BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
LÊ VĂN LUẬN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG HẠN CHẾ
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG
SẮN KM94 TRÊN ĐẤT CÁT THỪA THIÊN HUẾ”
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 62-62-01-01
TÓM TẮT LUẬN ÁN
TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
HUẾ - 2008
Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Nông Lâm Huế
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS. TS. TRẦN VĂN MINH
Phản biện 1: ……………………………………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………
Phản biện 3: ……………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: …………………………………………
……….…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Văn Luận, Trần Văn Minh (2007), “Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả
năng sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn KM94”,
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp, số 1 và 2/2007, Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 27-31.
2. Lê Văn Luận, Trần Văn Minh (2007), “Đánh giá các yếu tố dinh dưỡng đa
lượng hạn chế sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn
KM94”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp, số 1 và 2/2007,
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 32-37.
3. Lê Văn Luận, Trần Văn Minh (2008), “Ảnh hưởng của liều lượng phân lân
đến khả năng sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn
KM94 trên đất cát”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số 49, 12/2008, Tr.
75-84.
4. Lê Văn Luận, Trần Văn Minh (2008), “Ảnh hưởng của liều lượng phân kali
đến khả năng sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn
KM94 trên đất cát”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số 52, 2009 (Đã nhận
đăng).
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sắn là loại củ có hàm lượng tinh bột cao, ngoài việc được sử dụng làm lương
thực, sắn còn được dùng làm nguyên liệu trong sản xuất tinh bột, trong công nghiệp
chế biến thực phẩm như bột ngọt, rược cồn, bánh kẹo, mì ăn liền; sản xuất ra etanol,
là một loại nhiên liệu thay thế cho khí đốt. Do đó có thể nói rằng, hiện nay, cây sắn
đang được chuyển đổi nhanh chóng từ vai trò cây lương thực thành cây công nghiệp
với tốc độ phát triển cao ở những năm đầu thế kỷ XXI.
Sự khủng hoảng năng lượng toàn cầu đã làm gay gắt thêm vấn đề an ninh
lương thực của thế giới và sắn được xem là giải pháp an toàn lương thực quan trọng
hàng đầu tại nhiều nước trên thế giới. Chiến lược phát triển của thế giới là sử dụng
cây sắn như một cây trồng chiến lược từ năm 2007 đến 2016 trong việc xóa đói
giảm nghèo.
Đối với đất trồng sắn, nguy cơ đất trở nên bị xói mòn ngày càng hiện rõ, ảnh
hưởng rất lớn không những đến năng suất cũng như chất lượng của sắn mà còn biến
đất thành những vùng không thể canh tác được.
Sắn là nguồn cung cấp nguyên liệu chính của các nhà máy chế biến tinh bột
và thức ăn gia súc với sản phẩm khá đa dạng và phong phú. Toàn quốc hiện có 60
nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công suất chế biến đạt 2,4-3,8 triệu tấn sắn
củ tươi/năm và 7 nhà máy đang xây dựng.
Cũng như các tỉnh ven biển miền Trung, Thừa Thiên Huế có một diện tích
đất cát ven biển rất lớn. Trước đây, các vùng này cũng đã trồng cây sắn địa phương
nhưng có năng suất rất thấp. Hầu hết những nghiên cứu về cây sắn, đặc biệt là các
nghiên cứu để đưa ra quy trình sản xuất chuẩn cho việc trồng sắn chủ yếu là trên đất
đồi.
Nghiên cứu và đánh giá một số yếu tố hạn chế và kỹ thuật trồng trọt có ý
nghĩa rất lớn không những về mặt khoa học mà còn được thể hiện qua khả năng ứng
dụng trong thực tiễn. Xuất phát từ những thực tế trên, đề tài: “Nghiên cứu các yếu
tố dinh dưỡng hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống sắn KM94 trên
đất cát Thừa Thiên Huế” không những đưa ra các giải pháp kỹ thuật tăng năng suất
và phẩm chất sắn mà còn đề xuất các biện pháp phù hợp để bảo vệ đất, tạo vùng
nguyên liệu sắn cho chế biến tinh bột.
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Để đạt được năng suất cây trồng cao, ổn định và chất lượng nông sản tốt, bên
cạnh các yếu tố về giống, mùa vụ, nước, biện pháp chăm sóc , cây sắn rất cần
được cung cấp đầy đủ và hợp lý các chất dinh dưỡng. Theo nhiều tác giả Hicks và
cộng sự (1981); Hicks và cộng sự (1983), đối với sắn có năng suất 8 tấn sắn/ha,
trong sắn chứa 67kgN, 8,5kgP
2
O
5
và 64kgK
2
O. Với việc huy động một lượng dinh
dưỡng rất lớn như vậy, việc phải hoàn trả dinh dưỡng lại cho đất là một việc làm rất
có ý nghĩa.
2
Đối với sắn, có rất nhiều yếu tố hạn chế đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng như yếu tố khí hậu, chế độ phân bón, chăm sóc, chế độ nước Các yếu tố
khí hậu như nhiệt độ, bức xạ mặt trời, yếu tố ngày dài và lượng mưa có liên quan
đến thời vụ và mật độ cây trồng, ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng sắn (Fukai và
cộng sự, 1984; Aresta và Fukai, 1984; Fukai, 1985).
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển miền Trung, có một nhà máy chế biến
tinh bột sắn quy mô tương đối lớn (240 tấn sắn củ tươi/ngày). Việc mở rộng diện
tích trồng sắn trên đất cát rất có ý nghĩa trong việc đảm bảo nguyên liệu cho nhà
máy. Tuy nhiên, trên vùng đất cát, người dân rất ít chú trọng đến việc bón đầy đủ
phân hoặc bón cân đối. Trên vùng đất cát với nhiều yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến
sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột thì việc nghiên cứu các yếu tố dinh
dưỡng hạn chế này là rất có ý nghĩa không những về mặt khoa học mà còn về mặt
thực tế. Sắn KM94 vừa mới được đưa vào cơ cấu các giống sắn công nghiệp trồng
tại Thừa Thiên Huế, đặc biệt là đối với vùng đất cát. Giống sắn KM94 là một giống
sắn công nghiệp, có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao do đó nhu cầu dinh
dưỡng đối với giống sắn KM94 là một yêu cầu cần thiết.
3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã xác định thứ tự yếu tố dinh dưỡng đa lượng (N, P, K) hạn chế năng suất
sắn KM94 trên đất cát ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Trên cơ sở xác định hiệu lực, hiệu quả kinh tế của việc bón phân đạm, phân
lân và phân kali đối với sắn, đã đề xuất công thức bón phân đa lượng cho sắn trên
đất cát huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế để đạt năng suất và hàm lượng tinh
bột cao, có hiệu quả kinh tế.
- Đã xác định thời vụ và mật độ gieo trồng phù hợp của giống sắn KM94 trên
vùng đất cát ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó đã đề
xuất được quy trình kỹ thuật trồng sắn KM94 trên vùng đất này.
- Đã đề xuất được quy trình trồng sắn trên đất cát ven biển trên cơ sở quy
trình chuẩn canh tác sắn của ngành.
4. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng đến
sinh trưởng, năng suất, hàm lượng tinh bột và hiệu quả kinh tế của sắn KM94 trên
đất cát Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó tìm ra yếu tố hạn chế.
- Xác định liều lượng đạm, lân, kali và các tổ hợp về liều lượng, tỷ lệ của
chúng thích hợp đối với giống KM94 trên đất cát Thừa Thiên Huế.
- Xác định thời vụ, mật độ thích hợp giống sắn KM94 trồng trên đất cát Thừa
Thiên Huế.
3
- Hoàn chỉnh quy trình thâm canh trồng sắn KM94 trên đất cát Thừa Thiên
Huế.
5. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài được tiến hành tại vùng đất cát trắng mà trước đây bỏ hoang hoặc
trồng khoai, nay chuyển sang trồng sắn tại xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đây là vùng bạch sa nghèo dinh dưỡng và khô hạn.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu về cây sắn và phân bố sắn trên thế giới
Cây sắn có tên khoa” học là: Manihot esculenta Crantz hoặc Manihot
utilissima Pohl. Chi Manihot thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Họ này có hơn
300 chi và 8000 loài. Đặc điểm của họ Thầu dầu là có mạch nhựa mủ.
