Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

skkn_tổ chức trò chơi trong giảng dạy các tiết bt lịch sử lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.6 KB, 18 trang )

Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-1-

Kinh nghiệm:
“ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY
CÁC TIẾT BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 7”


A. PHẦN MỞ ĐẦU:

ILý do chọn đề tài:

Hiện nay, bộ môn lịch sử vẫn chưa được chú ý đúng mức trong trường học, do
đó, chất lượng chưa cao. Giờ dạy lịch sử vẫn còn rất nặng nề, khô khan, nhiều sự
kiện. Vì thế học sinh đã không mấy yêu thích môn học này.
Đặc trưng của bộ môn lịch sử là có nhiều sự kiện, hiện tượng vì vậy trò chơi
học tập sẽ làm cho tiết học nhẹ nhàng, sinh động hơn.
Thực hiện tốt việc tổ chức trò chơi học tập lịch sử cho học sinh vừa phát huy
tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập vừa rèn luyện kĩ năng lịch sử cho các
em. Từ đó giúp học sinh tự bổ sung kiến thức cho mình.
Bản thân là giáo viên dạy môn lịch sử tôi nhận thấy việc tổ chức trò chơi học
tập giúp học sinh dễ hiểu nội dung bài học, dễ khắc sâu kiến thức, nắm được một số kĩ
năng lịch sử. Đồng thời làm cho tiết học sinh động hơn, học sinh ham thích học hơn.
Với cấu tạo của chương trình lịch sử lớp 7 có nhiều tiết bài tập sau mỗi
chương, phần và đối tượng là học sinh lớp 7, lứa tuổi rất năng động, thích thể hiện,
khẳng định mình trước thầy cô và các bạn nên hoàn toàn có khả năng thực hiện tốt
phương pháp trên.
Xuất phát từ điều đó, tôi nhận thấy rằng để khắc phục tình trạng trên, góp phần
nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử trong nhà trường hiện nay cũng như khơi dậy


trong học sinh niềm yêu thích, say mê môn lịch sử mỗi giáo viên cần tích cực đổi mới
phương pháp, hướng vào việc phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
Đó cũng là lí do tôi chọn đề tài này để giới thiệu tới các đồng nghiệp. Phương pháp
này hoàn toàn có thể thực hiện một cách dễ dàng, hiệu quả. Đó là kinh nghiệm nhỏ
mà bản thân tôi đã rút ra được sau nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử lớp 7.
II. Nhiệm vụ của đề tài:

Đề tài này nhằm nêu lên phương pháp tổ chức trò chơi trong các tiết bài tập
lịch sử cho học sinh khối 7. Phương pháp này nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. Giúp các em dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến
thức lịch sử và góp phần hình thành, rèn luyện những kĩ năng cơ bản cho học sinh
trong học tập, hợp tác, giao tiếp và khẳng định được vai trò cá nhân của các em,
hướng tới việc đào tạo các em trở thành những con người năng động, hiểu biết, có ích
trong tương lai. Đồng thời làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn hơn.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, khi thực hiện đề tài này tôi đã dựa trên cơ sở
nghiên cứu một số tài liệu liên quan:
1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở – Môn Lịch sử.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2009-2010 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sở
Giáo dục – Đào tạo Bình Đình, Phòng Giáo dục – Đào tạo Hoài Nhơn.
3. Sách giáo khoa lịch sử lớp 7.
4. Sách giáo viên lịch sử lớp 7.
5. Tư liệu dạy học lớp 7.
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-2-
6. Thực hành Lịch sử 7
7. Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 7, cùng một số tài liệu cần
thiết khác ( Trang tài liệu tham khảo)
III. Phương pháp nghiên cứu:


1. Điều tra, thăm dò:
Khi bắt đầu tiến hành áp dụng phương pháp mới, tôi tiến hành điều tra học sinh
qua hệ thống các câu hỏi liên quan đến sở thích của các em đối với môn học và với
việc áp dụng phương pháp “tổ chức trò chơi” trong học tập các tiết bài tập lịch sử.
2. Tiến hành thực nghiệm giảng dạy trên lớp.
3. Khảo sát chất lượng, so sánh đối chiếu kết quả ở từng năm để rút ra kết luận
cho tính hiệu quả của đề tài khi thực hiện.
IV. Cơ sở và thời gian nghiên cứu đề tài:

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực tiễn giảng dạy bộ môn lịch sử nói
chung và ở trường Trung học cơ sở Hoài Hương nói riêng và cơ sở lý luận dạy học
hiện đại. Cụ thể:
1. Cơ sở lí luận:

Hiện nay, vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đang được
ngành giáo dục quan tâm hàng đầu. Việc áp dụng, thử nghiệm các phương pháp dạy
học mới cũng đã được thực hiện trong các trường học, tuy nhiên mức độ còn chưa
đồng bộ, còn nặng về phương pháp cũ.
Sử dụng phương pháp dạy học mới trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử
nói riêng nhằm “phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh”, “ bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn”, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”,
vì thế giáo viên cần mạnh dạn, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy để gây hứng
thú học tập và mang lại hiệu quả cao.
Đặc trưng của bộ môn Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, tồn tại
một cách độc lập, khách quan với ý nghĩ của con người. Vì thế, dạy học lịch sử là tái
tạo lại “hiện thực quá khứ lịch sử “ đó cho người học thông qua những chứng cứ vật
chất, dấu vết lịch sử để lại. Mục đích cuối cùng là giúp người học có thể hình dung
được về con người và hoạt động của con người trong bối cảnh thời gian, không gian

lịch sử nhất định. Vậy để thực hiện mục đích đó, ngoài việc cung cấp kiến thức cho
các em trên lớp, giáo viên nên hướng dẫn để các em tự tìm ra kiến thức, mở rộng hiểu
biết của mình bằng nhiều cách khác nhau và tự các em chuyển tải những thông tin đó
đến bạn bè. Khi đó, các em sẽ càng say mê tìm tòi, nghiên cứu, dần dần hình thành ở
các em tình yêu môn học.
Về mặt giáo dưỡng, lịch sử là một môn học mang tính giáo dục chính trị sâu
sắc. Về giáo dục, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về những thời kì lịch sử hào
hùng của dân tộc và nhìn thấy được toàn cảnh lịch sử thế giới trong quá khứ. “Lịch sử
là thầy dạy của cuộc sống”, vì thế việc giảng dạy lịch sử như thế nào để cho học sinh
chúng ta “…phải biết sử ta/ Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” là nhiệm vụ rất
to lớn nhưng đầy vẻ vang của người thầy giáo.
2. Thực tiễn vấn đề:

Tuy nhiên hiện nay, ở nhiều trường học, nhiều phụ huynh, học sinh vẫn còn
xem nhẹ bộ môn này. Vì sao mọi người lại có cách nhìn nhận như vậy? Tôi nhận thấy
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-3-
vấn đề đó là do việc giáo dục môn lịch sử trong Nhà trường vẫn chưa được chú ý
đúng mức. Quá trình giảng dạy còn nặng về phương pháp truyền thống, chưa tìm tòi,
sáng tạo ra nhiều phương pháp, hình thức tổ chức mới để kích thích sự hứng thú, say
mê học tập lịch sử ở học sinh. Vậy làm thế nào để mọi người, trước hết là học sinh
yêu thích môn lịch sử và có cách nhìn đúng đắn về bộ môn này để có thái độ học tập
tốt hơn? Nhiệm vụ đó đặt cả vào những người giáo viên đang đứng trên bục giảng.
Ở trường tôi, trong nhiều năm qua, chất lượng bộ môn lịch sử vẫn chưa cao,
nhiều giờ dạy của giáo viên vẫn chưa kích thích được sự say mê, hứng thú đối với học
sinh, còn nặng về truyền đạt khô khan, cứng nhắc. Học sinh còn phải ghi bài, học bài
nhiều nên thành ra thấy chán môn học.
Xuất phát từ những lý do đó và thực tế của Nhà trường hiện nay, để khắc phục

thực trạng trên, tôi đã chọn phương pháp “Tổ chức trò chơi trong các tiết bài tập lịch
sử lớp 7” và thử nghiệm giảng dạy trong hai năm (2007-2008 và 2008-2009) và thấy
rất có tác dụng đối với cả học sinh lẫn giáo viên khi dạy và dự giờ. Tôi hi vọng đề tài
này sẽ góp một phần đổi mới, sáng tạo trong quá trình dạy học lịch sử hiện nay, nhằm
tạo cho các em niềm vui và sự hứng thú trong việc học tập bộ môn.
3. Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:

Đề tài được tôi tiến hành nghiên cứu, thực nghiệm từ năm học 2007-2008 đến
2008-2009. Nay tôi xin được đưa ra giới thiệu với các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp.
B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI:

Có rất nhiều hình thức tổ chức các trò chơi lịch sử nhưng tùy vào thời gian và
điều kiện cụ thể, chúng ta có thể sắp xếp tổ chức thực hiện sao cho phù hợp. Thông
thường hiện nay, với qui mô lớp học, giáo viên chỉ tiến hành được trong thời lượng
của 45’. Vì thế, yêu cầu chuẩn bị, tổ chức phải được vạch ra từ trước cho giáo viên và
học sinh, để tiết học bắt đầu được đảm bảo đúng theo yêu cầu giáo dục bộ môn và
điều kiện giảng dạy của nhà trường. Sự chuẩn bị của thầy và trò cho một giờ bài tập
lịch sử trên lớp có thể khái quát như sau, tùy theo nội dung, cấu trúc bài học.
I. Công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

+ Tổ chức biên soạn chương trình cho tiết bài tập lịch sử theo nội dung PPCT.
Có thể biên soạn nội dung tiết bài tập lịch sử thành các phần thi nhỏ, phù hợp
với nội dung kiến thức của chương, bài và thời lượng tiết học, rồi tìm một chủ
đề phù hợp cho tiết bài tập lịch sử đó. Nhưng phải đảm bảo cho học sinh nắm
được hệ thống kiến thức trong chương, phần vừa học. Sau mỗi tiết bài tập, giáo
viên có thể làm phiếu kiểm tra lại kiến thức của cả lớp bằng những câu hỏi, bài
tập trắc nghiệm, tự luận ngắn gọn.
+ Tổ chức đội học sinh phối hợp tham gia làm việc với giáo viên (những học

sinh khá, giỏi năng nổ).
+ Tổ chức lớp học thành các đội chơi (chú ý đến nhiều đối tượng) , chuẩn bị,
tìm hiểu trước nội dung dặn dò của giáo viên.
+ Dặn dò kĩ học sinh những vấn đề cần tìm hiểu ở nhà, giới thiệu những tài
liệu, website cho học sinh tìm đọc, tham khảo.
+ Phân công chuẩn bị những dụng cụ cần thiết cho hoạt động: các đáp án A, B,
C, D, cờ tay, bảng nhóm, bút dạ, phấn, nam châm, …
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-4-
+ Phân công các tiểu ban phụ trách: Dẫn chương trình, Ban giám khảo, thư ký,
trợ lý.
2. Học sinh:

+ Phân công các thành viên nhóm, đội tìm hiểu các tài liệu, chuẩn bị các yêu
cầu của giáo viên bộ môn.
+ Thành lập đội/ nhóm và đặt tên cho đội.
II. Các bước tiến hành một tiết bài tập lịch sử:
có thể thực hiện như sau:
- Ổn định lớp, tổ chức, trang trí lại phòng học cho phù hợp chương trình (trong
thời gian giải lao chuyển tiết).
- Mời các tiểu ban phân công, các đội chơi về vị trí chuẩn bị tiến hành.
- Một học sinh sẽ điều khiển các phần thi (trò chơi) (lớp trưởng, lớp phó, học
sinh có khả năng dẫn chương trình tốt).
- Nội dung chương trình là các phần thi dưới các dạng bài tập khác nhau, bám
sát kiến thức cơ bản của chương, bài và thời lượng tiết học.
- Sau các phần thi, thư ký thông báo kết quả của các đội. Tổ chức trao thưởng
cho các đội chơi, các cá nhân bằng các bông hoa (cắt bằng giấy nhiều màu khác nhau
tượng trưng cho số điểm đạt được). Học sinh giữ các bông hoa đó đến cuối một học kì

mang nộp cho giáo viên bộ môn tính điểm và cộng vào thi đua cá nhân tùy mức độ
tham gia.
* Cụ thể các bước thực hiện một tiết bài tập lịch sử theo phương pháp tổ chức
trò chơi:
- Giới thiệu tên chương trình (Một tên khái quát đặt cho tiết bài tập đó).
- Thông báo các phần thi.
- Trong mỗi phần thi (trò chơi) đều phải nêu rõ:
+ Thể lệ tham gia phần thi đó.
+ Nội dung.
+ Tổng kết điểm sau mỗi phần.
III. Một số dạng bài tập lịch sử cơ bản:

Sau đây là một số dạng bài tập (trò chơi) có thể áp dụng trong các giờ dạy bài
tập lịch sử. Giáo viên căn cứ vào nội dung kiến thức của chương, bài trong tiết bài tập
lịch sử đó mà có cách áp dụng phù hợp, đạt được mục tiêu bài dạy.
 Dạng 1:
Trả lời nhanh.
Ở hình thức này có thể thực hiện bằng hai cách:
- Một là: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm bằng cách chọn A hoặc B hoặc C hoặc D.
- Hai là: Trả lời nhanh ngay sau khi phát vấn câu hỏi (câu trả lời phải ngắn
gọn).
* Ví dụ cách 1:

- Thể lệ:
+ Các đội nghe câu hỏi và trả lời bằng cách chọn một trong các đáp án đúng
(A, B, C, D).
+ Thời gian suy nghĩ, trả lời 15 giây. Sau 15 giây, mời các đội cùng giơ đáp án.
+ Mỗi câu trả lời đúng ghi được 10 điểm.
- Nội dung:
1. Bộ Luật thành văn đầu tiên của nước ta ra đời vào thời nào?

A. Thời Đinh – Tiền Lê B. Thời Lý
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-5-
C. Thời Trần D. Thời Hậu Lê
2. Lý Thái Tổ dời đô về Đại La và đổi tên thành Thăng Long vào năm nào?
A. Năm 1009 B. Năm 1010
C. Năm 1042 D. Năm 1075
3. Ai là người đã bóp nát quả cam tại Hội nghị Bình Than năm 1282?
A. Trần Quốc Toản B. Trần Quốc Tuấn
C. Trần Quang Khải D. Trần Nhân Tông
4. Chức Thái Thượng Hoàng được đặt ra dưới triều đại nào trong lịch sử phong
kiến Việt Nam?
A. Triều Ngô B. Triều Đinh-Tiền Lê
C. Triều Lý D. Triều Trần
5. Ai là người có công dẹp loạn 12 sứ quân vào cuối năm 967?
A. Lý Bí B. Mai Thúc Loan
C. Đinh Bộ Lĩnh D. Lê Hoàn
* Ví dụ cách 2:

- Thể lệ:
+ Các đội giành quyền trả lời đáp án ngay sau khi nghe xong câu hỏi bằng cách
giơ cờ lên trước.
+ Mỗi câu trả lời đúng ghi được 10 điểm.
- Nội dung:
1. Câu nói: “Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chém đầu thần trước đã” là của ai?
(Trần Quốc Tuấn)
2. Ai đã nói câu:“Ta thà làm ma nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc”?
(Trần Bình Trọng)

3. Đoạn văn sau trích trong tác phẩm nào, của ai: “Ta thà tới bữa quên ăn, nửa
đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt
gan, uống máu quân thù. Dẫu trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da
ngựa ta cũng nguyện xin làm”?
(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)
4. Bài thơ nổi tiếng của Lý Thường Kiệt được coi như bản tuyên ngôn lần thứ
nhất của dân tộc ta là gì?
(Nam quốc sơn hà).
5. Câu thơ sau tố cáo tội ác của bọn giặc nào ở phương bắc trong quá trình xâm
lược nước ta:
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ ?
(Giặc Minh)
 Dạng 2:
Sắp xếp các dữ kiện đã cho theo đúng trình tự thời gian sau:
- Mỗi đội cử hai đại diện tham gia.
- Giáo viên chuẩn bị các dữ kiện cắt rời, chia thành từng gói nội dung.
- Treo bảng phụ kẻ sẵn các cột, điền trước cột thời gian, các cột còn lại các đội
sẽ thảo luận và cùng nhau thực hiện (sắp xếp dán lên bảng phụ)
- Thời gian thực hiện là 3’.
- Sắp xếp đúng đến đâu tính điểm đến đó, nội dung nào sai không có điểm.
Triều Thời Vị vua sáng lập Quốc Kinh đô Chống
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-6-
đại gian hiệu xâm lược
Ngô 939 -
965
Ngô Quyền (Ngô

Vương)
Chưa có Cổ Loa
(Hà Nội)
Nam Hán
Đinh 968 –
980
Đinh Bộ Lĩnh (Đinh
Tiên Hoàng)
Đại Cồ
Việt
Hoa Lư
(Ninh Bình)
Không có
Tiền Lê 980 -
1009
Lê Hoàn (Lê Đại
Hành)
Đại Cồ
Việt
Hoa Lư
(Ninh Bình)
Tống
Lý 1009 -
1225
Lý Công Uẩn (Lý
Thái Tổ)
Đại Việt Thăng Long Tống
Trần 1226-
1400
Trần Cảnh (Trần

Thái Tông)
Đại Việt Thăng Long Mông –
Nguyên
Hồ 1400 –
1407
Hồ Quý Ly Đại Ngu Tây Đô
(Thanh Hóa
Minh
Lê sơ 1428 –
1527
Lê Lợi (Lê Thái Tổ) Đại Việt Đông Đô
(ThăngLong)
Minh
Tây Sơn 1778 -
1802
Nguyễn Nhạc (Thái
Đức Hoàng đế)
Đại Việt Thăng Long Xiêm,
Thanh

Nguyễn

1802 -
1945

Nguyễn Aùnh (Gia
Long)
Đại Nam,
sau đổi
Việt Nam


Phú Xuân
(Huế)

Thanh,
Pháp
 Dạng 3: Nhận biết nhân vật lịch sử qua tranh ảnh, thơ văn.
- Cho các đội xem các ảnh hay nghe đọc thơ.
- Cho biết ai được nói đến trong bức ảnh hay nội dung đó?
- Các đội giành quyền trả lời bằng cách giơ cờ tay nhanh nhất.
- Trả lời đúng một câu, bức ảnh được 50điểm.

