Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quy trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực của công ty Đoàn Sá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.1 KB, 51 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề bố trí một nhân viên đúng vị trí, có năng lực phù hợp ,hay
tuyển chọn được một người lao động có trình độ chuyên môn,có tay nghề, trung
thành với doanh nghiệp, gắn bó với công việc là một vấn đề quan trọng được nhiều
doanh nghiệp quan tâm. Thậm chí việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực như thế nào
cho hợp lí, xây dựng được một hệ thống hoàn chỉnh hoạt động có hiệu quả luôn
luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh
nghiệp đã và đang hoàn thiện dần quy trình tuyển dụng nhằm đạt được mục tiêu
trên.
Thực tế quy trình tuyển dung, đào tạo và phát triển nhân sự có ý nghĩa rất lớn
đối với chất lượng lao động của các bộ phận sau này của công ty. Thực hiện tốt quy
trình này sẽ giảm bớt thời gian, chi phí đào tạo sau này, là điều kiện đầu tiên để
nâng cao chất lượng, khả năng hòa nhập, đảm bảo cho đội ngũ nhân sự ổn định. Vì
vậy,quy trình này rất quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với sự thành bại của công ty.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng,
đào tạo và phát triển nhân sự cũng như đòi hỏi việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
của quy trình này cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm
hiểu thực tế trong đợt thực tập tại Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá, em nhận thấy
công ty còn một số mặt hạn chế, vì thế em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Quy
trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Cổ phần Cảng Đoạn
Xá”
Kết cấu của đề tài gồm có
Chương 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Chương 2: Thực trang, quy trình tuyển dụng đào tạo và phát triển nhân lực
tại công ty
Chương 3: Đánh giá ưu nhược điểm của quy trình và cảm nhận bản thân sau
đợt thực tập
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy Mai Khắc Thành em đã có thêm rất


nhiều kiến thức bổ ích để có thể hoàn thành tốt được đồ án sau đợt thực tập lần này.
Bản thân em nhận thấy, đồ án của em vẫn còn nhiều sai sót, em mong sẽ nhận được
nhiều ý kiến đóng góp từ phía thầy để hoàn thiện đồ án một cách tốt nhất
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
2
BÁO CÁO THỰC TẬP
I, Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1 Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
2 Tên giao dịch Quốc tế : Doan Xa Port Joint
Stock Company
3 Tên viết tắt : Doan Xa Port
4 Trụ sở chính : Số 15- Đường Ngô Quyền-Quận Ngô
Quyền-T.P Hải Phòng
5 Tel : (+84).31.3765029 / 3767949
6 Fax : (+84).31.3765727
7 Mã số thuế : 0200443827
8 Website: www.doanxaport.com.vn
9 Giấy phép ĐKKD : Số 0203000123 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hải Phòng cấp ngày 27/11/2001
10 Cơ quan chủ quản : Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam
11 Ngành nghề kinh doanh : Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tại Cảng biển;
kinh doanh kho bãi; vận tải và dịch vụ vận tải thủy, bộ; đại lý vận tải đường
biển, đại lý Hàng Hải; dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu biển; dịch vụ logictics
12 Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2011): 78.749.720.000 đồng
13 Lao động hiện có : 423 người
-Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá tiền thân của công ty là Xí nghiệp xếp dỡ
Cảng Đoạn Xá. Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Cảng Hải Phòng được thành lập theo
Quyết định số 334/ TCCB-LĐ ngày 28/6/1995 của cục Hàng hải Việt Nam. Tên
đăng ký chính thức là Xí nghiệp xếp dỡ Cảng Đoạn Xá, tên giao dịch quốc tế là

Đoan Xa Port.
Xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Cảng Hải
Phòng. Hàng năm doanh nghiệp phải dành chi phí lớn vào sửa chữa các thiết bị xếp
dỡ và tu bổ nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tuy rằng xí nghiệp liên tục hoàn thành vượt
mức kế hoạch sản lượng với tốc độ tăng trưởng bình quân 6 năm đạt 9%/năm, tạo
3
BÁO CÁO THỰC TẬP
công ăn việc làm ổn định cho 186 lao động với thu nhập bình quân năm 2000 là
1.094.000 đồng, nhưng việc thực hiện phương án cổ phần hoá đã mang lại nhiều
thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Căn cứ văn bản số 796/HĐQT ngày 21/9/2000 của Hội Đồng Quản Trị Tổng
Công ty Hàng Hải Việt Nam, Xí nghiệp xếp dỡ Cảng Đoạn Xá tiến hành cổ phần
hoá theo hình thức giữ nguyên giá trị phần vốn Nhà Nước hiện có tại doanh nghiệp,
phát hành cổ phiếu, huy động thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Ngày
19/10/2001, Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 1372/QĐ-TTg, quyết định việc
chuyển Xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá thành Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá. Với các
số liệu ban đầu như sau: Từ khi thành lập đến 10/2001, Cảng Đoạn Xá là đơn vị
hạch toán phụ thuộc Cảng Hải Phòng, trong những năm này, do chưa được chú
trọng đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở và trang thiết bị nên chưa khai thác hết lợi thế
của mặt bằng ( khoảng 65.000 m2 ) và cầu cảng sử dụng.
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá được thành lập và là thành viên của Tổng
Công ty Hàng hải Việt Nam. Tổng Công ty đã giao cho Cảng Hải Phòng trực tiếp
quản lý phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần. Công ty có tư cách pháp nhân đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, có Điều lệ tổ chức và hoạt động. Công ty
hạch toán kinh tế độc lập; có bảng cân đối kế toán riêng, tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Các xí nghiệp thành viên, chi nhánh,
văn phòng đại diện của công ty là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp
nhân không đầy đủ, hoạt động theo sự phân công của Hội đồng quản trị. Thời gian
hoạt động của công ty là 30 năm kể từ ngày cấp phép hoạt động và thời gian này có
thể được gia hạn và rút ngắn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông và được các

