Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

giải pháp nhằm huy động và duy trì số lượng học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.68 KB, 23 trang )

A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21-thế kỷ của kinh tế tri thức. Giáo dục là chiếc chìa khoá vàng
cho nhân loại mở cửa tiến vào tương lai. Các quốc gia trên thế giới đều xác định
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai.
Đại hội IX của Đảng xác định để đi tắt đón đầu từ một đát nước kém phát
triển thì vai trò của giáo dục, khoa học và công nghệ càng có tính chất quyết
định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài để thực hiện các mục tiêu phát triển dân trí xã hội cho đất nước.
Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm đến giáo dục, đòi hởi giáo dục
phải đổi mới, phát triển đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân.
Giáo dục Việt Nam phải vượt qua mọi trở ngại trong nước đặc biệt là giáo dục
miền núi phải vượt qua yếu kém bất cập để thu hẹp với giáo dục vùng thấp, phục
vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Chiến lược phất triển giáo dục đã xác định “Thực hiện công bằng trong
giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là các vùng đặc biệt khó khăn”.
Trong những năm qua, mặc dù các xã vùng cao của huyện Văn Bàn đã
được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều trên các lĩnh vực, song đến nay
nhiều xã vẫn nằm trong vùng kinh tế, văn hoá, xã hội kém phát triển vẫn còn
khoảng cách khá xa so với các vùng khác trên địa bàn huyện. Nền kinh tế tự cấp,
tự túc là chủ yếu, tình trạng du canh du cư vẫn còn tồn tại, tài nguyên rừng bị
suy thoái nghiêm trọng. Diện tích canh tác ít, trình độ sản xuất lạc hậu do đó đời
sống của đồng bào còn nhiều khó khăn trình độ dân trí thấp, hiện tượng tảo hôn,
đẻ sớm vẫn còn, một số địa bàn tôn giáo có chiều hướng phát triển.
Về giáo dục ở đây còn nhiều hạn chế, giao thông đi lại khó khăn, mật độ
dân cư thưa thớt nhiều học sinh muốn học tiếp cấp THPT gặp nhiều khó khăn.
Nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc ngày càng tăng nhưng
các điều kiện để phát triển giáo dục còn nhiều thiếu thốn. Để đáp ứng yêu cầu
thực tế, thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao chất lượng toàn diện thực hiện có hiệu quả công tác huy động và duy trì số


lượng học sinh, nâng cao tỷ lệ chuyên cần góp phần thực hiện mục tiêu chung.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài “ Giải pháp nhằm huy động và duy trì số
lượng học sinh”. Mong muốn đóng góp một vài suy nghĩ vào việc góp phần thu
hút học sinh tới trường và nâng cao chất lượng giáo dục vùng cao hiện nay.
2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nghiên cứu về thực trạng, những nguyên nhân cơ bản về tình trạng
học sinh bỏ học sau khi tốt nghiệp THCS, bỏ học giữa trừng. Đưa ra giải pháp
nhà trường đã áp dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhằm thực hiện tốt
công tác huy động và duy trì số lượng học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình huy động và duy trì số lượng của trường THPT số 3
Văn Bàn năm học 2009-2010 và học kì I năm học 2010-2011.
- Phân tích thực trạng tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng
học sinh bỏ học .
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và
duy trì số lượng học sinh.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Công tác huy động và duy trì số lượng học sinh.
- Thời gian - Không gian:
+ Công tác qhuy động và duy trì số lượng học sinh năm học 2009 - 2010
và học kỳ I năm học 2010 - 2011
+ Trao đổi và đúc rút kinh nghiệm khi đi thực tế
2.4. Đối tượng nghiên cứu.
2.4.1. Khách thể nghiên cứu.
2
Công tác huy động và duy trì số lượng học sinh tại trường THPT số 3 Văn
Bàn-Tỉnh Lào Cai
2.4.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao tỷ lệ huy động và duy trì số