Đinh Bộ Lĩnh

Lý Thường Kiệt

Trần Quốc Tuấn

Lê Hữu Trác
* Thơ: 1. Câu ca dao: “Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Lúa chất đầy đồng trâu chẳng buồn ăn”.
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-7-
Vua Thái Tổ, Thái Tông trong câu ca dao trên là của đời nào?
(Thời nhà Lý)
2. “ Khôn ngoan qua được Thanh Hà
Dẫu rằng có cánh khó qua Lũy Thầy”
Lũy Thầy do ai xây dựng?

(Đào Duy Từ)
3. “ Ước gì anh lấy được nàng
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây”
Làng gốm Bát Tràng thuộc tỉnh nào?
(Hà Nội)
4. “Trên Trời có ông sao Rua
Ở làng Minh Giám có vua Bá Vành”
Câu ca dao trên nhắc đến nhân vật nào?
(Phan Bá Vành)
 Dạng 4:
Lắp ghép các nội dung, sự kiện lịch sử cho phù hợp.
- Mỗi đội cử hai đại diện tham gia phần thi này.
- Cho các đội bốc thăm các gói dữ kiện gồm 4 sự kiện bị cắt rời.
- Yêu cầu các đội lắp ghép lại cho đúng rồi dán vào bảng của đội mình. Mỗi dữ
kiện đúng được 20 điểm.
- Thời gian cho các đội thực hiện phần thi này là 1 phút.
Vị vua cuối cùng của triều Lý – Lý Chiêu Hoàng
Trường Đại học đầu tiên của nước ta – Quốc Tử Giám
Lá cờ thêu sáu chữ vàng “Phá cường địch, báo hoàng ân” – Trần Quốc
Toản.
Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi
 Dạng 5:
Trình bày diễn biến các trận đánh, chiến thắng tiêu biểu qua
lược đồ câm:
- Giáo viên chuẩn bị các lược đồ câm (phóng to từ SGK) tùy theo nội dung của
tiết bài tập lịch sử. Ví dụ các lược đồ:
+ Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống trên phòng tuyến Như Nguyệt
(1075-1077)
+ Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên lần thứ ba (1287-1288)
+ Chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang

+ Chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa.
+ Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút.
- Cho đại diện các đội bốc thăm lược đồ diễn biến trận đánh, chiến thắng. Sau
đó dán lược đồ lên phần bảng của đội mình và nhận phần kí hiệu diễn biến.
- Sau khi bốc thăm, các đội sẽ được nghiên cứu lại bản đồ trước 2’. Sau đó bắt
đầu lên dán vào lược đồ và trình bày lại diễn biến.
- Yêu cầu: Trình bày đúng nội dung, sự kiện, sinh động, xúc cảm sẽ đạt được
điểm cao. Điểm tối đa là 100 điểm.
 Dạng 6:
Giải ô chữ tìm chìa khóa:
- Học sinh lựa chọn các ô hàng ngang.
- Trả lời đúng, ghi được điểm và hàng ngang được mở ra, chữ cái từ chìa khoá
xuất hiện.
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-8-
- Các đội sẽ trả lời từ chìa khóa khi tìm ra được.
7 chữ cái
1 S Á
T
TH Á T
2 T
R
Ầ N T H Ủ Đ Ộ
3 V
Â
N Đ Ồ N
4 B Ì
N

HT H AN
5 T R Ầ
N
H Ư N G Đ Ạ O
6 H Ồ C
H
Í M I N H
7 T
Â
YK Ế T
8 D I Ê
N
H Ồ N G
9 chữ cái
6 chữ cái
8 chữ cái
11 chữ cái
9 chữ cái
6 chữ cái
7 chữ cái
9 A N
T
Ư H À M T Ử
10 M
Ô
NG C Ổ
11 V Ạ
N
KI Ế P
12 S Ô N

G
B Ạ C H Đ Ằ N G
4-5 chữ cái
6 chữ cái
7 chữ cái
12 chữ cái

1. Quân lính nhà Trần đã thích lên cánh tay hai chữ gì để thể hiện quyết tâm
giết giặc Nguyên?
2. Câu nói: “Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo” là của ai?
3. Trận đánh tiêu diệt đoàn thuyền l
ương của Trương Văn Hổ diễn ra ở đâu?
4. Năm 1282, nhà Trần mở hội nghị này để bàn kế đánh giặc?
5. Tổng chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên?
6. Tác giả hai câu thơ sau là ai?
“Mênh mông một dải Bạch Đằng
Nghìn thu soi rạng giống nòi quang vinh”
7. Toa Đô bị chém đầu trong trận đánh nào?
8. Năm 1285, trong hội nghị nào các bô lão đồng thanh hô “Đánh”?
9. - Tên công chúa nhà Trần dâng cho Thóat Hoan làm kế hoãn binh?
- Trần Nhật Duật đánh tan quân Nguyên trong trận nào?
10. Ở thế kỷ XIII, lãnh thổ của đế quốc này kéo dài từ bờ Địa Trung Hải đến
Thái Bình Dương?
11. Tháng 1.1285, Trần Hưng Đạo cho quân lui từ biên giới về đâu để tránh thế
giặc mạnh?
12. Trận thắng oanh liệt kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân xâm
lược Mông-Nguyên của quân dân nhà Trần?
* Gợi ý từ chìa khóa: Tác giả hai câu thơ sau:
“ Xã tắc hai phen chồn ngựa đá
Non sông nghìn thửơ vững âu vàng”

Hoặc: Người sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm trên núi Yên Tử.
 Dạng 7:
Kể chuyện lịch sử.
- Giáo viên đã cho học sinh về nhà tìm hiểu trước các câu chuyện lịch sử có
thật về các nhân vật trong lịch sử lớp 7.
- Thuộc, nắm chắc nội dung, tập kể.
- Đại diện các đội kể nội dung câu chuyện về nhân vật mà mình yêu thích.
- Yêu cầu: Kể đúng nội dung, hấp dẫn, lôi cuốn,… đạt điểm cao. Tối đa 100
điểm.
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-9-
Ví dụ: Đinh Bộ Lĩnh – Lý Công Uẩn – Lý Thường Kiệt – Trần Hưng Đạo – Lê
Lợi – Anh em Tây Sơn
 Dạng 8:
Hùng biện: Suy nghĩ của em về nhân vật lịch sử.
- Chọn mỗi đội 1 học sinh bốc thăm chủ đề hùng biện và chuẩn bị 2’ trình bày
trong 3’
- Nội dung: học sinh phải nói được suy nghĩ, đánh giá của bản thân về nhân vật
và những việc làm của họ trên tinh thần khách quan.
- Trình bày lưu loát, diễn cảm, giàu cảm xúc sẽ đạt điểm cao. Tối đa 100 điểm.
Ví dụ: Lê Thánh Tông – Trần Thủ Độ – Hồ Quý Ly – Trần Quốc Toản…
 Dạng 9:
Đóng vai nhân vật lịch sử:
- Cho học sinh tìm hiểu nội dung về Tiểu sử các nhân vật, trong đó có lời thoại.
- Giáo viên chuẩn bị trước một số đoạn lời thoại.
- Mỗi đội cử 1 đại diện tham gia cùng đội khác.
- Thể hiện chính xác lời thoại của nhân vật và diễn xuất phù hợp với tính cách
nhân vật.