cấp có thẩm quyền cho phép.
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần, nội dung hoạt động chính của công ty
là duy trì và khai thác hiệu quả các hoạt động kinh doanh truyền thống của cảng
như bốc xếp hàng hoá, kinh doanh kho bãi Với vốn điều lệ 35.000.000.000 đồng,
trong đó Vốn nhà nước là 17.850.000.000 đồng chiếm 51%. Từ đầu năm 2002,
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
công ty đã đầu tư vào các dự án là : Dự án đầu tư cải tạo cầu tầu với vốn đầu tư 29
tỷ đồng, Dự án xây dựng nhà điều hành vốn đầu tư 1,8 tỷ đồng, Đầu tư 01 cần trục
chân đế 40 tấn 25 tỷ đồng, 01 xe nâng hàng 45 tấn, 01 xe nâng hàng đóng rút
container 04 tấn, 02 xe vận tải và các tài sản cố định khác với mức đầu tư khoảng
06 tỷ đồng. Các dự án này được đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả ngay trong
năm 2002. Bên cạnh đó công ty mở rộng các hoạt động khác để khai thác triệt để
tiềm năng sẵn có và cung cấp dịch vụ khép kín cho khách hàng như dịch vụ vận tải
và dịch vụ đại lý vận tải đường biển.
Xí nghiệp xếp dỡ Cảng Đoạn Xá trước đây là một đơn vị có hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao do có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và cơ cấu tổ
chức. Tới nay sau khi thực hiện phương án cổ phần hoá thì Công ty cổ phần Cảng
Đoạn Xá đã đạt được nhiều thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình bởi cổ phần hoá là một hướng đi đúng, mang lại cơ hội phát triển mới cho
doanh nghiệp. Công ty luôn hoạt động hướng theo mục tiêu huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá giá trị
chủ sở hữu; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các
cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty lớn mạnh. Cụ thể:
-Công ty tăng từ 35 tỷ đồng ngày 01/11/2001 lên 54,5 tỷ đồng ngày
31/12/2006 (bao gồm cả lợi nhuận chưa phân phối).
- Ngày 19/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1372/QĐ-TTg,
quyết định việc chuyển Xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá thành Công ty Cổ phần Cảng
Đoạn Xá với vốn điều lệ là 35.000.000.000 đồng trong đó Vốn nhà nước là
17.850.000.000 đồng chiếm 51%.

- Ngày 12 tháng 12 năm 2005, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
chứng nhận: Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá được niêm yết cổ phiếu phổ thông tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 12/12/2005 với mã chứng
khoán là DXP.
- Ngày 13 tháng 11 năm 2006, Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước chứng nhận:
5
BÁO CÁO THỰC TẬP
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá được niêm yết cổ phiếu phổ thông tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 13/11/2006. Ngày giao dịch
đầu tiên tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh là ngày 11/12/2006.
- Ngày 25 tháng 12 năm 2007, Công ty phát hành cổ phiếu thưởng để tăng
vốn điều lệ lên 52.500.000.000 đồng từ quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận sau thuế
năm 2007 theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông ngày 20 tháng 11 năm 2007,
trong đó Vốn nhà nước là 26.775.000.000 đồng chiếm 51%. Ngày 25/01/2008 cổ
phiếu phát hành thêm được chính thức giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 21 tháng 05 năm 2009, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
chứng nhận : Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá được niêm yết cổ phiếu phổ thông
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 21/05/2009. Ngày giao dịch đầu
tiên tại Sở GDCK Hà Nội là ngày 08/06/2009
- Ngày 16 tháng 05 năm 2011, Công ty phát hành cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ
2:1 từ quỹ đầu tư phát triển, tăng vốn điều lệ từ 52.500.000.000 đồng lên
78.749.720.000 đồng theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên năm
2011 ngày 18 tháng 03 năm 2011. Số lượng cổ phiếu phát hành thêm được niêm
yết bổ sung tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 06/09/2011.
-Ngày 30 tháng 05 năm 2011, Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương Lao động Hạng nhì vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Thành lập chi nhánh CTCP Cảng Đoạn Xá – XN Dịch vụ Vận tải Đa
Phương Thức theo quyết định số 17/QĐ-HĐQT ngày 22 tháng 09 năm 2011

