Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đánh giá thực trạng công tác phổ biến thống kê giáo dục pháp luật thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.11 KB, 25 trang )



BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ

BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CHUYÊN ĐỀ:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT THỐNG KÊ


THUỘC ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THỐNG KÊ



Ngƣời thực hiện: CN. Nguyễn Thị Hà
Chủ nhiệm đề tài: CN.Ngô Thị Kim Dung
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học Thống kê






Hà Nội, tháng 6 năm 2012








1

LỜI MỞ ĐẦU

Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định: “Điều kiện quan trọng để phát huy
dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật
của nhân dân”. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật,
văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, vấn
đề củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang là một vấn đề
cấp thiết. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, thực
hiện Nhà nước quản lý bằng pháp luật, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân lao động thì cần thiết phải củng cố và tăng
cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có việc
nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân.
Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ
pháp luật và có hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới
có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ
có thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật. Pháp
luật về thống kê là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống pháp luật Việt
Nam và tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê là một yêu cầu cấp
bách trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh ngành Thống kê đang tiến
hành đổi mới và áp dụng đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê, hình thành hệ
thống thông tin thống kê quốc gia thống nhất, thông suốt và hiệu quả nhằm cung

cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin thống kê phân tích, đánh giá tình hình
kinh tế - xã hội phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành và công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng Bộ, ngành và địa phương; đáp ứng
nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; bảo
đảm yêu cầu phát triển của đất nước và phù hợp với tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
Để tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê thì trước hết ngành
Thống kê cần nghiên cứu xây dựng Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
2

thống kê. Và để xây dựng Chương trình này, ngành Thống kê cần tập trung đánh
giá thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê trong giai đoạn
2004-2011, trên cơ sở đó sẽ đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng cũng
như tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành
Thống kê.
Chuyên đề “Đánh giá thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống
kê” là một chuyên đề của đề tài “Nghiên cứu xây dựng Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật thống kê” sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá những nội dung
sau:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thống kê;
- Đánh giá thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê giai
đoạn 2004-2011 (kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân);
- Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật thống kê trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả chuyên đề rất mong được sự góp ý kiến của bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn./.
3

NỘI DUNG

I. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thống kê
1. Danh mục văn bản do Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ)
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
(1) Luật Thống kê số 04/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
(2) Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
(3) Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê.
(4) Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến 2030.
(5) Quyết định số 1075/QĐ-BKHĐT ngày 26/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông của hệ thống thống kê Nhà nước đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
(6) Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
(7) Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Danh
mục và nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã.
- Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh
- Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh
- Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện
- Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện
- Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã
- Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã
4


(8) Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ chỉ tiêu phát triển giới quốc gia.
(9) Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành.
(10) Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
(11) Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
(12) Thông tư số 04/2011/TT-BKHĐT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở áp dụng
đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
(13) Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
(14) Thông tư số 19/2010/TT-BKH ngày 19/8/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định nội dung Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
(15) Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007.
(16) Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
(17) Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân.
(18) Quyết định số 28/2011/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh mục dịch vụ xuất, nhập khẩu Việt Nam.
(19) Quyết định số 1074/2008/QĐ-TCTK ngày 16/12/2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành quy chế quản lý, biên soạn và phổ biến thông
tin trên trang tin điện tử của Tổng cục Thống kê.
5


(20) Quyết định số 841/2008/QĐ-TCTK ngày 09/9/2008 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc ban hành quy chế công bố thông tin thống kê kinh tế-xã hội.
(21) Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(22) Thông tư liên tịch số 03/2009/TTLT-BNV-BKH&ĐT ngày 24/6/2009 của
Bộ trưởng Bộ Nội Vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chuyển xếp
ngạch và xếp lương đối với công chức ngành Thống kê.
(23) Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày 27/03/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác
thống kê.
(24) Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12/11/2008 của Bộ Nội vụ ban
hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
Thống kê.
2. Danh mục văn bản do Bộ, ngành trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành
(1) Quyết định số 2179/QĐ-BTC ngày 27/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc phê duyệt kế hoạch phát triển hệ thống thông tin và dữ liệu thống kê
tài chính đến năm 2015.
(2) Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15/9/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo.
(3) Thông tư số 41/2011/TT-BGDDT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ
chức, hoạt động giáo dục.
(4) Thông tư số 02/2011/TT-BTP ngày 13/1/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số nội dung thống kê trợ giúp pháp lý.
(5) Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của ngành Tư pháp.
6