Cây sắn không yêu cầu khắt khe về các điều kiện sinh thái, tuy nhiên, các
yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, chế độ chăm sóc có ảnh
hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây sắn (Normanha và Pereira,
1950)
Sắn là một cây trồng đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi năng
lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học tích lũy trong sản phẩm. Trong
các sản phẩm chứa tinh bột, sắn cung cấp một lượng carbonhydrat cao hơn 40% so
với lúa, 25% so với ngô, trong khi đó nguồn nguyên liệu sắn là rẻ nhất (Nyerhovwo,
2004). Sắn chứa nhiều dinh dưỡng, hàm lượng nước chiếm 70%, tinh bột 24%, sợi
(2%), protein (1%) và các chất khoáng khác.
1.2. Giống sắn
1.3. Bón phân cho sắn
1.3.1. Mối quan hệ giữa đất, cây trồng và phân bón
Quan hệ giữa đất, phân bón và cây trồng là mối quan hệ tương hỗ. Cây trồng
không thể sống mà không có đất. Đất là nơi cung cấp không khí, nước và dinh
dưỡng cho cây, lá giá đỡ cho cây trồng. Cây trồng trong khi đó cùng với các yếu tố
sinh vật khác đóng vai trò rất quyết định trong quá trình hình thành đất. Cây trồng
rất cần được cung cấp đầy đủ và hợp lý các chất dinh dưỡng. Mỗi loại cây trồng
nhưng nếu được trồng trên các chân đất khác nhau thì cũng cần có những chế độ
bón phân không giống nhau.
1.3.2. Mối quan hệ giữa “nguồn” và “vật chứa”
Đối với sắn, quan hệ giữa nguồn và vật chứa đã được nghiên cứu rất nhiều
theo nhiều phương diện khác nhau: quan hệ giữa sự thay đổi về kích cỡ của nguồn
và vật chứa, sự thay đổi về quá trình phân cành, khác biệt về chồi, khác biệt về lớp
vỏ, về lượng rễ củ và tổng lượng rễ (Mason, 1972 ; Cours, 1951; De Brunijn và
Dharmaputra, 1974; Dharmaputra và De Brunijn, 1977; Cock và cộng sự, 1979; Tan
và Cock, 1979a; IITA, 1980, Jacoby, 1965).
4
1.3.3. Chế độ dinh dưỡng cây sắn với vấn đề quản lý tổng hợp dinh dưỡng cho cây
trồng
Sắn lấy từ đất những chất khoáng để sinh trưởng và phát triển (Fox và Kang,
1976. Khả năng đặc biệt của sắn là có thể mọc được và sinh trưởng được trên các
chân đất xấu (Pellet và El-shakawy, 1977, 1993a, 1993b). Nhiều người cho rằng sắn
là cây làm kiệt đất. Hiện nay người ta đang áp dụng biện pháp thâm canh trồng sắn,
đảm bảo giữ gìn độ phì nhiêu của đất để phát triển sắn lâu dài và bảo vệ đất.
Ở một nghiên cứu khác với kết quả chỉ ra rằng trung bình một tấn củ sắn lấy
đi từ đất (1ha) 4,5kgN; 2,5kgP
2
O
5
; 7,5kgK
2
O; 2,5kgCaO; 1,5kgMgO (Trần Văn
Minh, 2003). Lượng chất dinh dưỡng này trong quá trình sinh trưởng một phần
được trả lại cho đất thông qua lá già rụng, một phần đạm từ không khí (đối với cây
họ đậu), một phần từ nguồn đá mẹ, một phần từ chuyển các chất khoáng bị giữ chặt
sang dạng dễ tiêu do sự hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất.
1.3.4. Bón phân cân đối
Sau trồng 3-5 tháng, nếu lượng mưa thấp và nhiệt độ không khí thấp sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sinh trưởng và năng suất của sắn (Howeler, 2002). Việc bón 5-10
tấn phân chuồng kết hợp với 50-100kgN và/hoặc K
2
O hoặc bón phân N:P
2
O
5
:K
2
O
theo tỷ lệ 2:1:2 hoặc 2:1:3 sẽ làm cho năng suất sắn duy trì một cách bền vững.
Nghiên cứu ở Ấn Độ kéo dài trong vòng 45 năm cho thấy tỷ lệ N:P
2
O
5
:K
2
O
được sử dụng cho sắn là 100:50:100 kg/ha. Bón phân không cân đối NPK làm giảm
năng suất sắn trên nhiều chân đất. Bón cân đối có thể làm cho sắn duy trì năng suất
ở mức 31,4 tấn/ha trong nhiều năm (Byju và cộng sự, 2008).
Theo nghiên cứu của Jie và cộng sự (2008), phân bón được sử dụng theo tỷ
lệ N:P
2
O
5
:K
2
O là 2:1:2 là điều kiện tối ưu không chỉ ở Trung Quốc mà còn ở nhiều
quốc gia châu Á khác. Trong một thí nghiệm kéo dài đến 16 năm ở Trung Quốc, tỷ
lệ N:P
2
O
5
:K
2
O là điều kiện tối ưu cho sắn phát triển, nhất là trong 8 năm đầu nhưng
các năm sau lên đến tỷ lệ 4:1:4. Đối với sắn, lượng lân bón thường duy trì ở mức
thấp nhưng tỷ lệ và lượng bón của K và N tăng dần đều hằng năm.
1.3.5. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với cây sắn
1.3.6. Các yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất sắn
Nghiên cứu một cách toàn diện về độ phì của đất liên quan đến trồng sắn,
Howeler (2008b) đã chỉ ra rằng canh tác hợp lý sắn sẽ không những không làm đất
suy kiệt mà còn tăng độ phì cho đất. Nhiều thí nghiệm cho thấy rằng, cây sắn cần
một lượng P ban đầu nhưng yếu tố K rất quan trọng và yếu tố tiếp theo là N. Sắn có
thể là cây trồng làm suy kiệt đất nghiêm trọng, đặc biệt là trên đất dốc. Tuy nhiên,
nếu trên đất cát mà không bón phân thì nguy cơ xói mòn vẫn diễn ra. Tình trạng xói
mòn có thể được quản lý bằng các biện pháp canh tác, bón phân, nhất là phân kali
và phân đạm.
1.4. Mật độ, thời vụ và các kỹ thuật trồng sắn
5
Sắn là cây trồng tương đối dài ngày và vì vậy, việc xác định mật độ và
khoảng cách trên một đơn vị diện tích hợp lý sẽ là một yếu tố nâng cao năng suất và
chất lượng sắn củ vì nó quyết định đến số cây/m
2
. Những nghiên cứu của Bolhuis
(1966), Mogilner và cộng sự (1967), Nair và Sinha (1968) cho thấy năng suất sẽ
tăng trong điều kiện ngày dài. Mật độ trồng trọt phụ thuộc vào yếu tố đất đai, giống,
khí hậu thời tiết, chế độ canh tác. Đối với mật độ trồng, với một số giống sắn cũ,
không nên vượt quá 12.000 cây/ha, vì như thế nó sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng suất (Wargiono, 1987). Mật độ trồng vào khoảng 10.000-12.000 cây/ha ở điều
kiện thường nhưng nếu trên những chân đất nghèo dinh dưỡng thì mật độ trồng tốt
nhất là vào khoảng 15.000-18.000 cây/ha.
Thời vụ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và phẩm chất của sắn;
đặc biệt đối với sắn công nghiệp. Đối với sắn, cơ sở để xác định thời vụ chính là
đặc điểm khí hậu từng vùng. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Sâm và cộng sự
(1999) cho thấy rằng đối với giống KM94 trồng tại miền Trung, tốt nhất thời vụ
gieo trồng là kết thúc mùa mưa, tức là cuối tháng 12, đầu tháng 1, 2 dương lịch.