- Thành lập chi nhánh CTCP Cảng Đoạn Xá – XN Dịch vụ Xếp dỡ và Giao
nhận theo quyết định số 18/QĐ-HĐQT ngày 22 tháng 09 năm 2011
-Tháng 8 năm 2011, dựa trên tốc độ tăng trưởng lợi nhuận , tốc độ tăng
trưởng doanh số, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm trở lại đây(2008-
2010), khả năng quản lý vượt qua thời điểm kinh tế khó khăn, hậu quả của cuộc
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu từ năm 2008, Công ty đã được Tạp chí kinh
tế thế giới có uy tín Forbes vinh danh là 200 công ty vừa và nhỏ tốt nhất Châu Á,
trong đó Việt Nam có 10 công ty lọt vào danh sách trên.
-Tháng 1 năm 2013, Công ty đã được Thủ tướng Chính Phủ tặng cờ thi đua
do đã có thành tích xuát sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi
đua yêu nước ngành Giao thông vận tải năm 2012
Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá được thành lập từ năm 2001 cho đến nay,
trải qua 12 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã không ngừng đầu tư cơ sở hạ
tầng đồng bộ, trang thiết bị hiện đại, xây dựng quy trình công nghệ xếp dỡ tối ưu
nhằm nâng cao khả năng khai thác, tăng sản lượng thông qua cảng. Bên cạnh việc
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chú trọng đến việc xây
dựng và phát triển thương hiệu Cảng Đoạn Xá thể hiện qua công tác tổ chức lại, cái
cách thủ tục làm hàng, thay đổi phong cách phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Và kết quả là qua các năm, sự ghi nhận của
Đảng, Nhà nước, sự nhìn nhận, đánh giá của khách hàng về Cảng Đoạn Xá ngày
càng được nâng lên.
II, Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Phát triển bền vững như là một trong những cảng hàng đầu trong những cảng
hàng đầu trong hệ thống cảng vùng Duyên haỉ phái Bắc của Đất nước, với vị trí
nằm ở cửa ngõ thông ra Biển Đông, Cảng Đoạn Xá có chức năng nhiệm vụ sau:
-Xếp dỡ hàng hóa thông qua Cảng
-Lai dắt hỗ trợ tàu qua Cảng trong khu vực
-Kinh doanh kho bãi

-Vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy
-Cung ứng các dịch vụ phục vụ chủ tàu và khách hàng thông qua Cảng
-Cung ứng điện nước, sửa chữa cơ khí
-Các dịch vụ khác có liên quan…
7
BÁO CÁO THỰC TẬP
III, Các nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp
1, Nguồn lực tài chính
BẢNG 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2012 và 2013
Đơn vị :tỷ đồng
Năm 2012 Năm 2013
I, Tài sản ngắn hạn 118.240.178.157 145.474.784.857
1.Tiền và các khoản tương đương
tiền
74.094.997.382 77.565.264.500
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
25.000.000.000
3.Các khoản phải thu ngắn hạn 41.039.815.374 39.855.136.348
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
4.Hàng tồn kho 2.624.363.046 2.672.289.770
5.Tài sản ngắn hạn khác 481.002.355 382.094.239
II, Tài sản dài hạn 144.361.335.991 117.567.858.319
1.Các khoản phải thu dài hạn
2.Tài sản cố định 108.662.707.071 81.600.827.018
3.Lợi thế thương mại
4.Bất động sản đầu tư
5.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 35.584.573.920 35.584.573.920
6.Tài sản dài hạn khác 114.055.000 382.457.381

Tổng cộng tài sản 262.601.514.148 263.042.643.176
I, Nợ phải trả 39.456.604.013 31.195.517.862
1.Nợ ngắn hạn 39.456.604.013 31.195.517.862
2, Nợ dài hạn
II, Vốn chủ sở hữu 223.144.910.135 231.847.125.314
1.Vốn chủ sở hữu 223.144.910.135 231.847.125.315
2.Nguồn kinh phí và các quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn 262.601.514.148 263.0142.643.176
9
2, Cơ sở vật chất
BẢNG 2.GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN 31/07/2005
Đơn vị triệu đồng
STT TÊN TÀI SẢN
NĂM
ĐƯA
VÀO SD
NGUYÊN
GIÁ
Giá trị
31/12/2004
Giá trị
31/07/2005
1 Cầu tàu 210m 1975 38.341 26.042 24.595
2 Tường rào hạ lưu Đoạn Xá 1976 176 0 0
3 Barie cổng bảo vệ 2000 46 0 0
4 Nhà bảo vệ 2000 89 44 36
5 Hệ thống cấp nước sạch 2001 128 61 51
6 Máy bơm nước 2004 36 33 30
7 Trạm biến thế 180KVA 1965 19 0 0
8 Cầu trục ôtô 16K 4144 1990 230 0 0