lượng học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn .
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Dựa vào các văn kiện, nghị quyết của Đảng,các văn bản của Nhà nước
như luật giáo dục, điều lệ trường THPT.
- Các tạp chí, các đề tài về giáo dục đào tạo.
- Dựa trên các lý luận được tiếp thu qua các bài giảng ở học viện quản lý
giáo dục.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát và khảo sát thực tế.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3
B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM HUY ĐỘNG VÀ DUY
TRÌ SỐ LƯỢNG HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về quản lý
- Quản lý xét ở góc độc chính trị xã hội kết hợp giữa tri thức lao động: Xét
ở góc độ hành động đó là sự điều khiển con người với 3 quá trình: Vô sinh –
Hữu sinh – Con người và con người: Đây là quản lý xã hội có tầm đặc biệt quan
trọng người quản lý đóng vai trò như một nhạc trưởng.
Nói một cách đầy đủ: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến.
- Bản chất của hoạt động quản lý: Đó là cách thức tổ chức, điều khiển của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản sau:
Chức năng lập kế hoạch – Chức năng tổ chức – Chức năng chỉ đạo – Chức
năng kiểm tra, đánh giá. Trong những chức năng trên chức năng tổ chức có vai

trò rất quan trọng vì nó phản ánh nội dung của quá trình quản lý. Nó thực chất là
một hệ thống trong công việc của người quản lý và tạo thành chu trình quản lý
có hiệu quả cao.
- Vai trò của người quản lý có thể chia thành 3 nhóm:
+ Các vai trò liên nhân cách: Đại diện, thủ lĩnh, lãnh đạo.
+ Các vai trò thông tin: Hiệu tín viên, phát ngôn viên.
+ Các vai trò quyết định: Người sáng lập, người dàn xếp, phân phối nguồn
lực.
- Các kỹ năng quản lý:
4
+ Kỹ năng kỹ thuật: Người quản lý phải biết vận dụng các phương pháp
kỹ thuật, biện pháp hay các quá trình cụ thể chuyên biệt trong những chuyên
môn khác nhau.
+ Kỹ năng liên nhân cách: Bao gồm khả năng lãnh đạo, chỉ đạo, động
viên, xử lý các xung đột và cùng mọi người làm việc.
+ Kỹ năng khái quát hoá: Người quản lý phải biết nhìn nhận, đánh giá tổ
chức như một thực thể thống nhất, biết áp dụng các khả năng kế hoạch hoá và
khả năng tư duy.
+ Kỹ năng giao tiếp: Đây là khả năng phát và nhậ thông tin, cảm xúc, thái
độ, ý tưởng. Người quản lý phải có kĩ năng cơ bản như: nói, viết, diễn tả và
nâng nó lên thành nghệ thuật.
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý giáo dục:
- Giáo dục là tập hợp các biện pháp ( Tổ chức, phương pháp, giáo dục, kế
hoạch ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các hệ thốnggiáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng của sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý trường học là quản lý tập thẻ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh để chính học lại quản lý và tự quản lý quá trình dạy học, giáo dục và đào
tạo để tạo ra nhân cách cho người lao động mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.2. Cơ sở pháp lý

Trong luật giáo dục của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã quy định rõ:
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
5
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn
gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng
được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo
điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;

7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trong điều lệ trường THPT
Điều 45. Trách nhiệm của nhà trường
6
Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và
xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục.
Điều 46. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức theo từng năm học
gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo
viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh.
2. Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi
năm học gồm một số thành viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp bầu ra
để phối hợp với nhà trường thực hiện các quy định tại Điều 45 của Điều lệ này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh từng lớp, từng trường trung học thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh.
Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân
nhằm:
1. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
2. Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ
sở vật chất nhà trường.
1.3.Cơ sở thực tiễn.