1.5. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam, tỉnh Thừa thiên Huế và đặc điểm của đất
cát trồng sắn
Bảng 1.11. Diện tích và sản lượng các vùng trồng sắn trong nước
Năm 2002 Năm 2004 Năm 2006 Tên vùng
Diện
tích (ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích (ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
ĐB Sông Hồng 7.500
80.800
7.446
86.639
7.034
82.717
Đông Bắc 47.700
492.700
49.474
583.689
53.759
674.036
Tây Bắc 35.600
296.600
40.513
388.797
41.850
400.141
Bắc Trung bộ 39.000
314.700
48.40
568.206
55.875
830.708
DH Nam Trung bộ 46.200
548.500
51.830
784.476
61.903
969.014
Tây Nguyên 53.500
715.700
70.530
1.062.803
124.668
2.020.832
Đông Nam Bộ 98.100
1.866.300
113.987
2.295.363
124.177
2.671.345
ĐB Sông Cửu
Long
9.400
122.700
6.486
50.699
6.207
65.303
(Nguồn: Niên giám Thống kê 2007)
1.5.2. Đất trồng sắn và đặc điểm của vùng đất cát ở Thừa Thiên Huế
Sắn là cây không kén đất vì thế có thể trồng sắn trên nhiều loại đất khác nhau
như: Đất phù sa, đất cát, đất feralit, đất than bùn, đất bạc màu, nhưng để có năng
suất cao thì phải trồng trên những chân đất tốt, xốp và thoát nước tốt (De Geus,
1967). Sắn chịu úng rất kém. Sắn có thể trồng trên các chân đất chua (pH = 4) hoặc
hơi kiềm (pH = 7,5) nhưng thích hợp nhất là đất có pH = 5,5.
6
Vùng đồi trọc và vùng cát Miền Trung rất nghèo dinh dưỡng trong đất cần
chú ý đến cung cấp dinh dưỡng cho đất và các biện pháp kỹ thuật khác nhằm tăng
hiệu quả kinh tế và cải tạo đất trồng sắn (Trần Văn Minh, 2003).
Bảng 1.12. Đất trồng sắn phân theo huyện ở Thừa Thiên Huế năm 2008
Đất đồi (đất nhiều đá) Đồng bằng (đất cát) Huyện Tổng
cộng
Độc canh Xen canh Độc canh Xen canh
Phong Điền 3419 1400 399 1620
Hương Trà 1651 1402 249
Phú Lộc 744 179 565
A Lưới 630 630
Phú Vang 1132 566 566
Hương Thủy 388 358 30
Quảng Điền 271 271
Nam Đông 150 150
Tổng cộng 8385 4506 857 3022 -
(Nguồn: Hoàng Kim và cộng sự, 2008a)
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
KM94 là giống sắn công nghiệp chủ lực phổ biến nhất hiện nay của Việt
Nam. Giống có tên gốc là Kasetsart 50 (KU50) nguồn gốc Thái Lan, là con lai chọn
lọc của tổ hợp lai Rayong 1 x Rayong 3 (R1 x R3). Giống do Trung tâm Nghiên
cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội năm 1989 bằng hom do Kazuo
Kawano, chuyên gia CIAT trực tiếp mang vào Việt Nam trong bộ giống sắn khảo
nghiệm.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Điều tra và phân tích các yếu tố hạn chế năng suất và hàm lượng tinh bột sắn đối
với giống sắn KM94 tại các vùng trồng sắn trong tỉnh.
- Đánh giá các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế sinh trưởng, năng suất và hàm
lượng tinh bột bằng thực nghiệm (trong chậu và trên đồng ruộng).
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và hàm lượng
tinh bột sắn: yếu tố dinh dưỡng, yếu tố mật độ, yếu tố thời vụ.
- Đề xuất quy trình kỹ thuật và xây dựng mô hình trồng sắn có năng suất và hàm
lượng tinh bột cao đối với giống sắn KM94 tại vùng đất cát tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm về yếu tố dinh dưỡng đa lượng bố trí trong chậu và trên đồng
theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Kiểu bố trí này cũng được bố trí đối với các thí
nghiệm xác định liều lượng phân bón đạm, lân và kali. Thí nghiệm đánh giá một số
công thức phân bón (NPK) bố trí khối ngẫu nhiên theo kiểu nhiều nhân tố có đối
7
chứng split-split-plot. Ô thí nghiệm 20m
2
tiêu chuẩn. Điều tra sử dụng phương pháp
điều tra theo phiếu điều tra kết hợp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của
người dân. Chuyển giao kỹ thuật và xây dựng mô hình bằng phương pháp nghiên
cứu có sự tham gia của nông dân (FPR). Các nghiên cứu được bố trí từ năm 2004
đến 2007.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu về cây trồng, đất
Chiều cao cây (CCC), Chiều cao phân cành (CCPC), Tỷ lệ phân cành
(TLPC), Đường kính lóng (ĐKL), Đường kính gốc (ĐKG), Tổng số lá (TSL), Số lá
còn lại khi thu hoạch (SL khi thu hoạch), Chỉ số diện tích lá (CSDTL): Đường kính
tán lá (ĐKTL), Chiều dài cuống lá (CDCL), Đường kính củ (ĐK củ), Chiều dài củ
(CD củ), Trọng lượng củ (TL củ), Năng suất lý thuyết (tấn/ha), Năng suất thực thu
(tấn/ha), Chỉ số thu hoạch, Hàm lượng tinh bột
2.2.3. Một số chỉ tiêu về đất
pH, hữu cơ (%), N tổng số (%), P
2
O
5
tổng số (%), P
2
O
5
hữu hiệu (mg/100g),
K
2
O tổng số (%): K
2
O hữu hiệu (mg/100g), Ca
2+
và Mg
2+
(ldl/100g đất)
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 năm, từ 2003-2006. Các thí nghiệm
đồng ruộng và thí nghiệm trong chậu được bố trí tại vùng đất cát trồng sắn huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các chỉ tiêu nghiên cứu được phân tích tại Phòng
thí nghiệm Bộ môn Bảo quản và Chế biến Nông sản (Khoa Cơ khí Công nghệ), Bộ
môn Khoa học Đất (trước đây thuộc Khoa Nông học), Khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Huế.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều tra tình hình canh tác sắn tại một số vùng trồng sắn chính ở Thừa Thiên
Huế
3.1.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu
Nhiệt độ: Nhìn chung, Thừa Thiên Huế có một nền nhiệt độ trung bình tương
đối cao, mùa lạnh không kéo dài và nhiệt độ không xuống thấp. Tuy nhiên, trong
khoảng thời gian bố trí thí nghiệm vào tháng 1, nền nhiệt độ tương đối thấp, ảnh
hưởng đến quá trình nảy mầm cũng như sinh trưởng và phát triển của cây sắn.
Lượng mưa: Lượng mưa của Thừa Thiên Huế được xếp vào loại cao nhất
nước ta, hàng năm biến động từ 2400-2500mm. Trong năm 2004 lượng mưa vào
khoảng trên 2700mm, nhưng năm 2005 thì lượng mưa thấp hơn, vào khoảng gần
2100mm.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình trong năm tương đối cao, từ
83,8-87,5% trong hai năm 2004 và 2005.
3.1.2. Một số tính chất hoá học của đất trồng sắn ở Thừa Thiên Huế
8
Bảng 3.2. Một số tính chất hóa học của đất trồng sắn (đất đồi và đất cát)
Tổng số
(%)
Dễ tiêu
(mg/100g
đất)
Chỉ
tiêu
Xã
Số
mẫu
pH
KCl
Hữu
cơ
(%)
N P
2
O
5
K
2
O P
2
O
5
K
2
O
Ca
2+
và
Mg
2+
(ldl/100g
đất)
Phú Đa (đất
cát)
10 4,4 0,42
0,07 0,01 0,98 5,35 4,7 1,0
Nhâm (đất đồi) 10 5,2 1,11
0,05 0,03 0,26 4,55 1,3 1,1
3.1.3. Tình hình canh tác sắn ở Thừa Thiên Huế
Bảng 3.3. Thực trạng việc bón phân đối với giống sắn KM94 tại 2 xã Phú
Đa và Nhâm (năm 2004) (số liệu điều tra từ 30 hộ/xã)
Xã Phú Đa
(vùng cát)
Xã Nhâm
(Vùng đồi)
STT
Nội dung
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
1
Không bón phân (hộ) 8 26,67
24 80,00
2
Chỉ bón phân chuồng (hộ) 3 10,00
2 6,67
3
Chỉ bón phân đạm (hộ) 9 30,00
4 13,33
4
Chỉ bón phân kali (hộ) 3 10,00
0 0,00
5
Chỉ bón phân lân (hộ) 0 0,00
0 0,00
6
Bón kết hợp đạm và lân (hộ) 0 0,00
0 0,00
7
Bón kết hợp đạm và kali (hộ) 3 10,00
0 0,00
8
Bón kết hợp đạm, lân và kali (hộ) 2 6,67
0 0,00
9
Bón kết hợp đạm, lân, kali và
phân chuồng (hộ)
2 6,67
0 0,00
Bảng 3.4. So sánh hiệu quả kinh tế của việc trồng sắn giữa hộ có bón phân
và không bón phân trên đất cát (năm 2004) (Đơn vị: triệu đồng/ha)
TT
Nhóm hộ
Năng suất
(tấn/ha)
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
thuần
1
Không bón phân 16 5,60 2,80 2,80
2
Bón phân chuồng (2 tấn/ha) 19 6,65 3,00 3,65
3
Bón phân đạm (100kgurê/ha) 21 7,35 3,25 4,10
4
Chỉ bón phân kali (80kgKCl/ha) 22 7,70 3,10 4,60
5
Bón kết hợp đạm và kali (100kgurê +
80kgKCl/ha )
23 8,05 3,10 4,95
6
Bón kết hợp đạm, lân và kali (100kgurê +
80kgKCl + 160kg supe lân/ha)
24 8,40 3,79 4,61
7
Bón kết hợp đạm, lân, kali và phân
chuồng (100kgurê + 80kgKCl + 160kg
supe lân + 2 tấn phân chuồng/ha)
26 9,10 3,99 5,11
9
Như vậy, qua phân tích các kết quả điều tra về việc sử dụng phân bón đầu tư
cho việc trồng sắn KM94, bước đầu có thể xác định trên đất cát sẽ xảy ra tình trạng
yếu tố hạn chế thiếu các dinh dưỡng đa lượng, ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng
suất và hàm lượng tinh bột sắn.
