Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tạo hứng thú học toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.74 KB, 31 trang )

Phần 1: phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, khi xã hội ngày càng tiến lên, cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ thì nhiệm vụ đặt ra cho nhà tr-
ờng nói chung và trờng tiểu học nói riêng là phải giáo dục cho học sinh phát
triển một cách toàn diện, hài hoà, đầy đủ các mặt tri thức, đạo đức, thẩm mĩ
và thể chất.
Theo Quyết định số 2994/QD-BGDĐT đã ban hành và triển khai cho
giáo viên đợc tập huấn giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt
động giáo dục của các cấp học đặc biệt chú ý đến bậc tiểu học. Tiểu học là
bậc học nền tảng đặt nền móng vững chắc cho giáo dục. Mỗi môn học ở tr-
ờng tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban
đầu rất quan trọng của nhân cách con ngời Việt Nam.
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vai
trò vô cùng quan trọng vì Toán học là môn học cung cấp các kiến thức cơ
bản, hệ thống kĩ năng, kĩ xảo thực hành qua đó rèn t duy logic, bồi dỡng và
phát triển nhứng thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới khách quan
về mặt số liệu và hình dáng nh trừu tợng hoá, phân tích tổng hợp nhờ đó biết
cách hoạt động có hiệu quả trong cuộc sống
Trong quá trình phát triển giáo dục với sự nỗ lực chung của đội ngũ giáo
viên, các phơng pháp dạy học truyền thống đã đợc vận dụng vào hoàn cảnh
cụ thể của nhà trờng tiểu học Việt Nam và có những đóng góp đáng kể trong
việc nâng cao chất lợng giáo dục nói chung, chất lợng giáo dục qua môn toán
nói riêng.
Hiện nay ở tất cả các bậc học từ bậc mầm non đến bậc đại học đã và
đang đổi mới nội dung chơng trình và phơng pháp giảng dạy ở tất cả các môn
học. Trong việc đổi mới phơng pháp dạy học với t cách chủ đạo đợc thể hiện
1
dới nhiều hình thức khác nhau nh: " Lấy ngời học làm trung tâm", Phát huy
tính tích cực" , "Phơng pháp dạy học tích cực", " Tích cực hoá hoạt động",
Những ý tởng này đều bao hàm yếu tố tích cực, có tác dụng thúc đẩy phơng


pháp dạy học nhằm nâng ca hiệu quả đào tạo.
Trờng tiểu học giấy Bãi Bằng đợc thành lập ngày 20-7-1992. Đây là một
trong những ngôi trờng đầu tiên của huyện Phù Ninh đạt danh hiệu trờng
chuẩn quốc gia. Đây là ngôi trờng có bề dày thành tích về giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh. Trờng có nhiều giáo viên giỏi và là ngôi trờng
dẫn đầu chất lợng học sinh giỏi trong toàn huyện Phù Ninh.Trờng không chỉ
dẫn đầu về học tập mà ở những hoạt động khác trờng cũng có rất nhiều thành
tích đáng kể nh trong các cuộc thi: thể dục thể thao, tổng phụ trách giỏi,
tiếng hát giáo viên,
Lớp 3A4 trờng tiểu học giấy Bãi Bằng gồm có nhiều học sinh, các em
đến từ rát nhiều các khu khác nhau trên địa bàn huyện Phù Ninh. Tuy cả khối
3 chỉ có một lớp chọn nhng phần lớn các em học sinh đều rất ngoan và có ý
thức học tập tốt. Có nhiều em đã đạt danh hiệu học sinh giỏi và tham gia
cuộc thi viết chữ đẹp. Hầu hết các em đều có ý thức học môn toán nhng bên
cạnh đó vẫn có nhiều em cha có hứng thú với môn học này.Vì vậy nên chất l-
ợng học môn toán của học sinh vẫn cha thực sự tốt.
Có rất nhiều nguyên nhân chi phối đến hứng thú cũng nh kết quả học
môn toán của các em:
- Do môn toán lớp 3 bao gồm cả phần số học và phần hình học, kiến thức
rất rộng nên các em cha tiếp thu đợc hết. Số lợng bài tập nhiều, khó nên cá
em vẫn còn ngại làm vì vậy các em cảm thấy sợ hơn là có hứng thú.
- Do giáo viên cha điều khiển tốt quá trình dạy học của mình. Số lợng học
sinh đông vì vậy giáo viên không thể quan tâm hết đến các em học sinh mà
chỉ bảo, uốn nắn cho tất cả các em đợc.
- Do phụ huynh học sinh phần nhiều bận bịu với công việc, cha quan tâm
2
nhiều đến con em mình, cho các em đi học thêm tràn lan dẫn đến việc các
em mệt mỏi, chán nản.
- Học sinh vẫn cha ý thức đợc hết tầm quan trọng của việc học môn toán
vì vậy các em vẫn mải chơi, cha thực sự có hứng thú với môn học này.

Vì vậy, để nâng cao chất lợng học môn toán của học sin lớp 3A4 trờng
tiểu học giấy Bãi Bằng ta cần tìm hiểu hứng thú học tập môn toán của học
sinh.
Xuất phát từ lí do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Tìm hiểu hứng
thú học toán của học sinh lớp 3A4 Trờng tiểu học giấy Bãi Bằng- huyện Phù
Ninh- Tỉnh Phú Thọ".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu thực trạng hứng tú học
toán của học sinh lớp 3A4 trờng tiểu học giấy Bãi Bằng để từ đó có thể đa ra
những phơng pháp dạy học hợp lí nhằm nâng cao chất lợng học toán cho học
sinh.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 3A4 trờng tiểu học giấy Bãi Bằng-
huyện Phù Ninh- Tỉnh Phú Thọ.
- Đối tợng nghiên cứu: Hứng thú học tập môn toán của học sinh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết đợc thực trạng , nguyên nhân hứng thú học môn toán của học
sinh lớp 3A4 trờng tiểu học giấy Bãi Bằng- huyện Phù Ninh- Tỉnh Phú Thọ
thì có thể tìm đợc phơng hớng, giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao
chất lợng học toán cho học sinh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đợc mục đích điều tra tôi xác định một số nhiệm vụ cơ bản sau:
3
5.1.1 Cơ sở lí luận của đề tài
- Hứng thú là gì?
- Cấu trúc của hứng thú?
- Các loại hứng thú?
- Vai trò của hứng thú?
- Thái độ của học sinh đối với việc học môn toán?