- Quan điểm chỉ đạo của Đảng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà
nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục,
ban hành các chính sách ưu tiên cho giáo dục. Nhà nước coi đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển và có chính sách huy động hiệu quả đầu tư ưu tiên của nhà
nước, huy động đóng góp của toàn xã hội.
- Xây dựng một nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại
theo định hướng XHCN, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội bình
7
đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ
người nghèo học tập, khuyến khích phát triển tài năng.
- Mục tiêu của giáo dục THPT là thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí,
thể, mỹ. Xây dựng cho học sinh có thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học
tập chủ động, tích cự, sáng tạo, vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tăng tỷ lệ
học sinh trong độ tuổi vào THPT lên 60% - 70%.
Do đó công tác huy động và duy trì số lượng học sinh trong năm học cũng
là một trong những mục tiêu quan trọng đối với người quản lý.
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SỐ LƯỢNG HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường THPT Văn Bàn 3.
Trường THPT số 3 Văn Bàn được thành lập theo Quyết định số 364/QĐ-
CT ngày 09 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Lào Cai, đóng trên địa bàn xã
Dương Quỳ huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, địa bàn tuyển sinh gồm 07 xã miền
Tây nơi có điều kiện kinh tế - xã hội chậm phát triển nhất của huyện Văn Bàn, là
địa bàn sinh sống của các dân tộc thiểu số như HMông, Dao, Tày mức sống,
trình độ dân trí còn thấp.
Ra đời trong công cuộc đổi mới ngành giáo dục của cả nước, bốn năm
vừa qua trường THPT số 3 Văn Bàn đang đi trên chặng đường đầu tiên đầy khó
khăn thử thách. Những kết quả đã đạt được đã chứng minh nhà trường đã từng

bước khẳng định được vị thế của mình, từng bước phát triển bền vững và ngày
càng trưởng thành, đã và đang và sẽ trở thành trung tâm văn hóa của của cụm
xã, sẽ trở thành một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh các xã miền
Tây của huyện Văn Bàn.
Năm học 2007 – 2008 là năm đầu tiên nhà trường có học sinh khối 12, thi
tốt nghiệp đạt 62,57 %, có 01 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh.
Năm học 2008 – 2009 tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp là 71,43 %, có 01 học
sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, 01 học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia
( giải khuyến khích môn Sử ), có 09 học sinh đỗ thẳng vào đại học, 05 học sinh
đỗ cao đẳng chiếm tỷ lệ 21,5 % số học sinh tốt nghiệp.
Năm học 2009 – 2010 tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp là 78,43 %, có 01 học
sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, có 12 học sinh đỗ thẳng vào đại học, 15 học
sinh đỗ cao đẳng chiếm tỷ lệ 28,5 % số học sinh tốt nghiệp.
Thực trạng huy động và duy trì số lượng học sinh trong năm học 2009-
2010 và học kì I năm học 2010-2011:
9
Huy động Duy trì Chuyên cần
KH Trước
T. sinh
Sau
T.sinh
Đầu
năm
Kì I Cuối
năm
Bỏ
học
Tổng
số
Phép Không