3.2. Đánh giá các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế đến năng suất và hàm lượng
tinh bột sắn
3.2.1. Thí nghiệm trong chậu trên đất cát
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2004) - Thí nghiệm
trong chậu
Công thức
Chỉ tiêu
CT1
(KB)
ĐC1
CT2
(NPK)
ĐC2
CT3
(NK)
CT4
(NP)
CT5
(PK)
CT6
(N)
CT7
(P)
CT8
(K)
CCC (cm) 85,5f
178,0a
164,1b
158,0b
144,1c
119,8d
92,6e
96,0e
CCPC (cm) 34,4g
100,2a
90,2b
78,0c
65,3d
60,2e
45,6f
44,3f
TLPC (%) 50,3c
57,6a
56,9a
52,5bc
57,0a
54,9ab
54,5ab
52,0bc
ĐKT (cm) 1,2e
2,0a
1,7b
1,6bc
1,5bcd
1,4cde
1,3ed
1,3ed
ĐKG (cm) 1,2e
2,1a
1,8ab
1,7bc
1,7bc
1,6bcd
1,3de
1,4dce
TSL (lá) 84,3e
151,0a
139,0b
130,7b
120,7c
110,3d
102,0de
100,0e
SL khi thu
hoạch (lá)
3,7f
14,3a
11,3b
9,3cd
8,3cd
9,7c
8,0d
5,3e
CSDTL 3,5c
4,1a
3,9ab
3,8bc
3,7bc
3,7bc
3,5bc
3,6bc
ĐKTL (cm) 51,3cd
45,2e
58,6a
59,5a
55,2b
53,4bc
52,7bcd
50,4d
CDCL (cm) 8,0d
9,2a
8,2cd
8,3cd
9,0ab
8,6bc
8,4cd
8,0d
Ghi chú: Trung bình có các chữ khác nhau thì có sự sai khác có ý nghĩa ở mức
95%; trong ngoặc đơn là yếu tố được bón
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy:
- Chiều cao cây cuối cùng có sự sai khác một cách có ý nghĩa ở các công thức
khác nhau trong đó công thức bón đầy đủ có giá trị cao nhất (178,0cm). Trong các
công thức bón thiếu một yếu tố, việc thiếu đạm làm cho chiều cao của cây sắn thấp
hơn so với việc chỉ bón thiếu lân hoặc kali. Trong trường hợp chỉ bón một yếu tố thì
bón đạm có ảnh hưởng lớn đến chiều cao cây hơn so với chỉ bón lân và kali.
- Tỷ lệ phân cành của các công thức là tương đối cao (trên 50%) và hầu như
không có sự sai khác về tỷ lệ phân cành giữa các công thức kể cả khi bón đầy đủ
hay bón loại trừ các yếu tố dinh dưỡng đa lượng.
- Tổng số lá ở công thức bón đầy đủ NPK là cao nhất trong khi thấp nhất là
các công thức đối chứng không bón hoặc bón loại trừ 2 yếu tố. Bón loại trừ yếu tố
đạm làm giảm tổng số lá một cách đáng kể so với chỉ bón loại trừ lân hoặc kali. Bón
10
loại trừ 2 yếu tố hoặc không bón thì không có sự sai khác về tổng số lá. Điều này
cũng tương đối giống với chỉ tiêu số lá khi thu hoạch. Vai trò của đạm và kali được
đề cao hơn khi việc bón thiếu đạm hoặc lân làm số lá còn lại trên cây khi thu hoạch
thấp hơn so với thiếu yếu tố lân. Khi bón loại trừ 2 yếu tố, vai trò của N lớn hơn so
với lân, cuối cùng là kali trong việc duy trì số lá trên cây khi thu hoạch.
- Công thức đối chứng bón đầy đủ có chỉ số diện tích lá lớn nhất. Không có sự
sai khác giữa các công thức không bón phân hoặc bón thiếu 1, 2 yếu tố về chỉ số
diện tích lá. Công thức đối chứng không bón có chỉ số diện tích lá thấp nhất nhưng
có sai khác không có ý nghĩa với các công thức bón phân loại trừ một hoặc hai yếu
tố.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng đến một số chỉ tiêu
về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống sắn KM94 trồng trên đất
cát (năm 2004) - Thí nghiệm trong chậu
Công thức
Chỉ tiêu
CT1
(KB)
ĐC1
CT2
(NPK)
ĐC2
CT3
(NK)
CT4
(NP)
CT5
(PK)
CT6
(N)
CT7
(P)
CT8
(K)
CD củ (cm) 16,1d
21,5a
20,8ab
19,9bc
20,2bc
19,2c
16,8d
15,6d
ĐK củ (cm) 2,2f
4,5a
4,1b
3,5c
3,3cd
3,0e
3,1de
3,0e
TL củ
(kg/hốc) 1,9e
3,3a
2,8bc
3,1ab
2,9bc
2,8bc
2,6cd
2,4d
NSLT (tấn/ha)
33,0d
51,1a
46,5abc
47,8ab
45,6abc
43,9bc
41,4c
46,5abc
NSTT (tấn/ha)
20.0e
30,3a
28,3b
24,6c
24,3c
20,3e 20,5e
21.2d
CSTH (%) 48,0d
60,1a
58,3ab
59,4a
57,0bc
56,1c
57,0bc
55,2c
HLTB (%) 20,1f
27,5a
24,2b
21,5cd
23,2bc
21,3de
20,9ef
21,8cd
Kết quả cho thấy bón đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng đều cho các chỉ tiêu như
năng suất lý thuyết đạt 51,1 tấn/ha, năng suất thực thu đạt 30,3 tấn/ha, chỉ số thu
hoạch đạt 60% và hàm lượng tinh bột đạt 27,5% ở mức cao nhất. Trong các công
thức bón loại trừ một yếu tố, bón đủ NK cho năng suất cao nhất, trong khi đó bón
NP hoặc PK đều cho năng suất tương đương.
Nếu chỉ bón một yếu tố thì việc chỉ bón kali có năng suất cao nhất nếu so với
chỉ bón một yếu tố lân hoặc đạm. Không có sự sai khác về hàm lượng tinh bột giữa
các công thức bón loại trừ hai yếu tố dinh dưỡng đa lượng. Như vậy có thể thấy
rằng kali là yếu tố hạn chế rất quan trọng, đóng vai trò hàng đầu trong các yếu tố
dinh dưỡng đa lượng đối với cây sắn khi trồng trong chậu.
3.2.2. Thí nghiệm trên đồng ruộng
Qua bảng 3.8. chúng tôi có những nhận xét sau:
- Chiều cao cây cuối cùng có sự sai khác một cách có ý nghĩa ở các công thức
khác nhau trong đó công thức bón đầy đủ có giá trị cao nhất (213,0cm) và đối
chứng không bón có giá trị thấp nhất (120,5cm). Trong các công thức bón loại trừ
11
một yếu tố, việc thiếu đạm làm cho chiều cao của cây sắn thấp hơn so với việc chỉ
bón thiếu lân hoặc kali.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2005) - Thí nghiệm
ngoài đồng ruộng.