9 Ôtô KAMAZ 16K 4143 1990 75 0 0
10 Ôtô MAZ 16K 4121 1990 57 0 0
11 Ôtô MAZ 16K 4133 1990 57 0 0
12 Xe nâng hàng E22 1993 300 0 0
13 Trạm biến thế 560KVA 1995 543 0 0
14 Xe nâng hàng E57 1996 344 0 0
15 Xe nâng hàng TCM E46 1996 344 0 0
16 Đường dẫn cao thế 67SE25 1997 137 30 22
17 Cột đèn pha số 1 1999 38 4 2
18 Cột đèn pha số 2 1999 38 4 2
19 Cột đèn pha số 3 2000 49 13 6
20 Cột đèn pha số 4 2000 49 13 6
21 Cột đèn pha số 5 2000 49 13 6
22 Cột đèn pha số 6 2000 49 13 6
23 Cột đèn pha số 7 2001 31 14 11
10
24 Cần trục chân đế 23
(
*
)
2002 233 0 0
25 Cần trục chân đế 24
(
**
)
2002 233 0 0
26 Cột đèn pha số 8 2003 45 31 26
27 Cột đèn pha số 9 2003 45 31 26
28 Xe Nâng hàng ĐX 01 2004 5.330 4.136 3.617
29 Cần cẩu TUKAL01 2004 25.118 22.443 21.048

30 NH FD35T9 2004 527 498 454
31 Khung cẩu 20' - ĐX 02 2004 60 55 45
32 Khung cẩu 20' - ĐX 03 2004 60 55 45
33 Khung cẩu 40' - ĐX 04 2004 66 61 50
34 Khung cẩu 20' ĐX05 2005 60 - 50
35 Khung cẩu 40' - ĐX 06 2005 66 - 56
36 Khung cẩu 40' - ĐX 07 2005 66 - 56
37 Khung cẩu 20' - ĐX 09 2005 62 - 59
38 Khung cẩu 20' - ĐX08 2005 62 - 59
39 Trạm biến áp 750KVA 2005 450 - 450
40 Khung cẩu 40' - ĐX10 2005 69 - 67
41 Khung cẩu 40' - ĐX11 2005 69 - 67
42 Bãi chứa hàng số 1 1976 1.802 0 0
43 Bãi chứa hàng số 2 1976 2.056 0 0
44 Kho số 01
(
***
)
2004 121 89 58
45 Bãi tiền phương 1999 5.265 1.099 550
46 Kho khung Tiệp 2000 776 520 468
47 Bãi nhà VP cũ 2004 295 254 205
48 Ôtô du lịch 16K 5069 1991 209 0 0
49 Máy vi tính 1 1998 20 0 0
50 Máy vi tính 3 1998 21 0 0
51 Máy vi tính 4 2001 13 0 0
52 Máy vi tính 15 2002 14 0 0
53 Máy vi tính 5 2002 11 0 0
11
54 Máy vi tính 6 2002 15 0 0

55 Máy vi tính 8 2002 14 0 0
56 Ôtô du lịch 16K 3400 2002 334 214 178
57 Máy vi tính 10 2003 11 7 5
58 Máy vi tính 11 2003 12 7 5
59 Máy vi tính 12 2003 12 7 5
60 Máy vi tính 13 2003 10 6 5
61 Máy vi tính 14 2003 10 4 2
62 Máy vi tính 9 2003 11 4 2
63 Tổng đài điện thoại 2003 31 23 19
64 Nhà văn phòng 2003 1.761 1.585 1.321
65 Hệ thống Sân vườn 2004 152 122 106
66 Máy in kim TC 2004 11 8 6
67 Máy điều hoà 1 2004 29 24 20
68 Điều hoà tủ đứng 2 2004 29 24 20
69 Máy photo SHARP 4030 2004 43 36 31
70 Nhà trực sản xuất 2004 130 119 109
71 Romoóc chở container 1995 65 0 0
72 Romoóc chở containner 1995 65 0 0
73 Ôtô KAMAZ 16H 1429 1995 250 0 0
74 Ôtô KAMAZ 16H 1428 1995 250 0 0
75 Rơ moóc xe Mỹ I 16R1947 2004 128 123 107
76 Rơ moóc xe Mỹ II 16R1941 2004 128 123 107
77 Xe Mỹ I 16H8211 2004 300 288 250
78 Xe Mỹ II 16H8175 2004 300 288 250
Tổng cộng 88.556 58.566 54.781
Một số hình ảnh minh họa
a, Phương tiện vận tải bộ

12


b. Thiết bị xếp dỡ và công cụ mang hàng
c.Cần trúc chân đế
13
IV, Sơ đồ cơ cấu tổ chức, Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Chủ tịch HĐQT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
Giám đốc diều hành
BAN GIÁM ĐỐC
Trưởng ban kiểm soát
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
tổ chức
tiền
lương
Phòng
bảo vệ và
an ninh
cảng
biển
Đội

giới
Phòng
kế hoạch
kinh
doanh
Phòng

tài chính
kế toán
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
Phòng
khai thác
Cảng
Đội
dịch
vụ
bốc
xếp
Đội
dế
Bãi
con
tainer
Đội
Logis-
tic
Tổ
trông
giữ
xe
Tổ
trạm
điện
Tổ

buộc
cởi
dây
Tổ
vệ
sinh
công
nghiệp
Kho
hàng
14

Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ
công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư
ngắn và dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý Công
ty giữa hai kỳ Đại hội, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty. Trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ
quyết định,
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển thông qua việc hoạch định
các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Ban Kiểm Soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty nhằm bảo vệ các lợi ích hợp pháp
15
cho các cổ đông.
 Ban điều hành - Ban Giám đốc là bộ máy tổ chức điều hành và quản lý
mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc.

Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước HĐQT về mọi hoạt động kinh doanh và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó Giám đốc là những người
giúp việc cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh doanh
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đối với các lĩnh
vực được phân công, phân nhiệm. Giúp Ban điều hành quản lý các chức năng khác
là các phòng ban chức năng quản trị gián tiếp gồm: Phòng Tổ chức – tiền lương,
Phòng kế hoạch đầu tư, Phòng kinh doanh, Phòng Tài chính – kế toán, Phòng kỹ
thuật công nghệ, Trung tâm điều hành sản xuất, Phòng Bảo vệ và an ninh Cảng
biển, Phòng hành chính quản trị.
Phòng tổ chức-tiền lương: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty về
tổ chức, tiền lương. Nhiệm vụ của phòng là:
+ Xây dựng các quy chế trả lương, các nội quy và quy chế về hợp đồng lao
động.
+ Tổ chức trả lương cho các cán bộ công nhân viên theo các quy định đã
được xây dựng
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng lao động, giải quyết các
chế độ cho người lao động.
+ Xử lý các vụ việc vi phạm nội quy, khen thưởng và xử phạt các cá nhân vi
phạm.
+ Giải quyết các vấn đề về hành chính
Phòng kinh doanh:
+ Lập các kế hoạch sản xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được lập.
+ Xây dựng biểu giá thực hiện của công ty
+ Giải quyết các công việc liên quan đến công tác pháp chế hàng hoá.
+ Ký kết và thanh lý các hợp đồng thương vụ, xếp dỡ hàng hoá và kinh
16
doanh kho bãi.
+ Tổ chức thực hiện các công tác thuộc về lĩnh vực an toàn lao động.
Phòng tài chính- kế toán: : là phòng chức năng trực thuộc Giám đốc
công ty

+ Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong công ty.
+ Kiểm tra kiểm soát về công tác quản lý tài chính.
+ Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.
+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác tài chính
Phòng kĩ thuật công nghệ:
+ Quản lý về kỹ thuật, các phương tiện, kho hàng bến bãi của công ty,
đồng thời giải quyết các giấy tờ thủ tục liên quan đến khai thác phương tiện phục
vụ bốc xếp.
+ Mua sắm nguyên nhiên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu công ty.
+ Xây dựng các định mức sử dụng và theo dõi thực hiện các định mức đã
được xây dựng.
+ Đề ra các biện pháp khắc phục xử lý kịp thời các sự cố, theo dõi quy hoặc
thay mới các trang thiết bị phù hợp với điều kiện tình hình mới.
Phòng khai thác Cảng : Khai thác kinh doanh các nguồn hàng, khai thác
thương vụ trên cơ sở quản lý cảu giám đốc công ty. Chỉ đọa khai thác nguồn hàng,
nguồn tàu, tổ chức hợp đồng các phương án xếp dỡ.
Phòng bảo vệ và an ninh Cảng biển: Tham mưu giúp Giám đốc về tình
hình an ninh trật tự, đề ra các phương án bảo vệ trong công ty, kiểm tra kiểm soát
người và phương tiện ra vào công ty, bảo vệ an toàn cho các phương tiện ra vào
Cảng làm hàng an toàn, lập kế hoạch an ninh Cảng biển. Hàng năm tổ chức huấn
luyện dân quân tự vệ, tổ chức huấn luyện Phòng Cháy Chữa Cháy ( PCCC ), đề ra
các phương án PCCC, các phương án phòng chống bão lụt.
Đội cơ giới: Quản lý và khai thác các trang thiết bị được giao. Lập các
phương án vận tải xếp dỡ giải phóng tàu ,kho. Bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết
17
bị, công cụ làm hàng.
Kho hàng, bãi container : Quản lý và khai thác có hiệu quả các kho hàng
bến bãi được giao, tổ chức việc giao nhận, bảo quản, đóng gói hàng hóa. Tham
mưu giúp Giám đốc Công ty các biện pháp xếp dỡ, giao nhận và bảo quản an toàn
hàng hóa