(6) Thông tư số 05/2009/TT-BKHCN ngày 30/3/2009 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và
công nghệ.
(7) Thông tư số 23/2011/TT-BKHCN ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học
và công nghệ áp dụng đối với Sở Khoa học và Công nghệ.
(8) Quyết định số 37/2008/QĐ-BCT ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ
Công thương về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê lĩnh vực thương mại
điện tử.
(9) Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các tập đoàn,
tổng công ty, công ty thuộc Bộ Công thương.
(10) Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Y tế.
(11) Thông tư số 05/2011/TT-BLĐTBXH ngày 23/03/2011 của Bộ trưởng
Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê và hướng
dẫn thu thập thông tin về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26/10//2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy.
(12) Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy.
(13) Thông tư số 14/2009/TT-BGTVT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định việc báo cáo hoạt động và số liệu thống kê trong
ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
(14) Thông tư số 25/2009/TT-BTTTT ngày 24/7/2009 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về hoạt
động thông tin và truyền thông.
(15) Thông tư số 24/2009/TT-BTTTT ngày 23/7/2009 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối

với các đơn vị hoạt động thông tin và truyền thông.
7

(16) Thông tư số 20/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về báo cáo thống kê và điều tra thống kê
dịch vụ bưu chính viễn thông.
II. Đánh giá thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thống
kê giai đoạn 2004-2011
Trong giai đoạn 2004-2011, thực hiện nhiệm vụ được giao, ngành Thống kê
đã tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê và từng giai đoạn khác
nhau có những hoạt động cụ thể nhằm đưa pháp luật thống kê vào đời sống xã
hội. Sau hơn 8 năm triển khai, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê đã
có được những kết quả đáng kể như:
- Nhận thức về vai trò, vị trí của phổ biến, giáo dục pháp luật đối với việc
hình thành ý thức pháp luật của cán bộ công chức cũng như của nhân dân được
khẳng định.
- Cơ sở pháp lý cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã và đang từng
bước được hình thành tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Thống kê một cách nề
nếp.
- Việc phổ biến pháp luật thống kê cho cán bộ công chức trong Ngành cũng
như nhân dân đã bước đầu đi vào nề nếp, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng,
nội dung thiết thực.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê trong
Ngành được quan tâm, tăng cường (đã thành lập Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và
Thi đua Khen thưởng trực thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê).
- Nhận thức về pháp luật thống kê và ý thức chấp hành pháp luật thống kê
từng bước được nâng cao.
Những kết quả đạt được trong giai đoạn 2004-2011 được thể hiện qua những
nội dung cụ thể sau:

8

1. Kết quả đạt đƣợc
1.1. Giai đoạn 2004-2007
1.1.1. Tại cơ quan Tổng cục Thống kê
Luật Thống kê có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Tiếp đó, một số văn
bản liên quan đã được ban hành nhằm sớm đưa Luật Thống kê vào cuộc sống.
Ngành Thống kê đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và
triển khai thực hiện đến khắp các đối tượng; xây dựng được chương trình cụ thể,
thiết thực và khả thi, góp phần đưa Luật Thống kê nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Ngay sau khi Luật Thống kê và các văn bản liên quan được ban hành, Tổng
cục Thống kê đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và địa phương
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến với nhiều hình thức đa dạng, phong
phú và có hiệu quả. Tổng cục Thống kê đã thành lập Ban tuyên truyền, phổ biến
Luật Thống kê và Nghị định số 40/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Ban tuyên truyền, phổ biến
Luật Thống kê ngay sau khi được thành lập đã xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo
triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê trên phạm vi cả nước (gửi các
Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị ra
Chỉ thị tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật Thống kê; gửi Cục Thống kê các
tỉnh triển khai theo kế hoạch…). Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về thống
kê được tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
(1) Tổ chức họp báo giới thiệu về Luật Thống kê và Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê với
các Bộ, ngành và một số cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và Hà Nội.
(2) Tổ chức hội nghị phổ biến và triển khai thực hiện Luật Thống kê cho cán
bộ, công nhân viên chức cơ quan Tổng cục Thống kê.
(3) Tổ chức hội nghị phổ biến Luật Thống kê đối với lãnh đạo và cán bộ làm
công tác phương pháp chế độ của 64 Cục Thống kê ở 2 miền: tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh;