 Dạng 10:
Hóa trang nhân vật lịch sử:
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu kĩ về nhân vật dưới sự hướng dẫn tham khảo tài
liệu của giáo viên.
- Chuẩn bị trước các vật dụng, phục trang cần thiết về nhân vật lịch sử nào đó
mà đội chọn.
- Lên lớp các đội sẽ có thời gian là 7’để tiến hành hóa trang cho nhân vật.
- Một đại diện sẽ thuyết trình cho cả lớp về nhân vật mà đội hóa trang.
- Giáo viên bộ môn phải hướng dẫn kĩ cho các em về khâu chuẩn bị.
* Lưu ý: Để thực hiện được dạng bài tập này tùy thuộc vào điều kiện cho phép
của từng nơi. Tôi đưa ra để các giáo viên, đồng nghiệp tham khảo.
IV. Vận dụng một số dạng bài tập (trò chơi) trên vào một tiết bài tập lịch sử

cụ thể trong chương trình Lịch sử lớp 7:

Tiết 34 :
BÀI TẬP LỊCH SỬ (PHẦN CHƯƠNG III)
I. Mục tiêu:

- Qua tiết bài tập nhằm củng cố, hệ thống lại những kiến thức cơ bản đã học về
một thời kì hào hùng của lịch sử dân tộc _ Thời nhà Trần.
- Giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào dân tộc, sự tự tin, mạnh dạn
trong giao tiếp.
- Rèn luyện, bồi dưỡng cho học sinh những kĩ năng cần thiết trong học tập bộ
môn:
+ Làm việc, khai thác lược đồ trống, trình bày diễn biến trên lược đồ.
+ Làm việc với bảng thống kê các nội dung, sự kiện lịch sử, bảng ô chữ.
+ Tính nhanh nhẹn, linh hoạt, chủ động, nhạy bén và khả năng hợp tác với
nhau qua các phần thi (trò chơi).
II. Chuẩn bị:


1. Giáo viên
:
- Tài liệu tham khảo:
+ Sách bài tập trắc nghiệm lịch sử 7–Tham khảo phần chương III (về thời
Nhà Trần)
+ Sách thực hành lịch sử 7 –Tham khảo phần chương III (về Nhà Trần)
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-10-
+ Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 7 –Tham khảo phần chương
III.
+ Tư liệu lịch sử 7 –Tham khảo phần chương III (về thời Nhà Trần)
- Đồ dùng dạy học:
+ Bảng ô chư.õ
+ 4 Lược đồ trống: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên (1287-
1288) và chiến thắng Bạch Đằng (1288) và các kí hiệu cho phần thi này
chia đủ cho 4 đội.
- Đặt tên cuộc thi (Tiết bài tập): HÀO KHÍ ĐÔNG A
- Phương án hoạt động:
+ Chia lớp thành 3 nhóm lớn
+ Chia ra nhiều nhóm nhỏ từ 2-3 học sinh.( mỗi nhóm có đủ các đối tượng)
2. Học sinh:

- Học bài cũ, ôn tập kiến thức về thời nhà Trần.
- Chuẩn bị vật dụng: cờ giấy; chia nhóm nhỏ 2 thành viên, 3 thành viên; bút,
bảng nhóm,…
III. Hoạt động dạy-học:


1. Ổn định lớp:
(1’)
- Kiểm tra vị trí và các thủ tục chuẩn bị bắt đầu (học sinh đã chuẩn bị, trang trí
trên lớp theo hướng dẫn của giáo viên).
- Nhắc nhở học sinh về trật tự, nhanh nhẹn trong các phần thi.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra trong quá trình ôn tập và bài tập sát xuất ở phần
củng cố.
3. Bài mới
:
a. Giới thiệu bài:
(1’) Giới thiệu tên tiết bài tập: HÀO KHÍ ĐÔNG A
Nhà Trần, một triều đại đã ghi rất nhiều những chiến công lẫy lừng cho dân tộc
ta ở thế kỷ XIII. Ba lần kháng chiến chống xâm lược Mông-Nguyên thắng lợi và xây
dựng đất nước với rất nhiều những thành tựu nổi bật, làm cho đời sống nhân dân ta
được ấm no, sung sướng… Hào khí “Đông A” mà triều đại này để lại đã làm bừng
sáng cho những trang sử vàng của một dân tộc nhỏ bé, anh hùng: Đại Việt thời đó và
Việt Nam hôm nay…
b. Tiến trình bài dạy:

TG HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
NỘI DUNG
4’
Hoạt động 1:

* Mở đầu – Giới thiệu:
- Giáo viên sẽ làm người dẫn

chương trình hoặc có thể chọn
một học sinh khá, giỏi có khả
năng dẫn chương trình tốt.
- Giới thiệu chương trình (chủ
đề tiết bài tập) và các phần thi.
- Chọn và mời thư kí, ban giám
khảo (nếu cần thiết).
- Mời các đội chơi theo yêu
Hoạt động 1:

Học sinh chú ý lắng
nghe để nắm rõ các
nội dung tham gia.

Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-11-
cầu, thể lệ từng phần vào vị trí
để tham gia.
- Một trợ lý cho cuộc thi (nếu
cần).
- Chú ý là sau mỗi phần thi
phải có sự tổng kết điểm của
từng đội.
* Triển khai chương trình:
Cuộc thi hôm nay gồm 4 phần
thi:
1. Phần thi thứ nhất: Trả lời
nhanh.