Xí nghiệp DV xếp dỡ và giao nhận: Quản lý và khai thác có hiệu quả các
kho hàng, bến bãi được giao, tổ chức việc giao nhận, bảo quản, đóng gói hàng hóa.
Tham mưu giúp ban giám đốc công ty các biện pháp xếp dỡ, giao nhận và bảo quản
an toàn hàng hóa
Tổ trạm điện: Quản lý và khai thác điện năng đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định.
Tổ buộc cởi dây: làm nhiệm vụ tháo gỡ dây và buộc dây hàng hóa.
Tổ vệ sinh công nghiệp: Thực hiên các biện pháp vệ sinh trong toàn công
ty đảm bảo môi trường xanh,sạch, an toàn.
Tổ trông giữ xe: quản lý và bảo quản xe đạp, xe máy cho cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty, của khách hàng vào công ty.
V, Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
qua
BẢNG 3. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
1.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
249.347.647.665 190.113.340.986
2.Giá vốn hàng bán 135.923.475.933 111.528.579.370
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
113.421.171.732 78.584.761.616
4.Doanh thu hoạt động tài chính 11.432.725.037 8.365.459.145
18
5.Chi phí tài chính 71.081.312 197.674
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp 21.885.267.129 16.305.586.221
7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanhh
102.897.548.328 70.644.436.866

8.Thu nhập khác 577.060.694 1132.549.609
9.Chi phí khác 220.537.245 325.785.012
10.Lợi nhuận khác 356.523.449 806.764.597
11.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 78.407.244.194 54.135.116.458
12.Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
78.407.244.194 54.135.116.458
Đối với Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá, năm 2013 là năm điều kiện sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn cơ bản là: Nguồn hàng luôn trong tình trạng
cạnh tranh gay gắt, chia sẻ trong khu vực, có hãng tàu gặp khó khăn phải bỏ tuyến
(Hubline bỏ tuyến từ quý I). Nguồn thu đầu trong giảm đáng kể so với 2012. các
chi phí đầu vào (sửa chữa, vật tư, bảo hiểm, điện, nhiên liệu…) tăng do lạm phát;
nợ đọng kéo dài; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thường xuyên trong tình trạng sử dụng
và hoạt động quá tải… Ngoài ra, yếu tố thời tiết, khí hậu, mưa bão năm 2013 có
phần phức tạp hơn cũng ảnh hưởng không tốt đến hoạt động khai thác cảng
Tuy nhiên, trong năm 2013, Cảng Đoạn Xá luôn nhận được sự quan tâm lãnh
đạo, giúp đỡ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, các Bộ ban ngành Trung ương,
chính quyền Thành phố Hải Phòng, các bạn hàng truyền thống; có sự phối hợp, tạo
điều kiện của các cơ quan chức năng: Cảng vụ, Hải quan, Biên phòng, kiểm dịch,
lực lượng công an trên địa bàn Thành phố.
Từ những khó khăn, thuận lợi kể trên cùng với sự đoàn kết nhất trí, đồng
thuận, đồng lòng của tập thể Hội đồng quản trị, Ban điều hành và sự nỗ lực, cố
gắng của hơn 420 CBCNV, Công ty đã đạt được những kết quả về sản xuất kinh
doanh và đời sống trong năm 2013 như sau:
• Tổng sản lượng hàng thông qua: 4.423.415 tấn, đạt 101% kế hoạch.
• Tổng doanh thu thực hiện đạt 199,6 tỷ đồng, đạt 91% kế hoạch.
• Tổng lợi nhuận trước thuế đạt trên 71,4 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch.
19
• Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đạt 36,3 tỷ đồng.
• Thu nhập bình quân của người lao động: trên 10 triệu đồng/người/tháng.

VI, Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm
tới
Năm 2014 nền kinh tế thế giới sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực từ khủng
hoảng tài chính và suy thóai kinh tế toàn cầu, thất nghiệp cao ở các nền kinh tế phát
triển và lạm phát leo thang ở các nước đang phát triển vẫn chưa thể giải quyết ngay
"một sớm một chiều". Bên cạnh đó là biến động chính trị ở nhiều nước trên thế
giới. Một số khó khăn và thách thức đối với thị trường tài chính có thể lớn hơn, khó
lường hơn.
Năm 2014, Việt Nam tiếp tục thực hiện tốt cấu trúc nền kinh tế, chính sách
thắt chặt tiền tệ, chống lạm phát của Nhà nước; chủ trương cơ cấu lại các ngân
hàng, các tổng công ty và tập đoàn kinh tế lớn của Chính phủ có ảnh hưởng đến lưu
thông hàng hoá trong xã hội nói chung và ngành hàng hải nói riêng, qua đó Cũng
tác động đến các doanh nghiệp cảng biển.
Bên cạnh những khó khăn chung của thế giới và trong nước, Cảng Đoạn Xá
vẫn có những khó khăn về cơ sở hạ tầng như luồng quốc gia bị sa bồi; cầu tàu ngắn
(209 m), đó khai thác hết công suất; đường giao thông luôn trong tình trạng quá tải
và xuống cấp nghiêm trọng, thường xuyên ách tắc toàn khu vực ảnh hưởng lớn đến
thời gian giải phóng tàu; bãi xếp hàng chật hẹp, mặt bằng xuống cấp, một số bãi
ngoại vi không đáp ứng được điều kiện phục vụ sản xuất của Cảng Đoạn Xá; trang
thiết bị, phương tiện tuy đã và đang được đầu tư thêm về số lượng song vẫn chưa
đủ đáp ứng; các chi phí đầu vào ngày một tăng như: điện, nước, giá vật tư, nguyên
nhiên vật liệu, bảo hiểm v.v ; một số Cảng biển mới mở làm gia tăng sự cạnh
tranh gay gắt về nguồn hàng, thị phần vốn đó không tăng lại bị chia sẻ bởi nhiều
doanh nghiệp mới ra đời.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Đoạn Xá năm 2014 vẫn
20
tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam cùng các ban ngành, đoàn thể; có sự ủng hộ của các bạn hàng, sự hỗ trợ
và liên kết của các Cảng lân cận; sự phối kết hợp chặt chẽ của các cơ quan như Hải
quan, Cảng vụ Hải Phòng, Biên phòng cửa khẩu, Công an khu vực và nhân dân địa