(4) Viết bài đăng báo, tạp chí, trả lời phỏng vấn trên các phương tiện thông tin
đại chúng của Trung ương và địa phương. Cụ thể:
9

- Tạp chí thông tin khoa học thống kê (Viện Khoa học thống kê) có chuyên
san, đăng tải các bài liên quan đến Luật Thống kê năm 2005;
- Tạp chí Con số và Sự kiện của ngành đăng tải số liên tiếp các câu hỏi đáp
về Luật Thống kê;
- Một số bài báo giới thiệu Luật Thống kê trên các báo như: Thời báo kinh
tế, Thời báo tài chính, Báo Đầu tư, Báo Nông thông ngày nay;
- Có 2 phóng sự trên Đài truyền hình Việt Nam: Một phóng sự giới thiệu
Luật Thống kê (7/2004) và một phóng sự về 1năm triển khai Luật Thống kê trong
chuyên mục “Chính sách và cuộc sống” (5/2005)
(5) Ban tuyên truyền và phổ biến Luật Thống kê còn phân công các thành viên
đến các cơ quan Bộ, ngành và địa phương tổ chức các buổi trình bày nội dung cơ
bản của Luật Thống kê và các văn bản có liên quan.
(6) Dưới sự chỉ đạo của tập thể Lãnh đạo Tổng cục, Ban tuyên truyền, phổ
biến Luật Thống kê đã phối hợp với các Vụ và các đơn vị khác của Tổng cục
Thống kê biên soạn:
- Tài liệu “99 câu hỏi - đáp về Luật Thống kê”;
- Tài liệu “Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thi hành” bao gồm các
văn bản sau: Luật Thống kê, Nghị định số 40/2004/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và 99 câu hỏi-đáp về Luật
Thống kê cùng với những văn bản khác về thống kê đã được Tổng cục Thống kê
tập hợp biên soạn thành cuốn sách. Cuốn sách này xuất bản tháng 02/2004 với số
lượng phát hành trên 6 nghìn cuốn, phổ biến tới nhiều đối tượng trong nước và
quốc tế.
Để phổ biến Luật Thống kê ra nước ngoài và tới các đối tượng quốc tế khác,
Ban tuyên truyền, phổ biến Luật Thống kê đã phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế
biên dịch Luật Thống kê ra tiếng Anh và cung cấp trực tiếp cho các tổ chức, cá

nhân có nhu cầu tìm hiểu về Luật Thống kê của Việt Nam nói riêng và hợp tác về
thống kê với Việt Nam nói chung.
(7) Tổ chức các lớp hướng dẫn nghiệp vụ liên quan các văn bản dưới Luật
(Hệ thống ngành kinh tế quốc dân, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Nghị
10

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê…) cho các Cục Thống
kê;
(8) Giới thiệu và giảng dạy Luật Thống kê tại 2 trường thống kê của ngành:
Cao đẳng thống kê Bắc Ninh và Trung học Thống kê Đồng Nai;
(9) Phối hợp với một số cơ quan như Bộ Tài chính, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam giới thiệu Luật Thống kê với kế toán trưởng và cán bộ
thống kê của 600 doanh nghiệp.
(10) Tổ chức sơ kết 1 năm thực hiện Luật Thống kê tại Hội nghị tổng kết và
triển khai kế hoạch của ngành năm 2005.
1.1.2. Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Ngay sau khi có kế hoạch tuyên truyền và phổ biến Luật Thống kê của
Tổng cục, 100% các Cục thống kê đã tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến
Luật Thống kê đối với cán bộ, công chức trong ngành;
- Có 34/64 Cục Thống kê đã thành lập Hội đồng tuyên truyền, phổ biến của
Cục và đề ra kế hoạch cụ thể với các đối tượng triển khai trên địa bàn;
- Có 40/64 Cục Thống kê đã phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ra Chỉ thị về tuyên truyền và
triển khai thực hiện Luật Thống kê;
- Nhiều Cục Thống kê đã đề nghị Uỷ ban nhân dân tổ chức các hội nghị phổ
biến riêng về Luật Thống kê đối với các Lãnh đạo Sở, ban, ngành; Lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Lãnh đạo doanh nghiệp,
cán bộ kế toán, thống kê trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt triển khai tuyên truyền Luật
với quy mô lớn như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hà Nam, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Bình Định, Phú Yên, Đồng Nai, thành phố