5.1.2 Tìm hiểu thực trạng học toán của học sinh.
Học sinh tiểu học vẫn còn ham chơi do tuổi còn nhỏ, các em còn cha ý thức
đợc học để làm gì, cha có mục đích học.
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện và thời gian nghiên cáu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu và tìm
hiểu hứng thú học môn toán của học sinh lớp 3A4 trờng tiểu học giấy Bãi
Bằng nhằm thấy đợc những mặt mạnh, mặt yếu của các em để từ đó nâng cao
chất lợng học môn toán cho các em học sinh.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp lí luận
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phơng pháp điều tra, khảo sát
- Phơng pháp quan sát
- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phơng pháp trò chuyện
7. Dự thảo nội dung nghiên cứu
Phần I: Phần mở đầu
Phần II: Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chơng 2: Tìm hiểu hứng thú học toán của học sinh lớp 4A3 trờng
tiểu học giấy Bãi Bằng- huyện Phù Ninh -Tỉnh Phú Thọ".
4
Phần III: Kết luận và kiến nghị s phạm
1. Kết luận s phạm
2. Kiến nghị s phạm
8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu
STT
Tên công
việc
Thời gian tiến

hành
Ngời thực
hiện
Kết quả cần đạt
Ghi
chú
1
Xác định
tên đề tài
10-10-2013
Nguyễn Thị
Thu Hằng
Tên đề tài nghiên cứu
khoa học
2
Thu thập
tài liệu, lí
thuyết
11,12-10-2013
Nguyễn Thị
Thu Hằng
Hệ thống sách giáo
trình, lí thuyết có liên
quan đến đề tài.
3
Xây dựng
cơ sở tực
tiễn
14,15-10-2013
Nguyễn Thị

Thu Hằng
Thực trạng, hứng
thú học tập môn toán
của các em học sinh
lớp 4 trờng tiểu học
Hùng Vơng- Thị xã
Phú Thọ".
4
Viết phần
I: Mở đầu
1620-10-
2013
Nguyễn Thị
Thu Hằng
Viết đợc lí do chọn đề
tài, mục đích nghiên
cứu, khách thể và đối
tợng nghiên cứu,
nhiệm vụ và phạm vi
nghiên cứu, các ph-
ơng pháp nghiên cứu.
5 Viết phần
II: Phần
nội dung
2026-10-
2013
Nguyễn Thị
Thu Hằng
Viết các chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí

luận và thực tiễn của
5
nghiên
cứu
đề tài
Chơng 2: Tìm hiểu
hứng thú học tập môn
toán của các em học
sinh lớp 4 trờng tiểu
học Hùng Vơng- Thị
xã Phú Thọ".
6
Viết phần
III: Phần
kết luận và
kiến ngị
2631-10-
2013
Nguyễn Thị
Thu Hằng
Viết đợc kết luận và
kiến nghj s phạm
7
Hoàn
thành đề
tài,chỉnh
sửa và in
ấn
1-17-2013 Nguyễn Thị
Thu Hằng

Hoàn thàmh đề tài
8
Nộp đề tài
nghiên
cứu khoa
học
22-11-2013 Nguyễn Thị
Thu Hằng
Nộp cho bộ môn Tâm
lí-Giáo dục
Phần II: Nội dung
Chơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của để tài
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Toán học là một môn học vô cùng quan trọng và cần thiết. Vì vậy vấn đề
dạy học môn toán cũng nh việc rèn luyện các kĩ năng về môn toán cho học
sinh tiểu học từ trớc đến nay đã có nhiều nhà s phạm quan tâm. Bên cạnh đó
hứng thú học tập môn toán của học sinh là vô cùng quan trọng. Nó có tác
6
dụng quyết định đến chất lợng học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên nên có
nhiều phơng pháp dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh.
Với đề tài này tôi mong muốn xây dựng tài liệu cho bản thân để sau khi
ra trờng làm tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. Đồng thời tôi cũng mong
muốn những phơng pháp tôi đa ra để gây hứng thú cho học sinh học tập tốt
môn toán sẽ đợc dùng làm tài liệu tham khảo để từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả cũng nh chất lợng học tập môn toán của học sinh.
2. Cơ sở lí luận
2.1 Cơ sở tâm lí học
Cùng với sự phát triển và thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội, quan
niệm về trẻ em cũng ngày càng khác đi. Trớc đây trẻ em đợc quan niệm là: "
Ngời lớn thu nhỏ lại" thì ngày nay ngời ta quan niệm: "Trẻ em hiện đại là sản

phẩm của xã hội hiện đại cha hề có trong quá khứ". Trẻ em đợc đặt vào vị trí
trung tâm của quá trình giáo dục. Vì vậy, dạy học phải xuất phát từ trẻ em và
đi đến trẻ em. Tâm lí học hiện đại cho rằng: " Muốn giáo dục trẻ thì phải
hiểu trẻ và ngợc lại muốn hiểu trẻ thì phải giáo dục trẻ". Đó là mối quan hệ
biện chứng giữa quá trình giáo dục trẻ và quá trình nghiên cứu sự phát triển
tâm lí của trẻ.
Nh vậy, việc giáo viên nắm bắt và hiểu biết về đặc điểm tâm lí lứa tuổi
cũng nh hoạt động học tập của trẻ em đặc biệt là trẻ em lứa tuổi tiểu học
chính là cơ sở để giáo viên tìm ra đợc những phơng pháp giáo dục trẻ tốt
nhất, từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình.
2.1.1 Đặc điểm và cơ chế nhận thức của học sinh tiểu học.
Lứa tuổi tiểu học bớc đầu diễn ra sự phát triển toàn diện về các quá trình
nhận thức. Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học chính là biểu hiện sinh
động nhất đánh dấu sự chuyển biến cả về chất và lợng so với học sinh mẫu
giáo. Nhu cầu nhận thức phát triển nh động cơ thôi thúc trẻ học tập, tìm hiểu,
khám phá thế giới xung quanh.
7
Mặc dù trong những hoàn cảnh, điều kiện sống khác nhau nhng trẻ đều có
những khả năng phát triển về nhận thức, nổi bật nhất là sự phát triển của tri
giác, chú ý, trí nhớ, tởng tợng và t duy:
- Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết (lớp 1,2), tuy
nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của
một đối tợng nào đó. Ví dụ: Trẻ khó phân biệt đợc cây mía với cây sậy
Tri giác thờng gắn liền với hành động, với hoạt động thực tiễn: trẻ phải
cầm, nắm, sờ mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn.
Tri giác đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế, tri giác cha chính
xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tri giác thời gian còn hạn
chế hơn.
- T duy của trẻ mới đến trờng là t duy cụ thể mang tính hình thức, dựa vào
đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, t duy dần mang tính khái quát.