2. Phần thi thứ hai: Tiếp sức:
3. Phần thi thứ ba: Theo chân
các trận đánh lịch sử.
4. Phầ
n thi thứ tư: Giải mã ô
chữ.
07’ Hoạt động 2: Phần thi thứ
nhất: Trả lời nhanh:
* Thể lệ:
+ Các đội giành quyền trả lời
đáp án ngay sau khi nghe xong
câu hỏi bằng cách giơ cờ lên
trước.
+ Mỗi câu trả lời đúng ghi
được 10 điểm. Sai đội khác
không được quyền trả lời.
* Nội dung:
1. Câu nói: “Nếu bệ hạ muốn
hàng xin hãy chém đầu thần
trước đã” là của ai?
2. Câu nói: “Ta thà làm ma
nước Nam còn hơn làm vương
đất Bắc”?
3. Đoạn văn sau trích trong tác
phẩm nào, của ai: “Ta thà tới
bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối,
ruột đau như cắt, nước mắt đầm
đìa. Chỉ căm tức chưa xả thịt,
lột da, nuốt gan, uống máu
quân thù. Dẫu trăm thân ta phơi

ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói
trong da ngựa ta cũng nguyện
xin làm”?
4. 6 chữ được thêu trên lá cờ
Hoạt động 2:
3
nhóm (đội) mỗi
nhóm cử 2 thành
viên tham gia.
- Các đội dùng cờ
giấy chuẩn bị để
giành quyền trả lời
câu hỏi.




1. Trần Quốc Tuấn


2. Trần Bình Trọng





3. Hịch tướng sĩ –
Trần Quốc Tuấn





4. “Phá cường địch,
1.
Bài tập:

Trả lời nhanh câu
hỏi.
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-12-
của Trần Quốc Toản là gì?


5. Thái Tử của nhà Nguyên
đem quân đánh nước ta tên gì?
báo hoàng ân” (Giết
giặc mạnh, đền ơn
vua)
5. Thái tử Thoát
Hoan
6’ Hoạt động 3: Phần thi thứ hai:
Tiếp sức:
* Thể lệ:
- Mỗi đội cử hai đại diện tham
gia.
- Giáo viên chuẩn bị các dữ
kiện cắt rời có dán keo hai mặt
phía sau, chia thành từng gói

lẫn lộn các nội dung (mỗi gói
dữ kiện có 4 dữ kiện). Các đội
lên chọn gói dữ kiện.
- Treo bảng phụ kẻ sẵn các cột,
điền trước cột thời gian của
triều Lý – Trần), các cột còn lại
các đội sẽ thảo luận và cùng
nhau thực hiện (sắp xếp dán lên
bảng phụ).
- Thời gian thực hiện là 3’.
- Sắp xếp đúng đến đâu tính
điểm đến đó, nội dung nào sai
không có điểm.
* Nội dung:
Hoạt động 3:
3
nhóm (đội), mỗi
nhóm cử 2 thành
viên khác tham gia
phần thi này.(Đối
tượng:Trung bình,
khá)




2. Bài tập:

Hoàn thành bảng
thống kê các sự

kiện lịch sử quan
trọng.
Triều
đại
Thời
gian
Người sáng lập Quốc
hiệu
Kinh đô Chống
xâm lược

1009-
1225
Lý Công Uẩn
(Lý Thái Tổ)
Đại ViệtThăng Long Tống
Trần
1226 -
1400
Trần Cảnh (Trần
Thái Tông)
Đại ViệtThăng Long Mông –
Nguyên
Hồ 1400 -
1407
Hồ Quý Ly Đại Ngu Tây Đô
(ThanhHóa
Minh

10’ Hoạt động 4: Phần thi thứ ba:

Theo chân các trận đánh lịch
sử:
* Thể lệ:
- Giáo viên chuẩn bị 4 lược đồ
câm về Cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Nguyên
(1287-1288) và chiến thắng
Bạch Đằng (1288) (khổ giấy
A1) và các mũi tên cho ta (màu
Hoạt động 4:

Mỗi nhóm cử 2
thành viên khác
trước tham gia.( Đối
tượng: Khá, giỏi)

3. Bài tập:

Sử dụng kí hiệu
cho sẵn hoàn thành
lược đồ câm, rồi
trình bày diễn biến
cuộc kháng chiến
chống quân xâm
lược Nguyên
(1287-1288) và
chiến thắng Bạch
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010



Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-13-
đỏ: liền màu (tiến đánh, tấn
công) và nét đứt (rút lui)) và
địch (màu xanh: liền màu (tiến
đánh, tấn công) và nét đứt (rút
lui)), và các kí hiệu về bãi cọc
trên sông Bạch Đằng, các bè
lửa của quân nhà Trần,… Chia
làm 4 gói cho 4 đội.
- Cho đại diện các đội lên nhận
phần kí hiệu, sau đó dán lên
lược đồ ở phần bảng của đội
mình trong 2’.
- Tình thời gian cho từng đội.
Đội nào hoàn thành trước sẽ đạt
điểm theo thứ tự: 50 – 40 – 30
– 20 điểm.
- Sau khi hoàn thành, các đội sẽ
giành quyền trình bày diễn biến
để ghi thêm điểm bằng cách
giơ cờ lên trước.
- Yêu cầu: Trình bày đúng nội
dung diễn biến, sự kiện, sinh
động, xúc cảm sẽ đạt được
điểm cao. Điểm tối đa cho phần
này là 50 điểm.
Đằng (1288).
10’ Hoạt động 5: Phần thi thứ tư:
Giải mã ô chữ:
* Thể lệ:

- Học sinh lựa chọn các ô hàng
ngang.
- Trả lời đúng, ghi được 10
điểm và hàng ngang được mở
ra, chữ cái từ chìa khoá xuất
hiện.
- Các đội được quyền trả lời từ
chìa khóa sau 1 lượt đầu tiên
của 4 đội sẽ được 80 điểm, lượt
thứ 2 được 40 điểm và sau gợi
ý của chương trình được 20
điểm.
- Mời trợ lý cho phần thi này.
* Nội dung:
Hoạt động 5:
Mỗi
nhóm cử 3 thành
viên khác tham gia
vào phần thi trên.(Có
đủ 3 đối tượng)

4. Bài tập:

Giải ô chữ tìm chìa
khóa.
1 S Á
T
T H Á T
2 T
R

Ầ N T H Ủ Đ Ộ
3 V
Â
N Đ Ồ N
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-14-