Hồ Chí Minh, Vĩnh Long…Điển hình có Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang đã tổ
chức cuộc thi tìm hiểu Luật Thống kê…
- Một số Cục Thống kê điển hình đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo,
đài phát thanh, đài truyền hình để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thống kê thường xuyên và rộng rãi đến khắp các tầng lớp nhân dân: Thái Bình,
Bắc Ninh, Đồng Nai, Trà Vinh
11

1.1.3. Tại Bộ, ngành
- Nhiều Bộ, ngành đã tích cực tổ chức các hội nghị phổ biến Luật Thống kê
và các văn bản liên quan đối với các cán bộ thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo
đúng kế hoạch đã đề ra: Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn
hoá và Thông tin (cũ), Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công nghiệp (cũ), Bộ Công
an, Ngân hàng Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao…
- Điển hình có Bộ đã phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thống kê triển khai
phổ biến Luật Thống kê với quy mô toàn quốc như: Bộ Giáo dục và Đào tạo (03
hội nghị ở 3 miền Bắc, Trung, Nam), Bộ Y tế mở hội nghị ở 2 miền Bắc và Nam,
Bộ Văn hoá và Thông tin và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phổ biến trên
phạm vi cả nước tại Hà Nội.
1.2. Giai đoạn 2008-2011
Giai đoạn 2008-2011 là giai đoạn ngành Thống kê triển khai xây dựng và
thực hiện Đề án “đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê”. Đây là giai
đoạn ngành Thống kê có thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức cũng như vị trí, vai
trò trong việc giúp Lãnh đạo Đảng, Nhà nước các cấp hoạch định chính sách cũng
như xây dựng các kế hoạch kinh tế dài hạn và hàng năm. Công tác phổ biến giáo
dục pháp luật thống kê thời kỳ này tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
(1) Tổ chức các hội nghị công bố các văn bản quy phạm pháp luật của ngành
Thống kê, cụ thể như sau:
- Hội nghị công bố Quyết định số 111/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Nội dung: Giới thiệu quá trình xây dựng, nội dung chủ yếu của Chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
+ Đối tượng: Thống kê các Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê.
12

- Hội nghị công bố Quyết định số 144/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ việc việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
+ Nội dung: Giới thiệu quá trình xây dựng, nội dung chủ yếu của Chương
trình điều tra thống kê quốc gia.
+ Đối tượng: Thống kê các Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê.
- Hội nghị công bố Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 02/6/2010 về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
+ Nội dung: Giới thiệu quá trình xây dựng, nội dung chủ yếu Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia
+ Đối tượng: Thống kê các Bộ, ngành, các địa phương và các đơn vị thuộc
Tổng cục Thống kê.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê còn được thực hiện các
hội nghị công bố các văn bản quy phạm pháp luật khác như Hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam, Danh mục giáo dục và đào tạo…
- Tổ chức Hội nghị triển khai đề án “đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống
kê” với nội dung tập huấn các Hệ thống chỉ tiêu thống kê (Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã) và Chế độ báo cáo
thống kê. Hội nghị tập huấn được tổ chức tại hai miền: Miền Bắc tại Cửa Lò, Nghệ
An ngày 27-29/7/2011và Miền Nam tại Bình Thuận ngày 08-10/8/2011 với tổng số
500 đại biểu.