Công thức
Chỉ tiêu
CT1
(KB)
ĐC1
CT2
(NPK)
ĐC2
CT3
(NK)
CT4
(NP)
CT5
(PK)
CT6
(N)
CT7
(P)
CT8
(K)
CCC (cm) 120,5f
213,0a
199,1b
193,0b
179,1c
154,8d
127,6e
131,0e
CCPC (cm) 65,4h
131,2a
121,2b
109,0c
86,2e
91,2d
74,7g
79,7f
TLPC (%) 54,3d
61,6a
60,9ab
56,5cd
48,2e
58,9abc
58,5c
60,8ab
ĐKT (cm) 1,5f
2,3a
2,0b
1,9bc
1,8cd
1,7de
1,6ef
1,6ef
ĐKG (cm) 1,4e
2,3a
2,0b
1,9bc
1,9bc
1,8cd
1,5e
1,7d
TSL (lá) 102,3g
169,0a
157,0b
148,7c
138,7d
128,3e
120,0f
121,3ef
SL khi thu
hoạch (lá) 5,7f
18,3a
13,3b
11,3c
10,3cd
11,7c
10,0d
7,3e
CSDTL 3,9d
4,6a
4,3b
4,1bcd
4,0bc
4,1bcd
3,9cd
4,0bcd
ĐKTL (cm) 88,1a
52,2de
65,6b
66,5b
62,2c
51,3e
54,3d
60,8c
CDCL (cm) 13,6a
11,5bc
11,5bc
13,1a
12,0b
10,7cd
10,5d
12,0b
- Tổng số lá ở công thức bón đầy đủ NPK là cao nhất trong khi thấp nhất là
các công thức đối chứng không bón hoặc bón loại trừ 2 yếu tố. Bón loại trừ yếu tố
đạm làm giảm tổng số lá một cách đáng kể so với chỉ bón loại trừ lân hoặc kali. Bón
loại trừ 2 yếu tố hoặc không bón thì không có sự sai khác về tổng số lá. Kết quả này
cũng tương đương với chỉ tiêu số lá khi thu hoạch. Tuy nhiên, số lá còn lại trên cây
khi thu hoạch cho thấy việc bón thiếu lân có số lá thấp nhất trong trường hợp bón
thiếu một yếu tố.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng đến một số chỉ tiêu
về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống sắn KM94 trồng trên đất
cát (năm 2005) - Thí nghiệm ngoài đồng ruộng.
Công thức
Chỉ tiêu
CT1
(KB)
ĐC1
CT2
(NPK)
ĐC2
CT3
(NK)
CT4
(NP)
CT5
(PK)
CT6
(N)
CT7
(P)
CT8
(K)
CD củ (cm) 18,6d
24,0a
23,3ab
22,4bc
21,6c
21,7bc
19,3d
19,5d
ĐK củ (cm) 2,5d
4,7a
4,3a
3,7b
3,5b
3,2bc
3,0cd
3,4bc
TL củ (kg/hốc) 3,5d
4,9a
4,4bc
4,7ab
4,5bc
4,4bc
4,2c
4,6ab
NSLT (tấn/ha) 41,4f
59,5a
54,9bc
56,2b
54,0cd
52,3d
49,8e
54,9bc
NSTT (tấn/ha) 21,9g
43,1a
41,1b
37,4c
34,1d
30,9e
25,3f
30,4e
CSTH (%) 51,6e
64,4a
53,3de
56,1c
55,0cd
55,2cd
60,6b
58,8b
HLTB (%) 18,3e
28,7a
25,4b
22,7c
24,4b
21,5cd
20,1d
21,0d
12
- Không có sự sai khác giữa các công thức bón loại trừ về chỉ số diện tích lá
giữa các công thức bón thiếu một hoặc 2 yếu tố.
3.3. Nghiên cứu việc bón phân đa lượng đối với sắn KM94 trên đất cát ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đối với sắn KM94 trên đất cát đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2004)
Lượng đạm bón (kgN/ha)
Công thức
Chỉ tiêu 0 40 60 80 100 120
CCPC (cm) 42,6d
76,5c
82,6b
80,6cb
90,7a
93,4a
TLPC (%) 54,0c
62,3b
66,4a
67,4a
66,5a
65,4ab
ĐKT (cm) 1,5c
1,8bc
2,0ab
2,1ab
2,0ab
2,2a
ĐKG (cm) 1,8c
2,1bc
2,4ab
2,6a
2,4ab
2,5ab
TSL (lá) 102,0d
154,0c
158,0c
164,0c
188,0b
202,0a
SL khi thu
hoạch (lá) 5,0b
7,0a
5,0b
5,0b
7,0a
6,0ab
CSDTL 4,1b
4,3ab
4,4ab
4,6a
4,4ab
4,6a
ĐKTL (cm) 48,6c
50,3bc
52,5abc
57,2a
55,2ab
56,4ab
CDCL (cm) 11,0a
12,3a
13,4a
13,0a
13,6a
12,7a
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgK
2
O + 40 kgP
2
O
5
)
Kết quả ở bảng 3.11. về ảnh hưởng của liều lượng đạm đối với sắn KM94
trên đất cát đến một số chỉ tiêu sinh trưởng cho thấy:
- Công thức không bón phân đạm có chiều cao cây thấp nhất (138,0cm).
Không có sự sai khác giữa các công thức bón đạm với liều lượng khác nhau. Như
vậy có thể thấy rằng ở mức bón đạm tối đa 120 kgN/ha thì không có ảnh hưởng đến
chiều cao cây cuối cùng.
- Lượng phân đạm bón càng tăng thì tổng số lá càng cao, cao nhất là ở công
thức bón 120kgN/ha với tổng số lá là 202 lá. Tổng số lá giảm dần cùng với sự giảm
về liều lượng đạm bón. Tuy nhiên, số lá còn lại trên cây khi thu hoạch không đi theo
quy luật của việc tăng lượng đạm bón.
- Không có sự sai khác giữa các công thức bón phân về chỉ số diện tích lá
nhưng nhìn chung cũng có xu hướng giảm chỉ số diện tích lá khi giảm lượng đạm
bón. Xu hướng này cũng đúng đối với chỉ tiêu đường kính tán, chiều dài cuống lá.
Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các công thức có bón đạm là
tương đương nhau và cao hơn công thức không bón đạm. Nhìn chung, chỉ số thu
hoạch ở các công thức có bón đạm là tương đối cao khi so với việc không bón đạm.
13
Ở mức bón 100 – 120kgN/ha có hàm lượng tinh bột cao hơn có ý nghĩa so với việc
chỉ bón dưới 60kgN/ha nhưng không cao hơn so với mức bón 80kgN/ha. Công thức
bón 100kgN/ha có lãi nhất.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến một số chỉ tiêu về yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm
2004)
Lượng đạm bón (kgN/ha)
Công thức
Chỉ tiêu
0 40 60 80 100 120
CD củ (cm) 17,0e
22,6bc
23,2ab
25,4a
20,3cd
17,6de
ĐK củ (cm) 2,5d
3,7bc
4,1ab
4,4a
4,5a
3,3c
TL củ (kg/hốc) 1,7d
2,7c
3,2ab
3,6a
3,5a
3,0bc
NSLT (tấn/ha) 30,4b
48,1a
50,2a
52,2a
53,5a
52,1a
NSTT (tấn/ha) 18,2b
28,2a
29,3a
31,3a
33,3a
32,3a
CSTH (%) 51,2c
54,3bc
59,4ab
62,2a
64,1a
60,0ab
HLTB (%) 18,2d
22,1c
23,5bc
26,2ab
28,4a
27,2a
Lãi thuần
(triệu đồng/ha) 7,9
8,6
9,1
11,7
12,6
11,7
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgK
2
O + 40 kgP
2
O
5
)
Hình 3.10. Phương trình hồi quy giữa Hình 3.11. Phương trình hồi quy giữa
liều lượng đạm với năng suất thực thu liều lư
ợng đạm với chỉ số thu hoạch
Hình 3.12. Phương trình hồi quy giữa liều lượng đạm với hàm lượng tinh bột
3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng lân đối với sắn KM94 trên đất cát đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột sắn
14
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2005)
Lượng lân bón (kgP
2
O
5
/ha)
Công thức
Chỉ tiêu 0 40 60 80 100 120
CCC (cm) 145,0c
170,4b
195,6a
197,5a
195,0a
196,2a
CCPC (cm) 61,3b
75,3a
78,4a
80,6a
79,2a
81,4a
TLPC (%) 57,0c
61,0bc
67,3ab
65,6ab
70,3a
69,4a
ĐKT (cm) 1,8b
2,0ab
2,2ab
2,4a
2,2ab
2,3a
ĐKG (cm) 2,1b
2,3ab
2,4ab
2,6a
2,5ab
2,6a
TSL (lá) 145,0d
164,0c
169,0c
173,0c
184,0b
197,0a
SL khi thu
hoạch (lá) 5,0b
7,0a
5,0b
5,0b
7,0a
6,0ab
CSDTL 4,4a
4,6a
4,6a
4,6a
4,5a
4,6a
ĐKTL (cm) 52,4b
53,7ab
53,8ab
57,5ab
58,5a
59,0a
CDCL (cm) 13,4a
13,8a
14,2a
14,0a
14,5a
14,7a
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgK
2
O + 80 kgN)
- Công thức không bón phân lân có chiều cao cây thấp nhất. Không có sự sai
khác giữa các công thức bón lân với liều lượng khác nhau từ 60-120kg/ha. Mức bón
40kg/ha có giá trị chiều cao cây ở mức trung gian (170,4cm).