Khi khái quát, học sinh tiểu học thờng dựa vào chức năng và công dụng của
sự vật, hiện tợng trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân hạng. Hoạt
động phân tích tổng hợp còn sơ đẳng. Việc học tập Tiếng Việt và Toán sẽ
giúp các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ thờng gặp khó khăn trong việc
thiết lập mối quan hệ nhân quả.
- Tởng tợng của học sinh tiểu học còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh t-
ởng tợng còn đơn giản, hay thay đổi. Tởng tợng tái tạo từng bớc đã đợc hoàn
thiện. Ngoà ra "nói dối" là hiện tợng gắn liền với sự phát triển tởng tợng của
trẻ.
- Chú ý: ở học sinh tiểu học chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có
chủ định còn yếu và thiếu bền vững. Sự phát triển của chú ý gằn kiền với sự
phát riển của hoạt động học tập.
- Trí nhớ: Học sinh tiểu học trí nhớ trực quan hình tợng phát triển hơn trí
nhớ từ ngữ logic. Nhiều học sinh tiểu học còn cha biết tổ chức việc ghi nhớ
có ý nghĩa mà có khuynh hớng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với
8
mục đích đã giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn.
2.1.2 Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học
+ Tính cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của học sinh tiểu học mới hình thành nên cha ổn định.
Hành vi của trẻ mang tính xung động cao (bột phát) và ý chí còn thấp. Tính
cách điển hình của trẻ là hồn nhiên và cả tin, trẻ thích bắt trớc hành vi của
mọi ngời xung quanh hay trong phim ảnh. Học sinh tiểu học ở Việt Nam
sớm có thái độ và thói quen tốt với lao động
+ Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học đã phát triển khá rõ nét: từ nhu
cầu tìm hiểu nhứng sự vật, hiện tợng riêng lẻ (lớp1,2) đến nhu cầu phát hiện
những nguyên nhân, quy luật, các mối liên hệ và quan hệ (lớp 3,4,5). Nhu
cầu đọc sách phát triển cùng với sự phát triển kĩ thuật đọc. Cần hình thành
nhu cầu nhận thức cho trẻ từ rất sớm.

+ Đặc điểm đời sống tình cảm
Đối tợng gây cảm xúc cho học sinh tiểu học thờng là sự vật, hiện tợng cụ
thể nên xúc cảm, tình cảm của các em thờng gắn liền với đặc điểm trực quan,
hình ảnh cụ thể. Học sinh tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm
xúc cảm của mình. Tình cảm của học sinh tiểu học còn mong manh, cha bền
vững, cha sâu sắc. Sự chuyển hoá cảm xúc nhanh.
Việc hiểu đặc điểm tâm lí học sinh giữ vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tợng mà không hiểu tâm lí của
chúng thì cũng nh đập búa trên một thanh sắt nguội.
Chính vì vậy,trong quá trình dạy học giáo viên cần dựa vào những đặc
điẻm tâm lí đối tợng để lựa chọn và xây dựng những phơng pháp, phơng tiện
và hình thức dạy học phù hợp.
2.1.3 Hoạt động học của học sinh tiểu học
- Với học sinh tiểu học thì hoạt động học là hoạt động chủ đạo. Theo nhà
9
tâm lí học D.B.Elconin thì : "Hoạt động học là hoạt động có ý thức nhằm
thay đổi bản thân chủ thể của hoạt động học". Trong hoạt động này, các ph-
ơng thức chung của việc thực hiện hoạt động đợc học sinh ý thức và phân
biệt với kết quả của hoạt động. Nh vậy hoạt động học không chỉ đợc xem xét
dới góc độ nhờ nó học sinh lĩnh hội đợc cái gì, bằng cách nào, trên cơ sở nh
thế nào mà còn đợc xem xét sự biến đổi của bản thân chủ thể hoạt động.
- Đối tợng của hoạt động học là tri thức, khái niệm khoa học, kĩ năng , kĩ
xảo, Đích của hoạt động học hớng tới là bằng hoạt động của mình, học sinh
chiếm lĩnh tri thức, khái niệm, hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tơng ứng. Hoạt động
học làm thay đổi chính bản thân của chủ thể hoạt động (học sinh). Nó là hoạt
động có tính tự giác cao, đợc điều khiển một cách có ý thức nhằm lĩnh hội
nền văn minh nhân loại.
Vì vậy, giáo viên tiểu học không chỉ dạy tri thức khoa học,dạy kĩ năng mà
còn phải dạy học sinh cách chiếm lĩnh tri thức đó một cách có hiệu quả.
Đồng thời việc hình thành hoạt động học phải đợc giáo viên ý thức và phải

xem là một trong những mục đích quan trọng của hoạt động dạy.
-Theo các nhà tâm lí học tiểu học, hoạt động học của học sinh tiểu học
bao gồm các thành tố: Nhiệm vụ học tập,các hoạt động học, động cơ học tập
vànhu cầu học tập.
Tóm lại hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học. Trong
quá trình học tập của học sinh chỉ đạt đợc kết quả khi học sinh thực sự tham
gia vào hoạt động học. Trong quá trình dạy học ở tiểu học, giáo viên phải tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động học một cách tích cực, chủ động.
Để làm đợc điều đó giáo viên cần có sự kết hợp đồng thời giữa nội đungạy
học, phơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học.
2.2 Lí luận chung về hứng thú và hứng thú học tập
2.2.1 Khái niệm về hứng thú
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú, thậm trí trái ngợc nhau
10
-Theo quan điểm phơng Tây: Nhà tâm lí học I.PH.Shecbac cho rằng:"
Hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con ngời, nó đợc biểu hiên thông
qua thái độ, tình cảm của con ngời vào một đối tợng nào đó trong thế giới
khách quan". Một số nhà tâm lí khác cho rằng:" hứng thú là dấu hiệu của
nhu cầu bản năngcần đợc thoả mãn. Hứng thú là trờng hợp riêng của thiên h-
ớng,nó đợc biểu hiện trong xu thế của con ngời". Annoi nhà tâm llí học ngời
Mĩ lại cho rằng:"Hứng thú là một sứáng tạo của tinh thần với đối tợng mà
con ngời hứng thú tham gia vào",
-Quan điểm của tâm lí học Macxit về hứng thú:" Tâm lí học Macxit xem
xét hứng thú không phải là cái trừu tợng vốn có trong mỗi cá nhân , nó phản
ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại của con ngời. Khái niệm hứng
thú đợc xét dới nhiều góc độ khác nhau.
* Một số quan niệm về hứng thú của Việt Nam:
-Tiêu biểu là nhóm của tác giả: Phạm Minh Hạc- Lê Khanh- Trần Trọng
Thuỷ cho rằng:" Khi ta có hứng thúvề một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng
đợc ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất

hiện một tình cảm đặc biệt với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta
về phía đối tợng của nó tạo ra tâm lí khát khao tiếp cận đi sâu vào nó.
- Nguyễn Quang Uẩn trong tâm lí học đại cơng đã co ra đời một khái
niệm tơng đối thống nhất: " hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với
đối tợng nào đó, vừa có ý nghĩa đối vớicuộc sống, vừa có khả năng mang lại
khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niẹm này vừa nêu đ-
ợc bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân
-Trong đề tài nghiên cứu của tôi sử dụng khái niệm hứng thú của Trần Thị
Minh Đức làm công cụ. Khái niệm đợc định nghĩa nh sau:" Hứng thú là thái
độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tợng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc
sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt
động"
11
2.2.2 Cấu trúc của hứng thú
-Tiến sĩ tâm lí học N.GMavôzôva: Ông đã dựa vào 3 biểu hiện để đa ra
quan niệm của mình về cấu trúc của hứng thú:
+ Cá nhân hiểu rõ đợc đối tợng đã gây ra hứng thú.
+ Có cảm xúc sâu sắc với đối tợng gây ra hứng thú.
+ Cá nhân tiến hành những hành động để vơn tới chiếm lĩnh đối tợng đó.
Vậy theo ông thì: " hứng thú liên quan đến việc ngời đó có xúc cảm, tình
cảm thực sự với đối tợng mà mìnhmuốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểuvà
nhận thức đối tợng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tự
nó lôi cuốn, kích thích hứng thú, những động cơ không trực tiếp xuất phát từ
bản thân hoạt động chỉ có tác dụng hỗ trộch sự nảy sinh và duy trì hứng thú
chứ không xác định bản chất hứng thú.
Vậy hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức- xúc cảm tích cực và hoạt
động, nếu chỉ nói đến mặt nhận thức thì chỉ là sự hiểu biết của con ngời đối
với đối tợng,nếu chỉ nói đến mặt hành vi là chỉ đề cập đến hình thức biểu
hiện bên ngoài, không thấy đợc xúc cảm, tình cảm của họ với đối tợng đó, có
nghĩa là hiểu đợc nội dung tâm lí của hứng thú nó tiềm ẩn bên trong. Hứng

thú phải là sự kết hợp giữa nhận thức và xúc cảm tích cực và hành độnh,
nghĩa là có sự kết hợp giữa nhận thức và xức cảm tích cực và hành động,
nghĩa là có sự hiểu biết về đối tợng với sự thích thú với đối tợng và tính tích
cực hoạt động với đối tợng.
Nhận thức - Xúc cảm tích cực - Hoạt động
- Bất kì nhứng hứng thú nào cũng là thái độ cảm xúc tích cực của chủ thể
với đối tợng. Nó là sự thích thú với bản thân đối tợng và với hoạt động với
đối tợng, Nhận thức luôn là tiền đề, là cơ sở cho việc hình thành thái độ.
Cách phân tích hứng thú của Mavôzôva đợcnhiều nhà tâm lí tán thành ,
điểm quan trọng nhất là tác giả đã gắn hứng thú với hoạt động. Tuy nhiên
cách phân tích này quá chú trọng đến mặt xúc cảm của hứng thú nên đã xem
12
nhẹ mặt nhận thức. Tác giả đã nhấn mạnh thái độ , xúc cảm của nhận thức
mà cha nói đến nội dung, đối tợng nhận thức trong hứng thú. Nếu chỉ nói đến
mặt nhận thức, thì chỉ là sự biểu hiện của con ngời với đối tợng. Nếu chỉ nói
đến mặt hành vi , là chỉđề cập đến hình thái bên ngoài, mà cha nói đến nội
dung bên trong. Vậy hứng thú phải là sự kết hợp giữa: Nhận thức - Xúc cảm
tích cực - Hành động
Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân. Để
có hứng thú với đối tợng nào đó cần phải có các yếu tố trên, nó có quan hệ
mật thiết với nhau, tơng tác lẫn nhau trong cấu trúc hứng thú, sự tồn tại của
từng mặt riêng lẻ không có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên mức độ
của hứng thú.
2.2.3 Các loại hứng thú
- Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú : chia ra làm 2 loại:
+ Hứng thú thụ động:
Là loại hứng thú tĩnh quan dừng lại ở hứng thú ngắm hìn, chiêm ngỡng
đối tợng gây nên hứng thú, không thể hiện mặt tích cực để nhận thức sâu hơn
đối tợng, làm chủ đối tợng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực mình hấp
thụ.

