hình.
- Cá nhân học sinh động não, vận
dụng quy tắc xác định trong các
trường hợp đơn giản.




- Tiếp thu và ghi nhớ
Bước 1: Đặt vấn đề rút ra định nghĩa lực
Lo-ren-xơ.
- Thông báo biểu hiện thực tế của lực
Lo-ren-xơ Ảnh hình bị nhiễu loạn.
Bước 2: Xác định lực Lo-ren-xơ.
Yêu cầu học sinh tìm hiểu nội dung
trong sách giáo khoa.
Bước 3: Hướng dẫn cách xác định
phương chiều bằng mô hình biểu diễn
đặc điểm của lực Lo-ren-xơ.
Đưa ra mô hình
Hướng dẫn học sinh xác định dựa
trên quy tắc.
Bước 4: Vận dụng
Lấy một số trường hợp cụ thể đẻ
học sinh vận dụng.
* Kết luận: Chỉ ra cá trường hợp lực lớn
nhất nhỏ nhất gắn với phương chiều của
vận tốc và cảm ứng từ.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu về chuyển động của một điện tích trong từ
trường đều.
- Mục tiêu:
+ Nêu được đặc điểm của hạt điện tích chuyển động trong từ trường đều trong
trường hợp
v


vuông góc với
B

.
+ Viết được công thức tính bán kính và chu kì.
- Thời gian: < 18 phút>
- Cách tiến hành:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên

- Tiếp thu và ghi nhớ.
- Rút ra kết luận chuyển động của hạt
điện tích q
0
là chuyển động đều.
Bước 1: Rút ra được chú ý quan trọng
Thông báo nội dung bài toán gắn với
q
0
, m và
v

vuông góc với
B

.
Bước 2: Tìm hiểu kiến thức

×