phương. Cơ sở hạ tầng tiếp tục được sửa chữa nâng cấp, phương tiện thiết bị trong
dây chuyền sản xuất tiếp tục được đầu tư hoàn thiện. Bên cạnh đó, việc đầu tư tài
chính Cũng tạo đà cho sự gắn kết, hợp tác với các cảng lân cận. Hội đồng Quản trị,
Ban điều hành và toàn thể CBCNV Công ty đoàn kết, nhất trí, gắn bó, quyết tâm
xây dựng Công ty ngày một phát triển bền vững.
Căn cứ những thuận lợi, khó khăn của năm 2014, Công ty trình Đại hội đồng
Cổ đông các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch SXKD năm 2014 như sau:
• Tổng sản lượng: 4.400.000 tấn
• Tổng doanh thu: 200 tỷ đồng
• Tổng lợi nhuận trước thuế: 70 tỷ đồng
• Trả cổ tức: 30%
• Thu nhập bình quân: 9 triệu đồng/người/tháng
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn trên địa bàn Công ty, tạo môi
trường thông thoáng, thuận lợi cho sản xuất. Thực hiện tốt qui trình công nghệ, an
toàn lao động, phấn đấu không có tai nạn lao động và cháy nổ xảy ra. Đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho mọi phương tiện thiết bị vào làm hàng tại Công ty.
*Kế hoạch đầu tư của Công ty năm 2014:
• Hệ thống phần mềm quản lý thông tin
• Phần mềm quản lý cho phòng Tổ chức tiền lương
• Tiếp tục nghiên cứu các phương án đầu tư mở rộng sản xuất, mở rộng
Cảng
* Để phát huy các nguồn lực hiện có và khắc phục những tồn tại, bất cập
trong thời gian qua, Công ty đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện như sau:
1) Tuân thủ và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp
21
luật khác, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
2) Đẩy mạnh và làm tốt công tác tiếp thị, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo uy
tín với hãng tàu, với chủ hàng đến cảng, xây dựng thương hiệu mạnh, để giữ vững
và mở rộng thị phần cho Công ty. Bố trí hợp lý, đảm bảo năng suất chất lượng hiệu
quả và an toàn trong sản xuất.