+ Hứng thú tích cực:
Không chỉ chiêm ngỡng đối tợng gây nên hứng thú , mà lao vào hoạt
động với mục đích chiếm lĩnh đợc đối tợng. Nó là một trong nhừng nguồn
kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nguồn gốc của
sự sáng tạo.
- Căn cứ vào nội dung đối tợng, nội dung hoạt động chia làm 5 loại:
+ Hứng thú vật chất:
Là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng nh muốn có chỗ ở đầy đủ,
tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp
+ Hứng thú nhận thức:
13
Ta có thể hiểu hứng thú dới hình thức học tập nh: hứng thú vật lí học,
hứng thú triết học, hứng thú tâm lí học
+Hứng thú lao động nghề nghiệp:
Hứng thú một ngành nghề cụ thể: hứng thú nghề s phạm, nghề bác sĩ,
+ Hứng thú xã hội- chính trị:
Hứng tú một lĩnh vực hoạt động chính trị.
+ Hứng thú mĩ thuật:
Hứng thú về cái hay, cái đẹp nh văn học, phim ảnh, âm nhạc
-Căn cứ vào khối lợng của hứng thú chia ra 2 loại:
+Hứng thú rộng:
Bao quát nhiều lĩnh vực nhiều mặt thờng không sâu
+Hứng thú hẹp:
Húng thú với từng mặt, từng nghành nghề, lĩnh vực cụ thể
Trong cuộc sống cá nhân đòi hỏi có hứng thú rộng - hẹp, vì chỉ có hứng
thú hẹp mà không có hứng thú rộng thì nhân cách của họ sẽ không toàn diện,
song chỉ có hứng thú rộng thì sự phát triển nhân cách cá nhân sẽ hời hợt
thiếu sự sâu sắc
- Căn cứ vào tính bền vững: chia làm 2 loại:
+ Hứng thú bền vững:

Thờng gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức sâu sắc nghĩa vụ và thiên
hớng của mình.
+ Hứng thú không bền vững:
Hứng thú thờng bắt nguồn từ nhận thức hời hợt đối tợng hứng thú
- Căn cứ vào chiều sâu hứng thú:chia làm 2 loại:
+ Hứng thú sâu sắc:
Thờng thể hiện thái độ thận trọng có trách nhiệm với hoạt động, công
việc. Mong muốn đi sâu vào đối tợng nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức
hoàn hảo đối tợng của mình.
14
+ Hứng thú hời hợt bên ngoài:
Đây là những ngời qua loa đại khái trong quá trình nhận thức, trong thực
tiễn họ là những ngời nhẹ dạ nông nổi.
- Căn cứ vào chièu hớng của hứng thú chia làm 2 loại:
+ Hứng thú trực tiếp:
Hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động, hứng thú với quá trình
nhận thức, quá trình lao động và hoạt động sáng tạo.
+ Hứng thú gián tiếp:
Loại hứng thú với kết quả hoạt động.
2.2.4 Vai trò của hứng thú
- Đối với hoạt động nói chung:
+Trong quá trình hoạt động của con ngời, cùng với nhu cầu, hứng thú
kích thích hoạt động làm cho con ngời say mê hoạt động đem lại hiệu quả
cao trong hoạt động của mình. Hứng thú hình thành và phát triển dẫn đến
nhu cầu trong lĩnh vực đó phát triển dê dàng hơn. Nhu cầu và hứng thú có
quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú, khi có
hứng thú với một cái gì thì cá nhân sẽ hoạtđộng tích cực chiếm lĩnh đối tợng
để thoả mãn nhu cầu trong cuộc sống lúc đó xuất hiện nhu cầu mới cao hơn.
+Công việc nào có hứng thú càng cao thì ngời thực hiện nó một cách dẽ
dàng, có hiệu quả cao tạo ra xúc cảm mạnh mẽ đối với ngời tiến hành hoạt

động đó, và họ sẽ tìm thấy niềm vui trong công việc, công việc trổ nên nhẹ
nhàng, ít tốn công sức hơn, có sự tập trung cao.Ngợc lại ngời ta cảm thấy g-
ợng ép, công việc trở nên nặng nhọc khó khăn làm cho ngời ta mệt mỏi, chất
lợng hoạt động giảm rõ rệt.
- Đối với hoạt động nhận thức:
Hứng thú là động lực giúp con ngời tiến hành hoạt động nhận thức đạt
hiệu quả, hứng thú tạo ra dộng cơ quan trọng của hoạt động.
Hứng thú làm tích cực hoá các quá trình tâm lý ( tri giác,trí nhớ,t duy,t-
15
ởng tơng ).
-Đối với năng lực:
Khi chúng ta dợc làm việc phù hợp với hứng thú, thì dù phải vợt qua
muôn ngàn khó khăn, ngời ta vẫn cảm thấy thoả mái, làm cho năng lực trong
lĩnh vực hoạt động ấy dễ dàng hình thành, phát triển.
" Năng lực phụ thuộc vào sự luyện tập, nhng chỉ cá hứng thú mới cho
phép ngời ta say xualàm một việc gì đó tơng đối lâu dài không mệt mỏi mà
không sớm thoả mãn mà thôi. Hứng thú làm cho năng khiếu thêm sắc bén."
Đối với ngời học việc hình thành năng lực phụ thuộc vào nhìêu yếu tố
trong đó có hứng thú của ngời học đối với môn học là rất quan trọng, trong
quá trình giảng dạy giáo viên phải thu hút đợc ngời học vào bài giảng làm
cho ngời học có hứng thú đối với môn học.
Hứng thú là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lục cá
nhân. Hứng thú và năng lực có quan hệ biện chứng với nhau, cái này làm tiền
đề cho cái kia và ngợc lại. Hứng thú và năng lực là một cặp không tách rời
khỏi nhau, có nghĩa là tài năng sẽ bị thui chột nếu hứng thú không thật sự
sâu sắc, đầy đủ, nói chung hứng thú không dợc nuôi dỡng lâu dài nếu không
có những năng lực càn thiết để thảo mãn hứng thú.
Đối với ngời học hứng thú học tập có vai trò quan trọng. Nó tạo ra động
cơ chủ đạo của hoạt động học tập, đối với ngời học, vì vậy việc hình và phát
triển hứng thú nói chung, hứng thú học tập nói riêng của ngời học, là mục