(2) Tổ chức và tham gia đào tạo về các quy định về nghiệp vụ thống kê cho
các Cục Thống kê, đơn vị trong Tổng cục thông qua các cuộc tập huấn tổng điều
tra, tập huấn về nghiệp vụ…
(3) Tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ thống kê cho các Bộ, ngành và các
doanh nghiệp như tập huấn về triển khai chế độ báo cáo tổng hợp áp dụng đối với
Bộ, ngành, chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với doanh nghiệp…
(4) Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề với đối tượng là sinh viên của
Trường cao đẳng thống kê Bắc Ninh…
13

(5) Tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của Luật Thống kê đến các
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty Mẹ - con thông qua các lớp tập huấn
nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng này như: Tổng công Thuốc lá, Tổng công
ty Hóa chất, Tập đoàn Than và Khoáng sản…
(6) Ngoài ra công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật còn được
thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền
hình, internet, phát tờ rơi… thông qua việc nồng ghép vào việc phổ biến các nội
dung của Tổng điều tra, điều tra hàng năm như: Tổng điều tra dân số và nhà ở
2009, Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản, điều tra mức sống hộ gia
đình, điều tra doanh nghiệp hàng năm…
2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
Trong những năm qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê đã có
nhiều cố gắng và thu được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, so với yêu cầu về
thực hiện “quản lý nhà nước bằng pháp luật” vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất
định, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả phổ biến giáo dục pháp luật thống kê và
“nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức ngành Thống kê và
nhân dân”. Những hạn chế, tồn tại đó thể hiện ở những điểm sau:
2.1.1. Chưa xây dựng và ban hành một chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật thống kê cho một giai đoạn nhất định.

Pháp lệnh Kế toán Thống kê được ban hành năm 1988 và Luật Thống kê có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004, tuy nhiên đến nay việc phổ biến giáo dục
pháp luật thống kê chưa được thực hiện bằng một chương trình dài hạn cũng như
hàng năm nhất định; việc phổ biến giáo dục pháp luật thống kê chỉ mang tính chất
sự vụ, đột xuất, chưa được tiến hành thường xuyên.
Hoạt động phổ biến pháp luật thống kê chưa dựa trên kế hoạch thống nhất
theo chương trình chung, dài hạn, thống nhất do Tổng cục Thống kê ban hành.
Chưa xây dựng được Chương trình giáo dục pháp luật thống kê phù hợp với từng
đối tượng: dùng tin, cung cấp thông tin, bảo mật thông tin…
14

Việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê còn nhiều khó khăn,
chưa thường xuyên, chưa có phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan trong
hoạt động phổ biến pháp luật.
Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật thống kê không được duy trì thường xuyên.
Ngân sách dành cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê hết sức
khó khăn. Tổng cục Thống kê và nhiều Cục Thống kê địa phương chưa bố trí
kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê thành khoản riêng để chủ
động trong hoạt động.
Hiểu biết pháp luật thống kê trong nhân dân (ngay cả cán bộ, công chức
ngành thống kê) còn hạn chế. Hiện tượng vi phạm pháp luật thống kê nói chung
vẫn xảy ra như từ chối cung cấp thông tin, cung cấp thông tin sai sự thật,… Có
nhiều trường hợp người vi phạm pháp luật vẫn không nhận thức được những việc
làm của mình là hành vi vi phạm pháp luật.
2.1.2. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thiếu trọng tâm và
thường xuyên
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê cho các đối tượng công
chức và nhân dân tuy rất đa dạng, phong phú nhưng thiếu trọng tâm, trọng điểm,
chưa thường xuyên, chưa có tính hệ thống. Phương pháp phổ biến pháp luật thống

kê chậm đổi mới, hoạt động phổ biến, giáo dục phấp luật tổ chức đơn điệu thiếu
hấp dẫn, chất lượng và hiệu quả còn thấp.
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật còn dàn trải, nặng về phổ biến các
quy định của pháp luật, chưa chú trọng đến việc hướng đối tượng được phổ biến
rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng vận dụng pháp luật vào để giải quyết các vấn
đề của thực tiễn cuộc sống.
2.1.3. Đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật và tuyên truyền phổ biến pháp
luật còn quá mỏng, chưa được tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thường
xuyên.
Từ năm 2004 đến năm 2010, việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
được thực hiện bởi rất nhiều các đơn vị khác nhau, chưa có một đơn vị đầu mối
15