4 B Ì
N
H T H A N
5 T R Ầ
N
H Ư N G Đ Ạ O
6 H Ồ C
H
Í M I N H
7 T
Â
Y K Ế T
8 D I Ê
N
H Ồ N G
9 A N
T
Ư H À M T Ử
10 M
Ô
N G C Ổ

11 V Ạ
N
K I Ế P
12 S Ô N
G
B Ạ C H Đ Ằ N G
1. 7 chữ cái: Quân lính nhà
Trần đã thích lên cánh tay hai
chữ gì để thể hiện quyết tâm
giết giặc Nguyên?
2. 9 chữ cái: Câu nói: “Đầu
thần chưa rơi xuống đất xin bệ
hạ đừng lo” là của ai?
3. 6 chữ cái: Trận đánh tiêu diệt
đoàn thuyền lương của Trương
Văn Hổ diễn ra ở đâu?
4. 8 chữ cái: Năm 1282, nhà
Trần mở hội nghị này để bàn kế
đánh giặc?
5. 11 chữ cái: Tổng chỉ huy
cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Nguyên?
6. 9 chữ cái:
Tác giả hai câu thơ sau là ai?
“Mênh mông một dải Bạch
Đằng
Nghìn thu soi rạng giống nòi
quang vinh”
7. 6 chữ cái: Toa Đô bị chém
đầu trong trận đánh nào?

8. 7 chữ cái: Năm 1285, trong
hội nghị nào các bô lão đồng
thanh hô “Đánh”?
9. 4-5 chữ cái:
- Tên công chúa nhà Trần dâng
cho Thóat Hoan làm kế hoãn
binh?
- Trần Nhật Duật đánh tan quân
Nguyên trong trận nào?
10. 6 chữ cái: Ở thế kỷ XIII,
lãnh thổ c
ủa đế quốc này kéo
dài từ bờ Địa Trung Hải đến

Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-15-
Thái Bình Dương?
11. 7 chữ cái: Tháng 1.1285,
Trần Hưng Đạo cho quân lui từ
biên giới về đâu để tránh thế
giặc mạnh?
12. 12 chữ cái: Trận thắng oanh
liệt kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống quân xâm
lược Mông-Nguyên của quân
dân nhà Trần?
* Gợi ý từ chìa khóa: Tác giả
hai câu thơ sau:

“ Xã tắc hai phen chồn ngựa đá
Non sông nghìn thửơ vững âu
vàng”
Hoặc: Người sáng lập ra Thiền
phái Trúc Lâm trên núi Yên
Tử.
5’
Hoạt động 6:

* Củng cố:
Giáo viên cho cả
lớp làm bài kiểm tra nhanh 5
phút theo nội dung làm sẵn trên
phiếu để kiểm tra lại việc nắm
bắt kiến thức của học sinh.
Nội dung bài kiểm tra:

Hãy đánh dấu x vào câu trả lời
đúng nhất:
1. Tổng chỉ huy cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược
Nguyên lần thứ 2 và 3 là ai?
 a-Trần Quốc Tuấn
 b- Trần Khánh Dư
 c- Trần Quốc Toản.
2. Nhà Trần đặt tên nước là gì?
Đóng đô ở đâu?
 a- Đại Việt – Hoa Lư
 b- Đại Việt – Thăng Long
 c- Đại Ngu – Tây Đô

3. Em hãy cho biết từ chìa khóa
trong bảng ô chữ
hôm nay là
gì?
4. Kể tên những danh tướng
tiêu biểu của nhà Trần mà em
đã học và biết?

Hoạt động 6:
cả lớp

Học sinh nhận phiếu
làm bài và nộp lại
cho giáo viên.

(Học sinh sẽ đánh
dấu vào các câu
đúng sau):




1. a




2. b



3. Vua: Trần Nhân
Tông

4. Trần Quốc Tuấn,
vua Trần Nhân
Tông, Trần Thủ Độ,

Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-16-



* Hướng dẫn học ở nhà:

Về nhà học bài, ôn tập lại
những nội dung cơ bản đã học
trong chương trình từ đầu năm
đến nay:
+ Lịch sử thế giới trung đại.
+ Lịch sử Việt Nam từ thời
Ngô đến thời Lý-Trần.
Trần Khánh Dư,
Trần Quốc Toản,
Trần Quang Khải,
Yết Kiêu, …
4. Dặn dò: (1’)
- Học bài, ôn bài tốt.
- Tiết sau ôn tập chuẩn bị thi học kì I.

(* Nội dung giáo án trên hoàn toàn thực hiện đảm bảo được thời gian không sợ
quá vì bản thân tôi đã thực hiện trong 2 năm. Giáo viên cần cho học sinh chuẩn bị kĩ
trước)
V. Kết quả thực hiện:

- Qua 5 năm giảng dạy, trong đó có 2 (từ năm 2007-2008), tôi đã bắt đầu áp
dụng phương pháp trên, tôi nhận thấy học sinh, đặc biệt là những học sinh từ trung
bình trở xuống đều tỏ ra rất hứng thú học tập, sôi nổi trong hoạt động. Các em chịu
khó tìm tòi, đọc tài liệu trên thư viện, sách báo liên quan và khai thác cả thông tin trên
mạng. Bản thân đồng nghiệp dự giờ một số tiết bài tập lịch sử đó cũng đánh giá loại
tốt.
- Chất lượng kiểm tra sát xuất qua bài tập sau mỗi tiết dạy đạt rất cao, không có
bài điểm kém, cụ thể:
Năm học Số HS/ số lớp T.Bình trở lên Khá-Giỏi Yếu
2007-2008 134 HS/ 3 lớp 118-120 30-34 14-16
2008-2009 132 HS/ 3 lớp 120-122 38-40 10-12
- Chất lượng trung bình cả năm của các lớp khi tiến hành giảng dạy theo
phương pháp này đều đạt tỷ lệ cao hơn so với các năm trước đó. Cụ thể:
+ Năm học 2005-2006: tỷ lệ từ trung bình trở lên đạt khoảng 81.821%.
+ Năm học 2006-2007: đạt tỷ lệ khoảng 86.36% từ trung bình trở lên.
+ Năm học 2007-2008: đã tăng lên được từ 90% trở lên.
+ Năm học 2008-2009: đã có sự chuyển biến rất rõ rệt: tăng từ 93.18% -
95.45%.
Điều đáng nói là sự yêu thích bộ môn đã từng bước được các em chú ý và số
học sinh khá, giỏi ngày càng nhiều hơn.
C. KẾT LUẬN