- Lượng phân lân bón càng tăng thì tổng số lá càng cao, cao nhất là ở công
thức bón 120kg/ha với tổng số lá là 197 lá. Tổng số lá giảm dần cùng với sự giảm
lượng lân bón nhưng ở các mức bón 40, 60, 80kg/ha, tổng số lá ở mức độ tương
đương.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến một số chỉ tiêu về yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống sắn KM94 trồng trên đất cát (2005)
Lượng lân bón (kgP
2
O
5
/ha)
Công thức
Chỉ tiêu
0 40 60 80 100 120
CD củ (cm) 28,2b
30,0ab
30,4ab
32,0ab
33,4a
34,7a
ĐK củ (cm) 3,6c
3,9bc
4,4ab
4,6a
4,7a
4,7a
TL củ (kg/hốc) 3,2c
3,3c
3,4bc
3,8ab
3,9a
4,0a
NSLT (tấn/ha) 32,2c
47,6b
52,4ab
54,6ab
57,4a
59,3a
NSTT (tấn/ha) 27,0c
29,0c
29,8abc
32,5ab
34,6a
35,0a
CSTH (%) 52,0c
55,0bc
58,0ab
58,0ab
62,0a
60,0a
HLTB (%) 20,2d
21,3cd
23,0c
26,4b
28,5ab
29,0a
Lãi thuần (triệu
đồng/ha) 8,1
9,0
9,4
12,8
12,6
12,6
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgK
2
O + 80 kgN)
15
Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các công thức có bón lân là
tương đương nhau và cao hơn công thức không bón lân, tuy nhiên việc bón phân
với liều lượng trên 100kg/ha cho các chỉ số năng suất (34,6 tấn/ha) và hàm lượng
tinh bột (28,5%) cao hơn so với các công thức khác. Nhìn chung, chỉ số thu hoạch ở
các công thức có bón lân là tương đối cao khi so với việc không bón lân. Đối chiếu
với lợi nhuận thu được từ việc bón lân có thể thấy rằng công thức bón 80kg/ha có
lãi nhất.
Hình 3.16. Phương trình hồi quy giữa Hình 3.17. Phương trình hồi quy giữa
liều lượng lân bón với năng suất thực liều lư
ợng lân bón với chỉ số thu hoạch
thu
Hình 3.18. Phương trình hồi quy giữa liều lượng lân bón với hàm lượng tinh
bột
3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali đối với sắn KM94 trên đất cát đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột sắn
Ảnh hưởng của liều lượng kali đối với sắn KM94 trên đất cát đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột sắn được thể hiện qua bảng
3.17, 3.18 và các hình 3.22, 3.23 và 3.24.
- Liều lượng kali bón có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng của thân và lá
sắn. Kết quả bảng 3.6 cho thấy công thức không bón phân kali có chiều cao cây
thấp nhất và bón ở mức 120kg/ha có chiều cao cây cao nhất (205,3cm). Không có
sự sai khác giữa các công thức bón kali với liều lượng khác nhau từ 60-100kg/ha.
- Lượng phân kali bón càng tăng thì tổng số lá càng cao, cao nhất là ở công
thức bón 120kg/ha với tổng số lá là 194 lá, tuy nhiên sự sai khác giữa các công thức
16
không thực sự rõ ràng. Tổng số lá giảm dần cùng với sự giảm về liều lượng kali
bón.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2005)
Lượng kali bón (kgK
2
O/ha)
Công thức
Chỉ tiêu
0 40 60 80 100 120
CCC (cm) 164,0c
188,0b
191,4b
194,0b
196,6ab
205,3a
CCPC (cm) 63,0b
68,0ab
68,8ab
72,4ab
73,0a
75,0a
TLPC (%) 56,0b
60,0ab
61,0ab
64,0ab
64,0ab
66,0a
ĐKT (cm) 1,7c
2,0bc
2,3ab
2,3ab
2,5a
2,5a
ĐKG (cm) 2,0c
2,3bc
2,5ab
2,6ab
2,6ab
2,7a
TSL (lá) 165,0e
169,0de
178,0cd
179,0bc
188,0ab
194,0a
SL khi thu
hoạch (lá) 4,0b
7,0a
6,0a
6,0a
7,0a
7,0a
CSDTL 4,3c
4,5bc
4,8ab
5,0a
5,1a
5,0a
ĐKTL (cm) 51,0a
52,0a
54,5a
58,0a
58,8a
57,8a
CDCL (cm) 13,0a
13,3a
13,4a
14,0a
13,7a
14a
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgP
2
O
5
+ 80 kgN)
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến một số yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2005)
Lượng kali bón (kgK
2
O/ha)
Công thức
Chỉ tiêu
0 40 60 80 100 120
CD củ (cm) 28a
29,5a
30,5a
31a
31,4a
31,8a
ĐK củ (cm) 3d
3,3cd
3,8bc
4,4ab
4,6a
4,6a
TL củ (kg/hốc) 2,8d
3cd
3,2bcd
3,6abc
3,84ab
3,8a
NSLT (tấn/ha) 34c
46,5b
51ab
52ab
53,4ab
54a
NSTT (tấn/ha) 21d
29c
29,33c
33b
36ab
36,6a
CSTH (%) 54b
58ab
62ab
62ab
66a
65a
HLTB (%) 17,5d
20,2c
25b
28a
29a
29,3a
Lãi (triệu/ha) 7,3
9,7
11,2
12,6
13,7
13,5
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgP
2
O
5
+ 80 kgN)
Bón kali với liều lượng trên 80kg/ha cho năng suất lý thuyết, năng suất thực
thu và hàm lượng tinh bột cao nhất. Mức bón dưới 60kg/ha cho năng suất và hàm
lượng tinh bột thấp hơn. Tuy nhiên khi so sánh hiệu quả của việc bón phân kali,
công thức bón 100kg/ha lợi nhuận cao nhất (13,7 triệu đồng/ha) so với các công
thức khác.
17
Hình 3.22. Phương trình hồi quy giữa Hình 3.23. Phương trình hồi quy giữa
liều lượng kali với năng suất thực thu liều lượng kali với chỉ số thu hoạch
Hình 3.24. Phương trình hồi quy giữa liều lượng kali với hàm lượng tinh bột
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ Đạm:Lân:Kali đối với sắn KM94 trên đất
cát đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột (bảng 3.20)
Các công thức khác nhau có sự tăng trưởng chiều cao cây khác nhau. Trong
các công thức, công thức được bón N:P:K với tỷ lệ 120:120:80 có chiều cao cây lớn
nhất (272,6cm). Các công thức không bón hoặc chỉ bón 40kgN/ha thì có chiều cao
cây thấp hơn so với các công thức khác. Kết quả này cũng tương đương đối với chỉ
tiêu tổng số lá. Như vậy có thể sơ bộ kết luận rằng lượng phân bón cao sẽ giúp cho
cây sinh trưởng tốt. Trong các công thức bón phân, công thức bón 80:80:120 và
80:40:80 có năng suất thực thu cao nhất (39,8-40 tấn/ha) và công thức không bón
phân có năng suất thực thu thấp nhất (22 tấn/ha). Tuy nhiên, giữa các công thức bón
phân từ 80:40:40 cho đến 80:120:80 có năng suất thực thu sai khác không có ý
nghĩa.