chuyên trách thực hiện nội dung này. Trong khi đó lực lượng triển khai quá
mỏng, tại cơ quan Tổng cục Thống kê có 02 đồng chí được đào tạo đúng chuyên
ngành luật.
Đến 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24/8/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cục Thống
kê, trong đó có thành lập một Vụ mới: Vụ Pháp chế Tuyên truyền và Thi đua,
Khen thưởng. Vụ này có nhiệm vụ thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật
thống kê. Tuy nhiên, biên chế hiện tại của Vụ cũng không có cán bộ, công chức
chuyên phụ trách nội dung này.
2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong xã nói chung chưa cao. Tình
hình vi phạm pháp luật có nhiều diễn biến phức tạp, việc xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật nhiều nơi, nhiều chỗ chưa nghiêm, tác động đến tâm lý, tình cảm,
nhận thức chung của cán bộ công chức thống kê và nhân dân.
Thể chế cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa đủ, chưa mạnh. Hệ
thống pháp luật thống kê còn chồng chéo, lạc hậu, chất lượng chưa cao. Cụ thể:

- Những văn bản thực hiện dưới Luật được ban hành thường chậm so với yêu
cầu và thiếu đồng bộ.
* Luật Thống kê được thông qua từ tháng 6/2003, Nghị định hướng dẫn thi
hành một số điều cua Luật Thống kê được ban hành vào tháng 2/2004 nhưng mãi
đến 24/11/2005 mới ban hành được Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
* Sau gần 5 năm đến tháng 8/2008 mới ban hành được chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành. Và đến tháng 10/2008 mới ban hành
được chương trình điều tra thống kê quốc gia (chủ yếu mới liệt kê hệ thống lại các
cuộc điều tra thống kê).
* Các loại văn bản dưới Luật nhìn chung đều chậm so với yêu cầu. Tuy
nhiên, thời gian chậm có ở các mức độ khác nhau.
- Nội dung quy định của Luật có những điểm chưa thật phù hợp.
* Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng còn hạn hẹp.
16

* Phạm vi về hệ thống tổ chức thống kê chưa đầy đủ.
* Quy định về Bảng phân loại thống kê chưa đầy đủ
- Một số điều khoản không phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và môi trường
pháp lý chung ở nước ta hiện nay.
- Có những nội dung quy định còn chồng chéo như:
* Khoản 4 Điều 35 quy định: “Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà
nước về thống kê tại địa phương”. Trong khi đó cũng theo Khoản 2 Điều 29 quy
định: “Hệ thống tổ chức thống kê tập trung được tổ chức theo ngành dọc gồm cơ
quan thống kê trung ương và các cơ quan thống kê địa phương” và khoản 2 Điều
35 quy định: “Tổng cục Thống kê giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc nội dung quản lý nhà nước về thống kê theo quy định của Chính phủ”. Như
vậy, để Tổng cục Thống kê thực hiện nhiệm vụ nêu trên, các cơ quan thống kê địa
phương sẽ phải thực hiện chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
quản lý nhà nước về công tác thống kê trên địa bàn và điều này dẫn đến cùng một

nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê trên địa bàn sẽ có 2 cơ quan thực hiện.
* Khoản 1 Điều 14 quy định: “Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra”.
Quy định như vậy có hai hạn chế. Thứ nhất, không nêu rõ là điều tra thống kê loại
gì vì tại Điều 11 có quy định có điều tra thống kê thuộc Chương trình điều tra
thống kê quốc gia và điều tra thống kê không thuộc Chương trình điều tra thống
kê quốc gia. Thứ hai, không phù hợp với thực tế vì có một số cuộc điều tra thống
kê, đặc biệt là các cuộc điều tra thống kê không thuộc chương trình điều tra thống
kê quốc gia, do Tổng cục Thống kê thực hiện trong những năm quan được thực
hiện dưới sự tài trợ của các tổ chức quốc tế. Ngay cả điều tra thống kê thuộc
Chương trình điều tra thống kê quốc gia như Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2009 cũng sử dụng một phần đáng kể kinh phí do UNFPA tài trợ.
- Một số nội dung còn chung chung.
17