I. Kết luận:

- Qua thời gian áp dụng giảng dạy, tôi nhận thấy muốn nâng cao chất lượng,

hiệu quả bộ môn cần thiết giáo viên nên tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, đặc
biệt đối với môn lịch sử 7 mà đề tài này là một kinh nghiệm nhỏ.
- Với cấu tạo chương trình bộ môn lịch sử 7 có nhiều tiết bài tập nên rất thích
hợp cho việc biên soạn, giảng dạy theo phương pháp đó. Việc thực hiện không quá
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-17-
khó khăn hay mất nhiều thời gian nhưng lại có kết quả rất cao. Qua đó có nhiều thời
gian để củng cố, khắc sâu kiến thức, hình thành và rèn luyện được những kĩ năng cơ
bản cho các em, đồng thời tạo thêm niềm vui, động lực kích thích các em thêm yêu
thích bộ môn.
- Trong kinh nghiệm của cá nhân tôi sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất
mong các thầy cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
II. Đề xuất, kiến nghị:

1. Đối với giáo viên:

Để tiến hành các dạng bài tập như trên đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo của giáo
viên về đồ dùng dạy học cần thiết hoặc có thể thiết kế các giáo án điện tử để lên lớp.
Bám sát chương trình biên soạn tiết bài tập phù hợp điều kiện và đảm bảo củng cố
được kiến thức cơ bản cho các em.
+ Chọn bài tập phù hợp với mục tiêu phần, chương, bài để soạn giáo án.
+ Chọn trò chơi phù hợp với kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh.
+ Giáo viên chuẩn bị tốt cho trò chơi.
+ Phổ biến cách chơi, luật chơi ngắn gọn khi bắt đầu thực hiện trò chơi để học
sinh hiểu và thực hiện được ngay. Chú ý thay đổi các nhóm học sinh tham gia để tất
cả các em đều được thể hiện mình tùy theo nội dung từng phần mà yêu cầu đối tượng
cho phù hợp.( Các nhóm lớn phải tự phân các nhóm nhỏ trước khi học tiết bài tập lịch
sử đó)

+ Giữ lớp học sôi động ở mức cho phép để không ảnh hưởng đến các lớp xung
quanh, nhưng không nên yên lặng quá sẽ không tạo không khí vui tươi.
+ Giáo viên nên cho học sinh vỗ tay để động viên tinh thần các bạn và tập học
sinh tính lịch sự khi xem biểu diễn.
+ Bản thân mỗi giáo viên cũng cần phải tìm hiểu, nghiên cứu thêm tài liệu để
có những hướng dẫn cụ thể, sát thực hơn cho các em.
+ Phải có tổng kết, đánh giá, tuyên dương, trao thưởng (nếu có càng tốt) kịp
thời để khích lệ tinh thần tham gia học tập, tìm hiểu của các em.
+ Ngoài việc áp dụng các dạng bài tập trên trong giảng dạy các tiết bài tập lịch
sử thì giáo viên bộ môn có thể vận dụng vào phần kiểm tra bài cũ, củng cố hay một số
nội dung trong tiết học có thể áp dụng được và phù hợp với thời lượng tiết dạy.
2. Đối với học sinh:
Cần có sự chuẩn bị trước: phân công các thành viên trong
nhóm, tổ đọc, tham khảo tài liệu, chuẩn bị đồ dụng, vật dụng cần thiết do giáo viên
yêu cầu, hướng dẫn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Dưới đây là những tài liệu mà giáo viên đã từng tham khảo để giảng dạy và
một số giới thiệu cho học sinh tìm hiểu:
1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở – Môn Lịch
sử – NXB Giáo dục – Năm 2007.
2. Sách giáo khoa lịch sử lớp 7 – NXB Giáo dục.
3. Sách giáo viên lịch sử lớp 7 – NXB Giáo dục.
4. Tư liệu dạy học lớp 7 – NXB Giáo dục.
5. Thực hành Lịch sử 7 – Huỳnh Công Minh, Trần Như Thanh Tâm, Hồng
Ngọc, Hiền Trang – NXB Giáo dục –Năm 2005.
Trường THCS Hoài Hương Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Lịch sử Năm học: 2009-2010


Giáo viên: Trần Thị Long Phi Trang-18-

6. Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 7 – Tạ Thị Thúy Anh – NXB
ĐHQG Hà Nội – Năm 2006.
7. Hướng dẫn sử dụng kênh hình SGK Lịch sử THCS (Phần LSVN) – Chủ
biên: Nguyễn Thị Côi - NXB Giáo dục.
8. Vua chúa Việt Nam qua các triều đại – Trương Đình Tín – NXB Đà Nẵng –
Năm 2000.
9. Kể chuyện lịch sử nước nhà (Dành cho học sinh) ( có10 tập) từ tập 2 đến
tập 9 – NXB Trẻ và NXB Giáo dục – Năm 2009.
10. Bộ sách Lịch sử Việt Nam bằng tranh (20 tập)– NXB Trẻ – Năm 2000.
11. Tuyển tập truyện lịch sử (từ tập 1-14) – Hoài Anh – NXB Văn học – Năm
2006.
12. Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi – NXB Văn học.
13. Các Website (giới thiệu cho giáo viên và học sinh tham khảo thêm):
- www.lichsuvietnam.vn

- www.lichsuvietnam.info

- www.wikipedia.org


MỤC LỤC

Trang
A. Phần Mở đầu: 1-3
I. Lý do chọn đề tài
II. Nhiệm vụ của đề tài
III. Phương pháp nghiên cứu
IV. Cơ sở của đề tài:
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn

3. Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
B. Phần Nội dung đề tài: 3-19
I. Công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh
II. Các bước tiến hành một tiết bài tập lịch sử
III. Một số dạng bài tập lịch sử cơ bản
IV. Vận dụng một số dạng bài tập (trò chơi) vào một tiết bài tập
lịch sử cụ thể trong chương trình Lịch sử lớp 7
V. Kết quả
C. Phần Kết luận: 19-20
I. Kết luận
II. Đề xuất, kiến nghị:
Tài liệu tham khảo 21

Hoài Hương, tháng 02 năm 2010
Giáo viên

Trần Thị Long Phi

×