đích gần của ngời giáo viên.
3.Cở sở thực tiễn
Thuận lợi:
Giáo viên:Nhà trờng luôn tạo điều kiện, trang bị khá đầy đủ sách và
thiết bị dạy học cho giáo viên. Phân công chuyên môn đúng với năng lực của
giáo viên.Giáo viên yêu nghề, có tâm huyết với học sinh. Giáo viên có tay
16
nghề vững vàng, linh hoạt, nhạy bén trong giảng dạy, trực tiếp giảng dạy
nhiều năm, nhiều kinh nghiệm.Biết vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy
học phù hợp với đặc trng của phân môn, phù hợp với từng đặc trng của học
sinh.
Giáo viên xác định nội dung trọng tâm của từng bài, xác đinh điểm
nhấn theo yêu cầu nội dung của chuẩn kiến thức, cụ thể rõ ràng, nhìn chung
ngắn gọn, chủ yếu vào hớng dẫn học sinh vào thực hành bài tập đảm bảo yêu
cầu cho giáo viên hớng dẫn học sinh thực hành bài tập. Số lợng bài tập đảm
bảo yêu cầu cho giáo viên hớng dẫn học sinh trên lớp. Thông qua bài tập
giáo viên giảng một số từ trọng tâm để học sinh nắm rõ.
Đa số giáo viên là ngời địa bàn, tác phong chuẩn mực, nhẹ nhàng, gần
gũi, thân thiện với học sinh, giọng nói rõ ràng, phát âm chuẩn.
Học sinh:Học sinh đã làm quen với môn học từ lớp 2 nên các em đã
biết cách lĩnh hội và luyện tập thực hành dới sự hớng dẫn của giáo viên.
Sự quan tâm của ban giám hiệu, một số phụ huynh học sinh cũng góp
phần nâng cao chất lợng môn học toán học
Khó khăn:
Giáo viên: Trình độ giáo viên cha đồng đều, đôi lúc còn giảng dạy
theo phơng pháp cũ, cha có sự phối hợp đồng bộ giữa các hoạt động, hoạt
động của thầy và trò còn thiếu nhịp nhàng.
Học sinh: Phần lớn các em là con em lao động nên việc đầu t và quan
tâm đến việc học của học sinh còn thiếu hạn chế, không phải một sớm
một chiều đều có thể lĩnh hội.

ở việt nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú nh: Trơng
Tuấn Anh (1960), Đặng Trờng Thanh(1980). Trên cơ sở đó tôi nhận thấy đây
là một đề tài rất hấp dẫn, có tính thực tiễn, tính giáo dục cao.
3.1 Mục đích điều tra
17
Bớc đầu tìm hiểu thực trạng việc dạy học môn toán và hứng thú học môn
toán của học sinh lớp 3 Trờng Tiểu học Giấy Bãi Bằng - Huyện Phù Ninh.
3.2 Đối tợng điều tra
Giáo viên trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy khối lớp 3 và học sinh lớp 3
Trờng Tiểu học Giấy Bãi Bằng - Huyện Phù Ninh.
3.3 Nội dung điều tra
- Đối với giáo viên cần điều tra:
+ Mức độ sử dụng một số phơng pháp dạy học môn toán.
+Quan niệm của giáo viên về tầm quan trọng của mỗi phơng pháp trong
dạy học môn toán lớp 3.
+ Quan niệm của giáo viên về số lợng các bài tập toán trong sách giáo
khoa cũng nh sách nâng cao lớp 3.
+ Tầm quan trọng của việc gây hứng thú học toán cho học sinh lớp 3.
- Đối với học sinh
Thông qua các bài kiểm tra cũng nh quá trình học tập trên lớp để phát
hiện hứng thú học tập môn toán của học sinh.
4. Kết luận chơng 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng dạy
học môn toán lớp 3A4 và hứng thú học tâp môn toán của học sinh lớp 3A4
Trờng Tiểu học giấy Bãi Bằng - huyện Phù Ninh- tỉnh Phú Thọ.
Qua nghiên cứu và điều tra tôi thấy chất lợng học môn toán của học sinh
lớp 3A4 Trờng Tiểu học giấy Bãi Bằng - huyện Phù Ninh- Tỉnh Phú Thọ rất
tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều học sinh có chất lợng cha tốt và
nhiều em vẫn cha có hứng thú học tập môn học này. Điều này do một số
nguyên nhân sau:

- Do đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của họ sinh tiẻu học còn hạn
chế, kiến thức toán học 3 về số học và hình học là mạch kiến thức khó, trìu t-
ợng.
18
- Do mới tiếp cận việc đổi mới nội dung trơng trình và phơng pháp dạy
học nên giáo viên còn lúng túng trong phơng pháp tổ chức cho học sinh
khám phá kiến thức.
- Học sinh tiếp thu các kiến thức về yếu tố hình học và số học một cách
thgụ động, lệ thuộc vào giáo viên. Các em chỉ tiếp thu kiến thức có sẵn trong
sách giáo khoa, ghi nhớ thông tin và làm theo mẫu cha tự giác làm bài, cha
thực sự có hứng thú đối với việc học môn toán.
- Các em vẫn mải chơi cha hiểu đợc tầm quan trọng của việc học nên các
em vẫn cha có đợc hứng thú học tập.
- Do gia đình vẫn chua quan tâm cha tạo điều kiện thuận lợi để các em có
đợc hứng thú với môn học này.
Chơng 2 : Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn toán của học sinh
lớp 3A4 Trờng Tiểu học giấy Bãi Bằng - huyện Phù Ninh-Tỉnh Phú
Thọ.
1. Khái quát chung về trờng tiểu học Giấy Bãi Bằng.
Trờng tiểu học Giấy Bãi Bằng đợc thành lập từ năm 1986 với tên gọi là
Trờng phổ thông cơ sở Nhà máy Giấy Bãi Bằng, trong những năm đầu mới
thành lập trờng sử dụng chung cơ sở vật chất với cấp II. Năm 1991, trờng
chính thức đợc thành lập với tên gọi là trờng Tiểu học Công ty Giấy Bãi
Bằng. Cùng với sự ủng hộ rất lớn về vật chất cho nhà trờng của công ty Giấy
Bãi Bằng thì Ban giám hiệu đã cùng tập thể cán bộ giáo viên tận dụng thời
cơ, phát huy tay nghề cho giáo viên, chăm lo bồi dỡng đội ngũ trong nhà tr-
ờng, do vậy ngay từ những năm đầu mới thành lập nhà trờng đã tạo đợc niềm
tin của nhân dân về chất lợng dạy và học. Vinh dự là ngôi trờng đợc sinh ra
cùng với sự hợp tác giữa Thụy Điển và Việt Nam cho nên trong 20 năm qua
các thế hệ thầy và trò của nhà trờng đã không ngừng phấn đấu vơn lên khẳng