2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thống kê và công tác phổ biến giáo
dục pháp luật thống kê của cán bộ công chức ngành Thống kê và của nhân dân ở
nhiều nơi còn có khoảng cách khá xa so với nhiệm vụ chuyên môn của ngành
Thống kê.
III. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật thống kê trong thời gian tới
1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng phổ biến, giáo dục pháp luật
trong thời gian tới.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân theo Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Coi trọng và xây dựng nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng của công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê trong đời sống xã hội.
- Quán triệt quan điểm, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp

luật, giáo dục đạo đức, lối sống các đối tượng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ văn hóa pháp lý cho công dân trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Kiện toàn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật thống kê.
- Tạo cơ chế phối hợp giữa ngành tư pháp, ngành Thống kê và các ngành có
liên quan trong giáo dục ý thức pháp luật thống kê.
- Tạo điều kiện cho cán bộ làm nhiệm vụ pháp chế và báo cáo viên pháp
luật, giáo viên dạy pháp luật về thống kê tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi
dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ phổ biến
pháp luật. Đây chính là những nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng,
hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp, cơ chế làm việc, chế độ chính sách hợp lý,
bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê.
18

- Đổi mới phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo tính tích cực, chủ
động trong việc tìm hiểu, nhận thức bằng nhiều hình thức khác nhau như hình
thức sân khấu hóa, áp dụng các phương thức hiện đại trong việc tuyền tải thông
tin, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, phổ biến các văn bản Luật mới ban hành Qua
đó, hình thành ý thức tự giác, thói quen học tập nâng cao trình độ hiểu biết pháp
luật, sống học tập và làm việc theo pháp luật trong cán bộ công chức ngành
Thống kê.
- Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, triển khai trên
diện rộng những hình thức mới đang phát huy hiệu quả trên thực tế như mạng
internet. Tăng cường giới thiệu các quy định pháp luật thông qua hình thức tuyên
truyền miệng tới tận cơ sở như trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp thắc mắc
nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật.
- Lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối
tượng, từng địa bàn; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành

đồng bộ với việc tổ chức thực hiện pháp luật
- Lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê thông qua các tập huấn
nghiệp vụ về điều tra thống kê, báo cáo thống kê, số kiệu thống kê…
2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật thống kê
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
từng bước nâng cao văn hoá pháp lý, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Để
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê thực sự đi vào nề nếp và đem lại
hiệu quả thiết thực, giai đoạn từ nay đến năm 2015 cần triển khai thực hiện một
số việc sau:
- Xác định rõ trách nhiệm các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê
trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật thống kê nhằm tạo cơ sở pháp lý, cơ
chế phối hợp, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật thống kê.
- Xây dựng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê đến năm
2020 để áp dụng thống nhất trong toàn Ngành.
19

- Xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các báo cáo viên
pháp luật, cán bộ công chức trong ngành Thống kê.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, củng cố đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác quản lý và cán bộ làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trong Ngành.
- Tăng cường biên soạn tài liệu tham khảo, tài liệu hỗ trợ phổ biến, giáo dục
pháp luật thống kê.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ
tiêu thống kê”. Đặc biệt trong thời gian tới cần tập trung triển khai Kế hoạch số
15/KH-TCTK về việc phổ biến, tập huấn Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ
tiêu thống kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, huyện, xã và Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với doanh nghiệp nhà

nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó cần
chú trọng đến các nội dung sau:
+ Quán triệt các văn bản của Nhà nước về Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đến Lãnh đạo Đảng, chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện). Nội dung hội nghị nhấn mạnh việc phân công các Sở,
ban, ngành chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê mà trong Hệ
thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã giao cho Sở, ban, ngành chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp. Cục Thống kê có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo
UBND cấp tỉnh ban hành văn bản phân công này.
+ Quán triệt các văn bản của Nhà nước về Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đến những người làm công tác thống kê tại các Cục và Chi cục
Thống kê và các Sở, ban, ngành.
20

+ Quán triệt thực hiện Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010
về việc ban hành Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và Thông tư số 04/2011/TT-BKHĐT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành biểu mẫu báo cáo thống kê áp dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến các doanh nghiệp.
+ Cục Thống kê thực hiện phổ biến hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện, xã
đến cấp xã như sau:
* Tổng cục Thống kê in sách “Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện, xã” và
gửi Cục Thống kê. Cục Thống kê sẽ phát cho mỗi xã 02 bộ (01bộ/Chủ tịch xã,

phường, thị trấn; 01 bộ/Thống kê xã, phường, thị trấn).
* Cục Thống kê thực hiện lồng ghép việc phổ biến hệ thống chỉ tiêu cấp
huyện, xã đến Lãnh đạo UBND và cán bộ làm công tác thống kê cấp xã tại các
lớp tập huấn nghiệp vụ điều tra, tổng điều tra có đại diện lãnh đạo UBND và cán
bộ làm công tác thống kê cấp xã tham gia.
+ Tuyên truyền thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống

* Tổng cục biên soạn cuốn “Hỏi - đáp về Đề án đổi mới đồng bộ các hệ
thống chỉ tiêu thống kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu
thống kê cấp tỉnh, huyện, xã và Chế độ báo cáo thống kê
cấp phát cho các Cục Thống kê cấp tỉnh và các Chi cục Thống kê cấp huyện để
làm cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền.
* Cục Thống kê xây dựng và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch tuyên truyền thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã và
Chế độ báo cáo thống kê
.


21

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Trong những năm qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê đã có
nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả khả quan như: nhận thức về vai trò, vị
trí của phổ biến, giáo dục pháp luật đối với việc hình thành ý thức pháp luật của
cán bộ công chức cũng như của nhân dân được khẳng định; cơ sở pháp lý cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã và đang từng bước được hình thành tạo
điều kiện cho việc chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong ngành Thống kê một cách nề nếp; việc phổ biến pháp

luật thống kê cho cán bộ công chức trong Ngành cũng như nhân dân đã bước đầu
đi vào nề nếp, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, nội dung thiết thực; đội
ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê trong Ngành được
quan tâm, tăng cường và tại cơ quan Tổng cục Thống kê đã thành lập Vụ Pháp
chế, Tuyên truyền và Thi đua Khen thưởng trực thuộc cơ quan Tổng cục Thống
kê.
Tuy nhiên, so với yêu cầu về thực hiện “quản lý nhà nước bằng pháp luật”
vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả phổ
biến giáo dục pháp luật thống kê và “nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ, công chức ngành Thống kê và nhân dân”.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại của
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thống kê, chuyên đề đã đề xuất
phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, tác giả có nghiên cứu một số báo cáo
chuyên đề, báo cáo tổng kết của Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ
thông tin, báo cáo tổng kết thi hành luật Luật Thống kê…Quá trình nghiên cứu
không tránh khỏi có những thiếu sót, rất mong nhận được góp ý của quý bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn./.
22

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Luật Thống kê số 04/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
2. Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thống kê.
3. Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04/02/2005 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
4. Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê.
5. Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến 2030.
6. Quyết định số 1075/QĐ-BKHĐT ngày 26/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông của hệ thống thống kê Nhà nước đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020
7. Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
8. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII.
9. Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011
của Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin.
10. Báo cáo tình hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật thống kê ngày
14/10/2008.
11. Báo cáo tổng kết thi hành Luật Thống kê và các văn bản có liên quan
năm 2011.
12. Báo cáo tình hình triển khai 01 năm thực hiện Luật Thống kê.
13. Kế hoạch số 15/KH-TCTK ngày 13/2/2012 về việc phổ biến, tập huấn
Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã và Chế độ báo cáo thống
kê áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
23

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
I. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thống kê 3
1. Danh mục văn bản do Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trình cơ

quan có thẩm quyền ban hành 3
2. Danh mục văn bản do Bộ, ngành trình cơ quan có thẩm quyền ban hành 5
II. Đánh giá thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê giai đoạn
2004-2011 7
1. Kết quả đạt được 8
1.1. Giai đoạn 2004-2007 8
1.1.1. Tại cơ quan Tổng cục Thống kê 8
1.1.2. Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 10
1.1.3. Tại Bộ, ngành 11
1.2. Giai đoạn 2008-2011 11
2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 13
2.1. Tồn tại, hạn chế 13
2.1.1. Chưa xây dựng và ban hành một chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
thống kê cho một giai đoạn nhất định. 13
2.1.2. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thiếu trọng tâm và thường
xuyên 14
2.1.3. Đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật và tuyên truyền phổ biến pháp luật
còn quá mỏng, chưa được tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thường xuyên. 14
2.2. Nguyên nhân 15
2.2.1. Nguyên nhân khách quan 15
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan 17
III. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật thống kê trong thời gian tới 17
1. Phương hướng nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian
tới. 17
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
thống kê 18
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
24



×