Về năng suất lý thuyết : Y = 0,01325 Kns + 0,0431P** + 0,101N** + 35,5909**
Về năng suất thực thu Y = 0,0227K** + 0,037Pns - 0,003Nns + 27,3783**
Về hàm lượng tinh bột Y = 0,0328K** + 0,0088Pns + 0,0123N* + 23,3887**
18
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ đạm:lân:kali đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn KM94 trồng trên
đất cát (năm 2005) (Nền: 10 tấn phân chuồng)
Công thức
CCC
(cm) TSL (lá)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha) HLTB (%)
Lãi thuần
(triệu đồng)
1. 00:00:00 158,3jk
157,0l
34,5k
22,0l
18,3k
7,8
2. 40:40:40 153,0k
160,3kl
36,3j
27,8hijk
25,2j
8,4
3. 40:40:80 167,7jk
158,3l
37,0j
27,0jk
27,8cdefg
9,1
4. 40:40:120 171,5j
166,7jkl
42,0i
28,3ghij
28,6abcde
11,7
5. 40:80:40 188,6i
168,3jkl
43,3hi
29,6efgh
28,0bcdefg
12,6
6. 40:80:80 187,5i
170,3ijkl
43,6h
30,7def
27,1fghi
11,7
7. 40:80:120 193,0hi
170,0ijkl
43,8h
31,3de
28,4abcdef
12,8
8. 40:120:40 202,0ghi
173,0hijk
46,0g
31,0def
26,7ghi
11,8
9. 40:120:80 206,6gh
174,7ghij
47,5fg
30,8def
27,4defg
12,0
10. 40:120:120 212,2g
180,0fghij
48,4f
31,6d
28,0bcdefg
12,2
11. 80:40:40 232,0f
186,0defgh
50,0cde
38,0ab
29,6a
13,8
12. 80:40:80 230,5f
181,0fghij
51,0abc
39,8a
28,8abcd
13,5
13. 80:40:120 231,0f
181,0fghij
51,4abc
39,2ab
29,6a
13,5
14. 80:80:40 230,5f
184,0efghi
51,6abc
37,8b
29,5a
13,2
15. 80:80:80 232,5f
186,7defgh
51,4abc
39,4ab
29,5a
13,7
16. 80:80:120 234,5f
188,0defg
51,8ab
40,0a
29,4ab
14,1
17. 80:120:40 233,8f
188,7defg
50,6abcd
38,9ab
26,8ghi
13,0
18. 80:120:80 240,6ef
192,0cdef
50,3bcde
38,6ab
27,7cdefg
13,2
19. 80:120:120 247,2def
194,0bcdef
47,5fg
34,2c
29,0abc
12,1
20. 120:40:40 242,6ef
188,0defg
48,8ef
26,0k
26,0hij
6,6
21. 120:40:80 248,0def
190,0def
49,0def
27,3jk
27,3efgh
7,8
22. 120:40:120 252,1cde
196,0bcde
50,6abcd
27,5ijk
28,4abcdef
6,7
23. 120:80:40 243,4ef
200,0abcd
52,2a
26,6jk
26,6ghi
7,4
24. 120:80:80 254,7cde
200,0abcd
51,4abc
28,4ghij
27,7cdefg
10,6
25. 120:80:120 268,0abc
206,0abc
51,8ab
30,1def
28,0bcdefg
11,0
26. 120:120:40 272,6ab
206,0abc
52,1a
29,3fghi
25,9ij
11,4
27. 120:120:80 278,3a
207,0ab
51,6abc
29,6efgh
27,6cdefg
11,5
28. 120:120:120 260,8bcd
212,0a
51,0abc
30,4def
28,4abcdef
10,7
19
Bảng 3.21. Kết quả phân tích đất sau thí nghiệm một số công thức bón phân có
hiệu quả kinh tế cao của giống sắn KM94 trên đất cát (2005)
Chỉ tiêu Trước
TN
80:40:40
80:40:80
80:40:120
80:80:40
80:80:80
80:80:120
80:120:40
80:120:80
pHKCl 4,4
4,6
4,5
4,5
4,6
4,6
4,5
4,6
4,5
Mùn (%) 0,42
0,64
0,63
0,62
0,65
0,64
0,66
0,63
0,65
N (%) 0,07
0,07
0,08
0,07
0,08
0,09
0,08
0,07
0,08
Pts 0,01
0,05
0,06
0,06
0,07
0,07
0,08
0,08
0,09
Pdt 5,35
8,36
8,53
8,67
9,12
9,44
9,41
9,24
9,43
Kts 0,98
1,12
1,15
1,26
1,05
1,17
1,27
1,08
1,16
Kdt 4,7
5,1
5,3
5,3
5,2
5,3
5,7
5,6
5,4
Ghi chú:ts: Tổng số ( %); dt: dễ tiêu (mg/100g đất); TN: thí nghiệm
3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đối với sắn KM94 trên đất cát đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2004)
Mật độ trồng (cây/ha)
Công thức
Chỉ tiêu
8.000 10.000 12.345 13.840 15.625 17.778
CCC (cm) 193,1ab
188,1b
177,1cd
180,7c
198,8a
173,7d
CCPC (cm) 157,0b
132,0c
112,3d
175,0a
153,7b
103,7d
TLPC (%) 66,3b
44,3d
56,0c
56,0c
55,7c
77,7a
ĐKT (cm) 1,6c
1,7bc
1,6c
1,7b
1,9a
1,6c
ĐKG (cm) 2,2b
2,6a
2,4ab
2,5a
2,5a
2,5a
TSL (lá) 137,3c
133,7c
127,7d
154,7a
147,7b
137,0c
SL khi thu
hoạch (lá) 15,3ab
16,3a
16,7a
15,7ab
14,3b
14,3b
CSDTL 3,2e
3,6d
4,0c
4,6b
5,2a
3,4de
ĐKTL (cm) 70,9b
61,4d
95,3a
55,7e
66,9c
69,2b
CDCL (cm) 12,7a
13,2a
13,1a
13,6a
11,0b
10,3b
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 80 kgN + 60 kgP
2
O
5
+ 80 kgK
2
O/ha)
- Mật độ trồng 15625cây/ha cho cây cao nhất (198,8cm) nhưng không cao
hơn so với trồng ở mật độ thấp hơn với 8000cây/ha (193,1cm). Kết quả cũng cho
thấy rằng ở mật độ 17778 cây/ha thì chiều cao cây lại thấp nhất (173,7cm).
- Các công thức khác nhau có tổng số lá và số lá còn lại khi thu hoạch khác
nhau. Mật độ trồng 12345cây/ha có tổng số lá thấp nhất (127,7 lá) nhưng khi thu
hoạch, số lá còn lại lại ở mức cao nhất và tương đương với các công thức có mật độ
20
trồng thấp hơn. Công thức trồng 13840cây/ha có tổng số lá cao nhất (154,7 lá), tiếp
đến là công thức trồng 15625cây/ha (147,7 lá).
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu về yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm
2004)
Mật độ trồng (cây/ha)
Công thức
Chỉ tiêu
8.000 10.000 12.345 13.840 15.625 17.778
CD củ (cm) 18,9d
19,3c
20,3b
22,3a
19,1cd
18,9d
ĐK củ (cm) 2,4c
3,2b
3,3b
4,0a
4,1a
3,1b
TL củ (kg/hốc) 3,8c
4,6a
4,7a
4,3b
3,9c
3,9c
NSLT (tấn/ha) 30,1d
45,7c
57,6b
59,0b
60,6b
54,0a
NSTT (tấn/ha) 22,0e
42,1b
48,2a
36,3c
33,3d
36,6a
CSTH (%) 52,3e
57,0bc
55,0cd
58,0b
62,0a
65,0a
HLTB (%) 23,3e
26,5c
28,4a
27,7b
24,4d
29,3a
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 80 kgN + 60 kgP
2
O
5
+ 80 kgK
2
O/ha)
Mật độ trồng 12.345cây/ha có năng suất thực thu cao nhất là 48,2tấn/ha,
trong khi đó mật độ trồng 15.625 và 17.778cây/ha chỉ đạt năng suất ở mức trung
bình. Mật độ 8.000cây/ha có năng suất thực thu thấp nhất với 22,0tấn/ha, công thức
8.000 và 17.778cây/ha có hàm lượng tinh bột tích lũy trong củ ở mức thấp nhất.