2009-2010 320 272 2 274 255 245 29 400 378 22
2010-2011 325 310 7 317 306 284 274 10
Vấn đề đặt ra năm 2009-2010 tỉ lệ huy động số lượng đạt thấp, duy trì số
lượng thấp nhiều học sinh bỏ học. Học kì I năm học 2010-2011 tình trạng này đã
được cải tiến vậy tại sao lại như vây? Qua quá trình thực tiễn quản lý và tìm hiểu
của bản thân đi đến một số kết luận về nguyên nhân như sau:
2.2. Những nguyên nhân chủ yếu.
2.1.1. Thuận lợi trong công tác huy động và duy trì số lượng.
- Trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi cả
về vật chất lẫn tinh thần cho giáo viên và học sinh giảng dạy, học tập.
- Qui mô trường: năm học 2009 - 2010 có 08 lớp với 245 học sinh, năm
học 2010 - 2011 có 08 lớp với 306 học sinh thuận lợi cho công tác quản lý.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt huyết với nghề, có năng lực có sức bật tốt,
bên cạnh các đồng chí có nhiều kinh nghiệm giúp đỡ trong giảng dạy ,công tác.
Nhà trường có 7 đồng chí là Đảng viên
- Tập thể sư phạm đoàn kết.
- Đa số học sinh chăm ngoan,tích cực học tập thực hiện tốt mọi nội quy
của nhà trường đề ra.
- Tình hình an ninh khu vực trường khá tốt không có các tụ điểm xấu thu
hút học sinh.
2.2.2. Khó khăn trong quá trình huy động và duy trì số lượng.
- Nguyên nhân về tư tưởng nhận thức:
+ Do trình độ dân trí thấp chưa xác định một động cơ đúng đắn về mục
đích học tập của con cái, một bộ phận nhân dân cho rằng học chỉ để biết chữ là
đủ, học xong chỉ ở nhà làm ruộng, làm nương.
10
+ Mặt khác cùng với sự thiếu hiểu biết của phụ huynh học sinh thì công
tác tuyên truyền cho học sinh nhận thức đúng đắn về việc học tập chưa được
thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
+ Một số hủ tục lạc hậu vẫn tồn tại đó là tục bắt cóc vợ, tảo hôn lấy vợ lấy

chồng sớm dẫn đến một bộ phận không nhỏ học sinh chỉ học hết cấp THCS
không tiếp tục theo học cấp THPT.
- Nguyên nhân về điều kiện:
+ Tuy đã có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học xong về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được so với nhu
cầu thực tế như: sự thiếu thốn về nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở nội trú cho
học sinh ở xa, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động ngoài giờ nên ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thu hút học sinh.
+ Do điều kiện kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn thiếu thốn( địa
bàn tuyển sinh gồm 7 xã đều thuộc xã đặc biệt khó khăn) nên không có điều
kiện đáp ứng những yêu cầu tối thiểu trong học tập. Hầu hết học sinh lại là lao
động chính trong nhà, bản thân học sinh phải chăm lo, quán xuyến cho gia đình
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng của các em.
+ Địa bàn tuyển sinh của nhà trường tương đối rộng, địa hình phức tạp, đi
lại khó khăn( xã xa nhất cách trường hơn 30km) nên hầu hết các em phải mất
một khoản kinh phí cho việc ở trọ ngoài (do kí túc xá nhà trường không đáp ứng
đủ cho học sinh).
- Nguyên nhân về chất lượng dạy và học:
+ Trường THPT số 3 Văn Bàn hiện có 28 CB, GV, NV hầu hết là giáo
viên trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, chưa thật sự yên tâm
công tác và gắn bó với nhà trường ( nhiều giáo viên ở nơi khác đến). Do đó chưa
cuốn hút, tạo được niềm tin yêu cho học sinh. Chất lượng một số giờ dạy chưa
tốt dễ gây tâm lý chán nản cho học sinh.
11
+ Một bộ phân không nhỏ học sinh bị rỗng nhiều kiến thức ở cấp dưới vì
vậy không dám dự thi vào trường, hoặc khi đã vào trường cúng khó có thể theo
nổi chương trình cấp THPT. Do nhận thức chưa đúng đắn, phương pháp học tập
chưa phù hợp nên việc học ở nhà chưa có hiệu quả dẫn đến học sinh dễ nảy sinh
tâm lý chán học, bỏ học.
- Nguyên nhân về công tác quản lý:

+ Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
chưa đủ mạnh, quyết tâm chưa cao, sự phối hợp với nhà trường chưa thường
xuyên, chưa có những biện pháp đủ mạnh để ngăn chặn tình trạng học sinh
không đến trường, bỏ học.
+ Các tổ chức đoàn thể chưa thực sự vào cuộc, thiếu sự hợp tác nên việc
tuyên truyền vận động nhân dân chưa kịp thời chưa hiệu quả. Đặc biệt vẫn còn
tình trạng tảo hôn và một số hủ tục lạc hậu chưa có biện pháp xử lý ngăn chạn
kịp thời.
+ Khả năng tham mưu đề xuất các giải pháp của các đầu mối nhiều khi
chưa thường xuyên, thiếu quyết tâm chưa tạo được sự đồng bộ, hiệu quả trong
việc huy động sức mạnh của tập thể.
+ Một bộ phận giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn chưa thực sự có
tinh thần trách nhiệm, chưa xác định rõ vai trò nhiệm vụ của bản thân trong công
tác huy động và duy trì số lượng. Giáo viên chủ nhiệm thiếu nhạy bén, chưa có
biện pháp phù hợp để ngăn chặn các vấn đề phát sinh.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SỐ LƯỢNG HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT SỐ 3 HUYỆN VĂN BÀN
12
3.1. Các biện pháp đã thực hiện:
3.1.1. Lập kế hoạch chỉ đạo:
- Chuẩn bị và lập kế hoạch tuyển sinh sát thực tế, bằng cách phối hợp với
các hiệu trưởng các trường THCS các xã để nắm bắt chính xác số lượng học
sinh lớp 9 và nhu cầu học THPT của các em.
- Thành lập, phát huy vai trò hoạt động của Hội cha mẹ học sinh một cách
khoa học như mỗi xã giao cho 01 phụ huynh phụ trách nhằm phối hợp tốt gia
đình – Nhà trường – Xã hội.
- Kiện toàn ban chỉ đạo huy động và duy trì số lượng của nhà trường, phân
công cụ thể cho từng thành viên, xây dựng quy chế hoạt động cụ thể từ đó phát
huy được sức mạnh của các thành viên. Kết hợp với tổ phổ cập các trường

THCS từ đó nắm bắt và phân công phụ trách từng xã cho giáo viên. Nâng cao
vai trò, hiệu quả của giáo viên phụ trách các xã bằng cách tuyên truyền, hướng
dẫn để họ thấy được trách nhiệm của mình.
- Lựa chọn giáo viên có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết và yêu nghề làm
công tác chủ nhiệm lớp. Xây dựng kế hoạch hoạt động trong tổ chủ nhiệm trong
đó chú trọng tới giao chỉ tiêu, cam kết thực hiện chỉ tiêu cho từng thành viên.
- Kiểm tra thường xuyên về công tác số lượng và tỉ lệ chuyên cần của học
sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh niên và kiểm tra thực tế từ đó
có biện pháp điều chỉnh khắc phục các tình huống phát sinh.
3.1.2. Công tác tuyên truyền:
a/ Định hướng:
Thay đổi nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ giúp họ hiểu và ủng hộ
tích cực cho sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương.
b/ Các biện pháp chỉ đạo.
Từ định hướng trên, ban giám hiệu đã xác định được các biện pháp chỉ
đạo cụ thể sau:
13
- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên trong công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân. Phối hợp với đoàn Thanh niên các xã, các trường THCS nhằm
tuyên truyền tới học sinh và phụ huynh về lợi ích của việc học bậc THPT .
- Phối hợp với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã trong công tác huy động
và duy trì số lượng học sinh, tăng cường vai trò của các trưởng thôn trong công
tác vận động và ngăn chặn các hủ tục lạc hậu.
3.1.3. Khắc phục những điều kiện
a/ Nội dung:
- Trên cơ sở vật chất được đầu tư khắc phục những khó khăn về cơ sở vật
chất bằng cách huy động mọi nguồn lực, tổ chức cùng tham gia.
b/ Cách tiến hành:
Để tăng cường, khắc phục những điều kiện khó khăn, nhà trường đã thực
hiện các công việc sau:

- Tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương có kế hoạch hỗ trợ sự
khó khăn về cơ sở vật chất của nhà trường bằng nguồn ngân sách. Huy động
nhân dân đóng góp tiền của, ngày công của nhân dân các xã xây dựng nhà ở nội
trú cho học sinh nhằm đáp ứng nhu cầu ở cho học sinh từ đó giúp học sinh khắc
phục để vươn lên trong học tập.
- Phát huy vai trò của Hội phụ huynh nhằm làm tốt công tác chăm lo các
điều kiện tối thiểu phục vụ học tập cho chính con em họ. Xây dựng quỹ khen
thưởng, xây dựng cơ sở vật chất để động viên học sinh.
- Xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan ban ngành
trong và ngoài huyện nhằm đầu tư xây dựng các trang thiết bị cơ sở vật chất tối
thiểu phục vụ cho hoạt động dạy và học.
3.1.4. Công tác chất lượng:
a/ Mục tiêu
Đây là công tác trọng tâm của nhà trường, nó thể hiện rõ vai trò uy tín của
người thầy, của nhà trường. Để làm được điều này đòi hỏi sự nỗ lực của giáo
14
viên, các nhà quản lý giáo dục phải nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình
trước xã hội, nhân dân.
Nhằm khắc phục, bổ sung kiến thức học sinh bị rỗng kiến thức từ lớp
dưới. Từ đó học sinh có hứng thú hơn trong học tập.
b/ Cách tiến hành
- Chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ sổ sách cần quan tâm đến việc theo dõi, thực
hiện hồ sơ chuyên môn củ giáo viên và học sinh đặc biệt quan tâm đến việc soạn
giáo án của giáo viên ,vì nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của giờ lên
lớp.
- Cung cấp cho giáo viên những quan điểm cơ bản của triết lý giáo dục
mới, nâng cao hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy học, đặt yêu cầu cao
về việc đổi mới phương pháp dạy học theo sự chỉ đạo của Sở giáo dục và đào
tạo.
- Yêu cầu các tổ chuyên môn có kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề về

đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức thao giảng theo tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học, rút kinh nghiệm sư phạm để hoàn thiện dần phương pháp.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng phụ đạo cho học sinh:
+ Nhà trường xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học trên cơ sở phân
tích kết quả khảo sát đầu năm; trong đó đề ra mục tiêu, trách nhiệm cụ thể cho
từng giáo viên.
+ Tổ chức phân loại học sinh ngay từ đầu năm học phân loại học sinh yếu
kém từ đó thành lập các lớp phụ đạo phù hợp với đối tượng học sinh.
+ Giáo viên bọ môn trên cơ sở kế hoạch chung xây dựng kế hoạch cụ thể
cho từng tiết học với mục tiêu cơ bản là bổ sung những kiến thức học sinh bị
rỗng từ cấp dưới.
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các giờ phụ đạo học sinh giống như
giờ học chính khóa.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên sự phấn đấu của giáo
viên và học sinh.
15
+ Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng được các tiêu chuẩn thi đua
cụ thể được các tổ thảo luận và thống nhất trong tập thể sư phạm nhà trường.
+ Đăng ký từ đầu mỗi năm học. Việc đăng ký phấn đấu này phải xuất phát
từ ý thức tự giác phấn đấu của giáo viên, đồng thời cũng là kết quả của sự vận
động của nhà trường và các tổ chức quần chúng trong trường.
+ Các tổ chuyên môn phải có kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng các điển hình
của tổ để tham gia thi đua đạt danh hiệu cao, có kế hoạch kiểm tra, giám định, rút
kinh nghiệm thường xuyên, qua đó còn có tác dụng nâng cao về chất cho các hoạt
động chuyên môn của tổ, góp phần bồi dưỡng chung về chuyên môn, nghiệp vụ
cho các thành viên trong tổ.
+ Đối với học sinh: Các tập thể, cá nhân thi đua tốt, đạt được nhiều thành
tích trong học tập và các hoạt động của nhà trường được khen thưởng theo quy
định chung. Các học sinh xuất sắc còn được chọn để các cơ quan, đơn vị ở địa
phương xét trao tặng quỹ hỗ trợ tài năng trẻ.Để thực hiện tốt công tác thi đua-