định mình với tầm vóc to lớn. Và có 14 năm liên tục nhà trờng đạt danh hiệu
19
trờng tiên tiến xuất sắc. Trờng có đội ngũ giáo viên vững tay nghề, nhiệt
huyết với sự nghiệp giáo dục. Nhờ đó, chất lợng giáo dục luôn đợc nâng lên.
chính sự kết hợp hài hoà đó mà nhà trờng luôn có kế hoạch, chiến lợc phát
triển phù hợp để nâng cao chất lợng dạy và học trong nhà trờng. Vì vậy trong
những năm qua trờng tiểu học Giấy Bãi Bằng đã khẳng định đợc vị thế và uy
tín của mình trong sự nghiệp giáo dục của tỉnh. Hàng năm nhà trờng luôn
luôn có đội gioirhocj sinh giỏi chiếm 70% số học sinh toàn trờng và hơn
50% số học sinh giỏi toàn huyện.
Năm 1998, trờng là một trong những trờng tiểu học đầu tiên của tỉnh đợc
công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đến năm học 2011- 2013 trờng đã
đạt chuẩn mức độ 2. hiện tại nhà trờng có chỉ bộ đảng với tổng số đảng viên
là 35/46 cán bộ, giáo viên, trong những năm qua chỉ bộ liên tục đạt danh
hiệu tổ chức cơ sở đảng trong sạch , vững mạnh.
Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của trờng tiểu học
Giấy Bãi Bằng là đội ngũ giáo viên đợc đào tạo bài bản, có trình đô, chuyên
môn vững. hiện toàn trờng có 39 giáo viên, 100=% trình độ đào tạo đạt
chuẩn, trong đó có 87,2% tên chuẩn. Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế
hoạch hoạt động cụ thể theo tháng, tuần rõ ràng, thờng hớng dẫn và quản lý
kế hoạch dạy học của các tổ theo kế hoạch. Trong giảng dạy, giáo viên thờng
vận dụng sáng tạo, linh hoạt nhiều phơng pháp dạy học và giáo dục học sinh,
trong mỗi bài đều có kế hoạch riêng cho học sinh giỏi, học sinh trung bình
và học sinh yếu của lớp. Xác định đây là một yếu tố trong nhà trờng tiên
quyết chất lợng giáo dục, nhà trờng luôn có kế hoạch xây dựng đội ngũ, có
kế hoạch đào tạo bồi dỡng giáo viên, khuyến khích giáo viên đi học nâng cao
trình độ đào tạo.
Hiện toàn trờng có 27 phòng học cho 25 lowps9 2 phòng học bộ môn là
âm nhạc và mỹ thuật. Các phòng học đều đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát,
yên tĩnh, đợc trang bị bảng chống lóa. Nhà trờng làm tốt công tác tham mu

20
và công tác XHHGD. Huy động đợc thêm 400 triệu đồng vào việc xây dựng
nhà trờng. Trờng đã tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ ngày với 793 học sinh
đạt tỷ lệ 100%. đầu năm học có khảo sát chất lợng, phân loại học sinh từ có
kế hoạch phân công cho giáo viên bồi dỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo
học sinh yếu. Đảm bảo không có học sinh ngồi nhầm lớp. Chất lợng học sinh
rõ nét qua từng năm: tỷ lệ học sinh trên lớp đạt 100%, số học sinh giỏi luôn
trên 80%, số còn lại là học sinh tiên tiến. Nhà trờng tiếp thu đầy đủ các
chuyên đề về đổi mới phơng pháp dạy học, từ đó giúp giáo viên và học sinh
có phơng pháp dạy và học phát huy tính tích cc của học sinh dới sự hớng dẫn
của các thầy cô giáo.
2.Đặc điểm của toán lớp 3.
Toán lớp 3 gồm các phần số học và hình học:
- Số tự nhiên đến 10000, so sánh các số trong phạm vi 100000, làm quen với
số La Mã.
- Bốn phép tính trong số tự nhiên:
+ Cộng: phép cộng trong phạm vi 10000, phép cộng các số trong phạm vi
100000.
+ Trừ : phép trừ trong phạm vi 10000, phép trừ các số trong phạm vi
100000.
- Nhân : giới thiệu bảng nhân, gấp 1 số lên nhiều lần nhân với số từ 2 đến 5
chữ số với số có 1 chữ Số 0.
- Chia : giới thiệu bảng chia, giảm đi 1 lần, chia số có từ 2 đến 5 chữ số với
số có 1 chữ số, phép chia hết, phép chia có d, tìm số chia.
- Hình học: góc vuông, góc không vuông, đề-ca-mét, héc-tô-mét, bảng đơn
vị đo độ dài, hình chữ nhật, hình vuông, chu vi, diện tích, đơn vị đo diện tích,
điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng, hình tròn, tâm, đờn kính, bán kính.
- Toán giải: bài toán giải bằng 2 phép tính, bài toán liên quan đến rút về đơn
vị.
21

- Tính giá trị biểu thức: tính giá trị biểu thức, làm quen với thống kê số liệu.
- Đo lờng: gam, tháng năm, thực hành xem đồng hồ, tiền Việt Nam.
Nội dung dạy học môn toán lớp 3 có cấu trúc hợp lý, sắp xếp đan xen với
các mạch kiến thức làm nổi rõ mạch kiến thức số học, hình học và hỗ trợ
học tốt các mạch kiến thức khác phù hợp với từng giai đoạn phát triển học
tập của học sinh.
Chẳng hạn, các bài toàn có nôi dung hình học( chu vi, diện tích, chu vi
diện tích, ) dã đề cập tới nhiều các đơn vị đo đại lợng : cm,dm,hm cùng với
các phép tính số học thực hiện trên số đo đại lợng đó. Sau khi học biểu thức
có chứa chữ trong phần số học, các quy tắc tính diện tích, chu vi các hình đ-
ợc khái quát thành các công thức chữ nên khi thực hiện các công thức đó dẻ
tính chu vi, diện tích các hình, học sinh đợc củng cố kĩ năng tính giá trị biểu
thức có 2,3 chữ số đã học,
Nội dung dạy học trong chơng trình toán học 3 đã thể hiện đúng mức độ,
yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng phù hợp trình độ chuẩn của mạch kiến
thức đó, đồng thời nội dung của chơng trình toán tiểu học 4 cũng quan tâm
tới phát triển năng lực cá nhân của học sinh nh hình thành trí tởng tợng
không gian trong phần hình học( nhận dạng hình bình hành, hình thoi, ) biết
cách đo lờng các đơn vị trong phần số học,
Trong chơng trình toán học 3 nội dung dạy học các yếu tố số học và hình
học theo hớng tăng cờng các bài luyện tập, thực hành. Qua hoạt động này,
học sinh đợc rèn luỵên các kĩ năng nh nhận dạng hình, vẽ hình, các kĩ năng
tính toán phép nhân, chia, Học sinh cũng đợc làm nhiều bài toán có nôi
dung thực tế nh ở mảng hình học, các em làm bài tập gán liền với độ dài,
diện tích các hình ,
3. Vị trí của toán 3 trong chơng trình tiểu học.
Chơng trình toán học 3 là một bộ phận quan trọng của chơng trình toán
tiểu học. Chơng trình này tiếp tục thực hiện những đổi mới về giáo dục toán
22
học lớp 1,2 khắc phục một số tồn tại của việc dạy học môn toán các lớp 1,2