3.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đối với sắn KM94 trên đất cát đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống
sắn KM94 trồng trên đất cát (2005)
Công thức
Chỉ tiêu
CT1
Đối
chứng
(20/1)
CT2
Trước
30 ngày
(20/12)
CT3
Trước 20
ngày
(30/12)
CT4
Trước
10 ngày
(10/1)
CT5
Sau 10
ngày
(30/1)
CT6
Sau 20
ngày
(10/2)
CT7
Sau 30
ngày
(20/2)
CCC (cm) 176,5cd
180,0bcd
186,0abcd
172,3d
194,1ab
198,2a
188,7abc
CCPC (cm) 62,4b
75,0a
76,3a
64,2b
73,4a
75,3a
70,6a
TLPC (%) 55,0a
57,4a
60,2a
60,4a
58,0a
57,2a
58,5a
ĐKT (cm) 1,8c
2,1abc
2,0bc
2,2ab
2,4a
2,3ab
2,0bc
ĐKG (cm) 2,0b
2,3ab
2,4a
2,5a
2,6a
2,6a
2,3ab
TSL (lá) 187,2a
185,2a
192,1a
197,9a
198,1a
194,0a
201,2a
SL khi thu
hoạch (lá) 6,2b
7,3ab
7,1ab
6,1b
7,0ab
7,1ab
8,1a
CSDTL 5,0a
4,6a
4,9a
5,0a
5,1a
5,1a
5,0a
ĐKTL (cm) 62,0ab
57,0ab
54,1b
56,0ab
61,1ab
63,1a
63,2a
CDCL (cm) 13,7ab
13,7ab
13,2b
13,8ab
13,7ab
14,3ab
14,6a
21
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 80 kgN + 60 kgP
2
O
5
+ 80 kgK
2
O/ha)
Kết quả bảng 3.25 cho thấy các công thức trồng trước so với đối chứng và kể
cả đối chứng đều có chiều cao cây cuối cùng thấp hơn so với các công thức khác;
tuy nhiên không có sự sai khác giữa các công thức về tỷ lệ phân cành, đường kính
tán và đường kính gốc. Các công thức thể hiện sự sai khác một cách rõ rệt đối với
chỉ tiêu chiều cao phân cành. Nhìn một cách tổng quát, với kết quả thu được trên
đây, việc bố trí thời vụ sau 30/12 có thể giúp cho cây có sự tăng trưởng về thân tốt
hơn so với các thời điểm trước đó.
Qua các công thức chúng ta có thể thấy rằng không có sai khác về các chỉ
tiêu liên quan đến lá như tổng số lá, số lá còn lại sau khi thu hoạch, chỉ số diện tích
lá, đường kính tán lá và chiều dài cuống lá. Như vậy có thể thấy rằng việc bố trí thời
vụ trồng không ảnh hưởng nhiều đến một số chỉ tiêu về lá như đã nêu trên.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống sắn KM94 trồng trên đất cát (năm 2005)
Công thức
Chỉ tiêu
CT1
Đối
chứng
(20/1)
CT2
Trước
30 ngày
(20/12)
CT3
Trước
20 ngày
(30/12)
CT4
Trước
10 ngày
(10/1)
CT5
Sau 10
ngày
(30/1)
CT6
Sau 20
ngày
(10/2)
CT7
Sau 30
ngày
(20/2)
CD củ (cm) 31,2a
28,1a
28,9a
31,2a
31,5a
31,8a
32,2a
ĐK củ (cm) 4,1bc
3,6c
3,8c
4,2abc
4,6ab
4,7ab
4,8a
TL củ (kg/hốc) 3,4abc
3,3c
3,2bc
3,7ab
3,6ab
3,8a
3,8a
NSLT (tấn/ha) 48,7bcd
44,2d
45,3cd
50,3abc
53,8ab
55,4a
55,6a
NSTT (tấn/ha) 31,6b
28,4b
28,1b
29,5b
37,6a
38,4a
38,5a
CSTH (%) 56,4a
53,3a
54,2a
56,2a
57,8a
60,1a
61,2a
HLTB (%) 27,6ab
26,5b
26,8ab
27,5ab
28,8ab
29,3a
29ab
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 80 kgN + 60 kgP
2
O
5
+ 80 kgK
2
O/ha)
Qua bảng 3.26 có thể thấy rằng không có sự chênh lệch giữa các công thức
về chỉ tiêu chiều dài củ. Đối với chỉ tiêu đường kính củ, không có sự sai khác một
cách có ý nghĩa giữa các công thức, tuy nhiên có thể thấy được rằng sắn được trồng
trong điều kiện ấm áp (sau 20/1) có củ to hơn nhờ giai đoạn mọc mầm ít bị ảnh
hưởng bởi điều kiện lạnh. Kết quả này cũng tương đồng với chỉ tiêu trọng lượng củ.
Kết quả này trên không tương đương như đối với năng suất thực thu. Các
công thức trồng từ sau 30/1 có năng suất thực thu cao nhất (37,6-38,5 tấn/ha);
ngược lại, các công thức trồng trước 30/1 có năng suất thực thu thấp hơn và tương
đương nhau. Kết quả cũng chỉ ra rằng các chỉ tiêu về chỉ số thu hoạch và hàm lượng
tinh bột giữa các công thức không có sự sai khác.
3.6. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT VÀ MÔ HÌNH TRỒNG
SẮN KM94 TẠI VÙNG ĐẤT CÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.6.1. Đề xuất hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng sắn KM94 trên vùng đất cát
22
* Thời vụ trồng: Ở vùng đất cát, do thấp lụt nên chỉ trồng một vụ. Sắn được
trồng từ cuối tháng 1 cho đến cuối tháng 2. Thời điểm thu hoạch vào khoảng cuối
tháng 11, đầu tháng 12.
* Hom: Chọn những hom bánh tẻ nằm ở giữa thân, hom to khỏe, nhặt mắt,
có độ dài khoảng 25cm, hom phải lấy trên cây lành mạnh, không sâu bệnh. Khi chặt
hom lưu ý chặt mạnh, dứt khoát, chặt vát một góc 45
o
để khi gặp mưa, nước không
đọng lại trên hom gây thối.
*Mật độ trồng: Mật độ trồng trên đất cát tốt nhất là 12345 cây/ha tương
đương với khoảng cách 0,9 x 0,9 (m). Trồng 1 hom trên 1 lỗ, 1 hàng trên 1 luống.
Sau trồng 20 ngày tiến hành dặm hom.
* Phân bón: Mức bón 60-80kgN + 40-60kgP
2
O
5
+ 60-100kgK
2
O /ha (đối với
phân vô cơ).
3.6.2. Mô hình trồng sắn KM94 trên vùng đất cát xã Phú Đa
Bảng 3.28. Kết quả mô hình trồng sắn KM94 tại xã Phú Đa (Kết quả bình
quân của 2 năm 2005, 2006) – Nền 10 tấn phân chuồng/ha
Mô hình
(N:P
2
O
5
:K
2
O)
NSTT (tấn/ha)
HLTB (%)
NSTB (tấn/ha)
Công lao động
(công)
Tổng chi
(Triệu đồng/ha)
Tổng thu
(Triệu đồng/ha)
Lãi tiền mặt
(Triệu đồng/ha)
Lãi thuần (triệu
đồng/ha)
80:40:40 38,2
29,1
11,08
140
2,5
17,19
14,73
11,93
80:40:80 39,1
29,5
11,53
140
2,8
17,60
14,83
12,03
80:40:120 39,8
29,2
11,62
140
3,1
17,91
14,84
12,04
80:80:40 38,8
29,4
11,41
140
2,8
17,46
14,62
11,82
80:80:80 38,8
29,0
11,25
140
3,1
17,46
14,32
11,52
80:80:120 39,7
29,3
11,63
140
3,4
17,87
14,42
11,62
80:120:40 37,8
27,8
10,51
140
3,2
17,01
13,80
11,00
80:120:80 38,4
28,5
10,94
140
3,5
15,36
11,84
9,04
Đối chứng
(46:62,5:10)
30,7
24,8
7,61
135
2,1
12,28
10,17
7,47
Qua việc thực hiện các mô hình theo phương pháp FPR thể hiện ở bảng 3.28
cho thấy:
- Năng suất và phẩm chất của sắn KM94 được áp dụng liều lượng và tỷ lệ
phân bón như trên đạt hiệu quả cao. Năng suất dao động trên 38 tấn/ha và hàm
lượng tinh bột trên 28,5% là tín hiệu rất tốt. So với đối chứng thực hiện theo quy