khen thưởng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với BCH Công đoàn,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh để thực hiện tốt việc chuẩn bị tư tưởng, ý thức thi đua
và tâm lý thoải mái, vô tư, khách quan trong thi đua.
3.1.5. Công tác quản lý khu kí túc xá:
a.Mục tiêu:
- Nhằm tạo mọi điều kiện tốt nhất đảm bảo cuộc sống cho học sinh sống
xa nhà yên tâm học tập.
- Giáo dục cho học sinh kĩ năng sống tập thể, kĩ năng tự chăm lo cho bản
thân, kĩ năng giao tiếp
b.Cách thực hiện:
- Duy trì nề nếp (tự học, vệ sinh, bảo quản tài sản )
- Duy trì bếp ăn tập thể, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Duy trì và giám sát thường xuyên việc thực hiện phân công nhiệm vụ của
các thành viên trong ban quản lí KTX, việc thực hiện nề nếp của học sinh.
- Cải tạo khu vực KTX đảm bảo xanh, sạch, đẹp.
16
- Tăng cường việc bổ trợ kiến thức cho học sinh bằng việc giáo viên khu
tập thể thường xuyên giải đáp thắc mắc cho học sinh.
- Duy trì liên lạc thường xuyên giữa gia đình học sinh và ban quản lí
KTX.
- Nâng cao dời sống tinh thần cho học sinh.
3.1.6.Công tác tổ chức các hoạt động:
- Tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa tạo ra sân chơi bổ ích từ đó
giúp học sinh có hứng thú, yêu trường yêu lớp hơn. Tổ chức tốt các buổi tọa
đàm nhằm nắm bắt tâm tư nguyện vọng của học sinh. Qua đó nhằm giáo dục học
sinh về ý thức trách nhiệm trong công tác tu dươgx học tập tại trường cũng như
trong quá trình sinh hoạt tại gia đình và ngoài xã hội.
- Nâng cao chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao. Điều đó đòi hỏi sự thống nhất trong kế hoạch hoạt
động của ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

- Chỉ đạo Đoàn thanh niên làm tốt công tác tổ chức theo dõi, quản lý thi
đua giữa các chi Đoàn trong nhà trường. Nghiêm túc xử lý các biểu hiện và hành
vi vi phạm nội qui của nhà trường. Đa dạng hóa, tăng cường các đợt thi đua
ngắn giữa các lớp nhằm thu hút học sinh vào các hoạt động bổ ích tránh xa các
tệ nạn và hủ tục.
3.2. Các giải pháp đề xuất:
- Phối hợp tốt với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng nhau vào
cuộc thực sự, thường xuyên cập nhật chỉ đạo công tác giáo dục. Cấp ủy Đảng
phải thực sự trở thành trung tâm qui tụ tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân,là
chỗ dựa tin tưởng cho những người làm công tác giáo dục.
- Có những chính sách hỗ trợ cụ thể thiết thực đối với những gia đình có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vận động nhân dân tích cực tham gia.
- Phân công rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của từng thành viên trong tổ
chức một cách khoa học.
17
- Quán triệt sâu sắc nội dung giáo dục tới toàn thể chi bộ và toàn thể cán
bộ giáo viên nhân viên.
- Tổ chức tốt và thực sự có hiệu quả các nề nếp chất lượng dạy và học
trong nhà trường.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm, sức mạnh của các tổ chức đoàn thể, giáo
viên chủ nhiệm , giáo viên bộ môn
- Phát huy tính tập trung dân chủ, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,
đặc biệt là ba môi trường Gia đình-Nhà trường-Xã hội.
- Tạo sự đồng thuận, thống nhất về ý chí tư tưởng đồng ộ trong quá trình
thưc hiện.
18
C.PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
- Trong những năm gần đây thực hiện công tác huy động và duy trì số
lượng học sinh THPT Tỉnh Lào Cai nói chung và trường THPT số 3 Văn Bàn