3) Áp dụng các biện pháp tích cực để thu hồi nợ đọng; đôn đốc rút hàng và
xử lý hàng tồn đọng lâu tại cảng; bảo toàn và phát triển vốn, đáp ứng được yêu cầu
về vốn cho sản xuất và đầu tư.
4) Nghiên cứu sắp xếp lại một số phòng ban, đơn vị, bổ sung, xây dựng lại
chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế
của Công ty, nâng cao vị thế và mở rộng sản xuất cho Công ty. Tập trung nâng cao
năng lực của đội ngũ điều hành sản xuất, giải quyết các thủ tục nhanh chóng, kịp
thời cho chủ, khách hàng, tránh gây khó khăn, sách nhiễu vòi vĩnh chủ hàng, xác
định đây là điều bắt buộc, tất yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của
Công ty. Công tác giao ban, giám sát, kiểm tra hiện trường duy trì thường xuyên để
kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh, góp phần nâng cao hiệu quả trong
SXKD.
5) Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quy hoạch bến
bãi đặc biệt bãi xếp hàng container để dễ quản lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, giảm tỷ lệ
chuyển đống, tăng tốc độ giải phóng tàu. Tiếp tục nghiên cứu cải tiến thủ tục hành
chính, phơi phiếu chứng từ. Nghiên cứu tiếp để nâng cấp, sử dụng toàn bộ phần
mềm quản lý khai thác container.
6) Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị và đầu tư công nghệ hiện đại để tăng
năng suất xếp dỡ, rút ngắn thời gian làm hàng, giảm thời gian tàu chờ để tiết kiệm
chi phí.
7) Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí đặc biệt là chi phí nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng vật tư, chi phí quản lý như điện nước, văn phòng phẩm…
8) Quản lý và sử dụng linh hoạt, hợp lý lao động trên cơ sở khối lượng công
22
việc hiện có, chủ động điều chỉnh đơn giá phù hợp, sửa đổi và bổ sung quy chế
phân phối tiền lương cho hợp lý, gắn liền quyền lợi với kết quả công việc, nhằm
khuyến khích người lao động đồng thời nâng cao năng suất hiệu quả công tác. Xây
dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh chất lượng công tác tuyển
dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành, công nhân
viên, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao tính cạnh tranh, nhằm một mặt để đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của chủ hàng, chủ tàu; mặt khác để đẩy mạnh quá trình
phát triển bền vững của Công ty. Xây dựng cơ chế quản lý chuyên sâu dựa trên
nguyên tắc phân cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ hợp lý, quản lý kinh doanh,
quản trị Công ty hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty.
9) Tăng cường công tác kiểm tra và kỷ luật lao động, nhằm thúc đẩy sản xuất
phát triển, nâng cao tinh thần ý thức trách nhiệm cho CBCNV. Tăng cường các
biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác bảo vệ, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn. Thành lập phòng An toàn lao động – vệ sinh môi trường để đảm
bảo chuyên sâu trong công tác tham mưu, hướng dẫn về quy trình công nghệ, an
toàn lao động và phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty.
10) Đẩy mạnh việc mở rộng các dịch vụ thông qua 02 Xí nghiệp dịch vụ vận
tải đa phương thức, Xí nghiệp dịch vụ xếp dỡ và giao nhận, phát huy và nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát huy vai trò tham gia làm chủ doanh nghiệp của người lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công
. Nghiên cứu mở rộng theo hướng liên doanh, liên kết xây dựng cầu tàu, kho
bãi để cùng khai thác.
11) Phát huy vai trò hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần chúng dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ Công ty, tạo sự chuyển biến đồng bộ để thúc đẩy và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Phát động và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong toàn
Công ty chào mừng các ngày lễ lớn năm 2014, đẩy mạnh triển khai nếp sống văn
minh, văn hoá doanh nghiệp, thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, giữ
gìn đoàn kết thống nhất nội bộ, yếu tố cấu thành sự thành công của Công ty.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG, ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CẢNG ĐOẠN XÁ
I,Thực trạng lao động của doanh nghiệp tại các phòng ban
1, Lao động trong từng phòng ban
Cán bộ nhân viên: tính đến thời điểm 31/03/2007, tổng số CBCNV là 238
người, trong đó phân loại theo trình độ như sau:

BẢNG 4. PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ
Đơn vị: người
Chức vụ Đại học
Trung
cấp
Bậc <4
4<=Bậc
<=7
Tổng số
HĐQT+BGĐ+BKS 10 10
Cán bộ quản lý 28 2 8 38
CN trực tiếp 29 3 55 74 161
CN bốc xếp 34 34
Tổng 67 5 89 82 243
BẢNG 5. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2013
24
S
TT
Tên đơn vị
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỪ NGÀY 1 THÁNG 12 NĂM 2013 ĐẾN NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2013
Tổng số lao
động
có mặt đầu kỳ
(1/12/2013)
Số lao động tăng giảm trong kì Số lao động có mặt cuối kỳ
Số lao động tăng
Số lao động giảm
Tổng
số
Trong

đó
nữ
Hợp đồng lao động
Trong đó
Danh
sách

mặt
Trong
đó nữ
Tăng tuyển
mới
Tăng lưu
chuyển nội
bộ
Thôi
việc
Nghỉ
việc
Chết
Tổng cộng
Giảm lưu
chuyển nội
bộ
Tổng
số
Trong
đó
nữ
Tổng

số
Trong
đó
nữ
Số
lao
động
giảm
Trong
đó
nữ
Tổng
số
Trong
đó
nữ
K.xác định thời hạn Xác định thời hạn
Tổng số Tổng số
Danh
sách

mặt
Trong
đó nữ
Danh
sách

mặt
Trong
đó nữ

1 Ban T.Giám đốc 3 3 0 0 3 0 3 3 0
2 Phòng KTCN 8 8 1 0 8 1 8 8 1
3 Phòng TCTL 6 6 4 0 6 4 6 6 4
4
Phòng Hành chính
Quản Trị
7 7 3 0 7 3 7 7 3
5 Phòng kinh doanh 4 4 2 0 4 2 4 4 2
6
Văn phòng DD
miền Nam
2 2 1 0 2 1 2 2 1
7
Phòng Tài chính
Kế toán
5 5 4 0 5 4 5 5 4
8 Phòng Kế hoạch Đầu tư 4 4 1 0 4 1 4 4 1
9 TTĐH Sản xuất 20 20 9 0 20 9 20 20 9
10 Trạm điện 5 5 3 0 5 3 5 5 3
11 Tổ cầu bến 5 5 0 0 5 0 5 5 0
12 Phòng bảo vệ &ANCB 24 23 1 0 24 1 24 23 1
13 BCH đội cơ giới 4 4 1 1 1 3 1 3 3 1
14 Cấp phát-cơ giới 3 3 0 0 3 0 3 3 0
15 Tổ sửa chữa cơ giới 8 8 0 0 8 0 8 8 0
16 Xí nghiệp DVVT ĐPT 11 10 1 0 11 1 11 10 1
25

×