theo chơng trình cũ, góp phần thực hiện đổi mới chơng trình giáo dục phổ
thông, nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
4.Các phơng pháp dạy học nâng cao hứng thú học môn toán cho học
sinh lớp 3A4
4.1 Phơng pháp dạy học trò chơi toán học
- Thế nào là trò chơi toán học?
Chơi là hoạt động không thể thiếu đợc của con ngời ở mọi lứa tuổi. Chơi
giúp cho trẻ phát triển. Tổ chức trò chơi cần chú ý các đặc tính: vui- khoẻ-an
toàn - bổ ích. Trong đó vui bao gồm cả giải trí, th giãn, đợc xem là mục
tiêu cơ bản nhất của trò chơi.
Trò chơi toán học là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của
học sinh và gắn với nôi dung bài học. Việc áp dụng phơng pháp dạy học trò
chơi sẽ tạo cho các em học sinh hứng thú để tham gia vào bài học, giúp học
sinh khai thác vốn kinh nghiệm vốn có của bản thân để chơi và để học. Trò
chơi toán học có tác dụng tạo cả về mặt trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất
đạo đức.
Ví dụ: trò chơi phân tích số.
- Mục đích chơi: giúp học sinh củng cố cách phân tích số có 4 chữ số
thành tổng của các hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị và ngợc lại, phát triển
năng lực phân tích tổng hợp, rèn tác phong nhanh nhẹn.
- Chuẩn bị chơi: giáo viên chuẩn bị 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy to có ghi
nội dung giống nhau, một số mảnh giấy ghi kết quả tơng ứng.
* Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
= 1000 + 900 + 50 + 2
= 9000 + 900 + 90 + 9
7550 = + +
7050 = + +
23
= 9000 + 100 + 50 +2

8001 = 8000+
8100 = 8000+
= 7000 +500
1095 = + +
9009 = 9000 +
1952 9152 7000 +50 700 +
500 +50
9999 9 100 7500 100+
90+5
1

Học sinh chuẩn bị phấn hoặc bút dạ.
Cách chơi: chơi theo kiểu đồng đội, chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm
chọn một đội chơi, các em còn lại cổ vũ cho đội mình.
Hai đội xắp xếp thành hai hàng dọc, đội trởng lên nhận và phát cho
mỗi bạn trong đội mình một mảnh giấy ghi kết quả tơng ứng với nội dung
ghi trên bảng. Các em đọc, quan sát, so sánh, tìm vị trí của mình cần điền
trong 2 phút.
Khi giáo viên có hiệu lệnh khi bắt đầu chơi, yêu cầu từng bạn trong
đội lên điền kết quả của mình treo trên bảng phụ ghi trên bảng lớp, phần bài
của đội mình. Bạn thứ nhất điền xong quay xuống nhanh chóng và vỗ tay vào
bạn thứ hai, bạn thứ hai lên điền Cứ thế tiếp tục cho đến hết. Học sinh dới
lớp và giáo viên đánh giá, thống kê điểm. Mỗi kết quả đúng ghi 10 điểm. đội
nào nhiều điểm sẽ thắng. Trong trờng hợp cả hai đội đều điền đúng kết quả
thì đội nào nhanh hơn, trình bày đẹp hơn thì sẽ thắng
Trò chơi đợc sử dụng ở số có bốn chữ số tiếp theo, bài tập õ trang ,
24
vận dụng ở các số đến 100000 bài số ờ trang 169 SGK
- Cách tổ chức trò chơi học tập môn toán
+ Giới thiệu trò chơi:

Nêu tên trò chơi
Phổ biến luật chơi.
Phân chia nhóm chơi
+ Chơi thử
+ Nhấn mạnh luật chơi nhất là những nỗi thờng gặp khi chơi thử.
+ Chơi thật.
+ Nhận xét kết quả trò chơi, thái độ ngời tham dự, giáo viên có thể nêu
những kiến thức đợc học tập qua trò chơi và những sai lầm cần tránh.
-Điều kiện để sử dụng phơng pháp dạy học trò chơi toán học
+ Để sử dụng phơng pháp dạy học trò chơi toán học thì giáo viên phải
thiết kế đợc trò chơi phù hợp với nội dung bài học, phù hợp trình độ và kích
thích đợc hứng thú cho học sinh.
Khi thiết kế trò chơi, giáo viên cần thiết kế theo hớng trả lời các câu hỏi:
Trò chơi học tập phải đạt đợc mục đích gì? củng cố và bổ xung những kiến
thức gì ?( về số, tính toán, giải toán, vẽ, tính, ) trò chơi đợc tổ chức nh thế
nào? Rèn những tố chất gì?
+ Trò chơi phải đợc chuẩn bị tốt, luật chơi rõ ràng và thu hút học sinh
tham gia. Trớc khi chơi, giáo viên phải chuản bị những điều kiện cần thiết
cho trò chơi nh: không gian lớp học, bàn ghế, đồ dùng, dụng cụ phục vụ trò
chơi, Luật chơi phải đợc phổ biến một cách đơn giản, dễ hiểu và dễ thực
hiện nhất.
+ Trong quá trình tổ chức trò chơi, giáo viên cần quản lý tốt lớp học,
không để học sinh lộn xộn, mất trật tự, làm giảm hiệu quả của trò chơi. Sau
khi chơi giáo viên cần động viên, khích lệ học sinh và giúp học sinh rút gia
những kiến thức cần học từ trò chơi.
25

×