nói riêng gặp nhiều khó khăn. Đây không phải là công việc một sơm một chiều
mà nó phải được tiến hành thường xuyên, lâu dài và liên tục. Nó đòi hỏi người
Cán bộ quản lý phải có quan điểm đúng đắn có cái nhìn chiến lược.
- Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tại đơn vị gặp không ít khó khăn.
Tình trạng học sinh không theo học, bỏ học giữa trừng, đi học thất thường có
thời điểm diễn ra trầm trọng. Song với sự chỉ đạo của cấp trên, sự vào cuộc
mạnh mẽ của các cấp ủy chính quyền địa phương, sự nỗ lực của nhà giáo, ủng
hộ của nhân dân đã khắc phục phần nào thực trạng trên. Số lượng học sinh tuyển
tương đối đảm bảo, tỷ lệ chuyên cần được nâng lên rõ rệt góp phần thực hiện
thành công kế hoạch của nhà trường đã đề ra.
- Những nguyên nhân của thực trạng khi được chỉ ra sẽ trở thành định
hướng cho công tác quản lý của nhà trường, đó là việc thực hiện tốt chức năng
tham mưu cho các cơ quan cấp trên, chủ động sáng tạo trong việc đề ra biện
pháp quản lý nói chung và huy động và duy trì số lượng học sinh nói riêng, tác
động tích cực, kịp thời đến đội ngũ giáo viên và học sinh để tạo sự biến đổi về
chất của nhà trường, nhằm nâng cao dân tri cho nhân dân các dân tộc vùng cao.
2. Kiến nghị
2.1. Với Bộ GD&ĐT.
Phối hợp với ủy ban dân tộc miền núi có chính sách hỗ trợ nhiều hơn nữa
cho học sinh dân tộc sống tại vùng đặc biệt khó khăn của Lào Cai
2.2. Với sở giáo dục đào tạo:
- Tham mưu với UBND Tỉnh nhanh chóng đầu tư xây dựng đủ phòng học
và các phòng chức năng nhất là nhà công vụ cho giáo viên và nhà ở nội trú cho
học sinh tạo điều kiện cho thày và trò nhà trường yên tâm giảng dạy và học tập.
19
- Cung cấp đủ các trang thiết bị,đồ dùng thí nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học.
- Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách của giáo viên.
2.3./Đối với UBND thị trấn.
- Kết hợp với nhà trường trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục

học sinh trên địa bàn, thông tin tuyên truyền các văn bản của ngành giáo dục và
các ngành liên quan đến quần chúng nhân dân.
- Thường xuyên trao đổi, họp bàn biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục,
huy động và duy duy trì sĩ số HS của trường THPT trên địa bàn.
Trên đây là một số biện pháp huy động và duy trì số lường học sinh tại
trường THPT số 3 huyện Văn Bàn-Tỉnh Lào Cai. Trong điều kiện nhà trường còn
nhiều khó khăn, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm rất mong được sự quan
tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.
2. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia 1997.
3. Luật Giáo dục - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 1998.
4. Điều lệ Trường THPT (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
5. Chiến lược giáo dục đến năm 2020
6. Một số bài giảng của các thầy cô giáo Học viện Quản lý giáo dục
7. Chỉ thị hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2010 - 2011 của Bộ GD&ĐT
và Sở GD&ĐT Lào Cai.
8. Báo cáo tổng kết năm học 2009 - 2010 của trường THPT số 3 Văn
Bàn.
21
MỤC LỤC
Trang
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu.
B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm huy động và duy trì số lượng
học sinh ở trường THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở pháp lý
1.3.Cơ sở thực tiễn.
CHƯƠNG 2
Thực trạng của việc huy động và duy trì số lượng tại trường
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường THPT Văn Bàn 3.
2.2. Những nguyên nhân chủ yếu.
CHƯƠNG 3
Một số biện pháp nhằm huy động và duy trì số lượng học sinh tại
trường THPT số 3 Văn Bàn
3.1. Các biện pháp đã thực hiện:
3.2. Các giải pháp đề xuất:
C.PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
1
1
2
3
4
4
4
5
7
9
9
10
13

13
18
19
19
19
21
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
23

×