Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu nguyên liệu tạo bầu ươm và quản lý dinh dưỡng khoáng đối với cây giống trong bầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.72 KB, 14 trang )








































































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



LƯƠNG THANH SƠN



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ TẬP TRUNG CỦA CÁ TẠI CHÀ CỐ ĐỊNH
SỬ DỤNG TRONG NGHỀ VÂY XA BỜ
TỈNH BÌNH THUẬN



Chuyên ngành: Khai thác thuỷ sản
Mã số: 62.62.80.01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT





Nha Trang – Năm 2008

Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Người hướng dẫn khoa học:
1. TS HOÀNG HOA HỒNG
2. PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỘNG


Phản biện 1: TS Hồ Thọ
Cơ quan công tác: Bộ Thuỷ sản

Phản biện 2: TS Nguyễn Văn Lục
Cơ quan công tác: Viện Hải dương học Nha Trang

Phản biện 3: TS Nguyễn Viết Vĩnh
Cơ quan công tác: Trung tâm Bảo tồn nguồn lợi thuỷ sả
n


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
họp tại Trường Đại học Nha Trang vào lúc:
08 giờ, ngày 26 tháng 7 năm 2008




Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Trường đại học Nha Trang.
2. Thư viện Quốc gia
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

1. Lương Thanh Sơn (2001), Nghiên cứu biện pháp nâng
cao hiệu quả thả chà tập trung cá tại Bình Thuận, Đề tài
cấp tỉnh Bình Thuận.
2. Lương Thanh Sơn (2002), “Cơ sở sinh học của nghề
khai thác cá bằng thả chà ở vùng nước ven bờ
tỉnh Bình Thuận”, Báo cáo Hội nghị khoa học
Biển Đông
3. Lương Thanh Sơn (2003), Khả
o sát điều chỉnh quy
hoạch vùng chà tỉnh Bình Thuận đến năm 2010,
Báo cáo đề án của tỉnh Bình Thuận.
4. Lương Thanh Sơn (2006), “Phát triển bền vững nghề
chà tại Bình Thuận”, Tạp chí Thông tin Khoa học
Công nghệ và Kinh tế Thuỷ sản, Trung tâm Tin
học Bộ Thuỷ sản, Số 5/2006.
5. Lương Thanh Sơn (2006), “Nghiên cứu xác định sự
phân bố, biến động vùng chà tỉnh Bình Thuận”,
Tạp chí Khoa học công ngh
ệ Thuỷ sản, Trường
Đại học Thuỷ sản, Số 3/2006.
6. Lương Thanh Sơn (2006), “Đánh giá ảnh hưởng của
động thực vật phù du đến sự tập trung của cá

quanh chà tại vùng biển Bình Thuận”, Tạp chí
Khoa học công nghệ Thuỷ sản, Trường Đại học
Thuỷ sản, số 3/2006.





































MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án:
Chà là một trong những công cụ quan trọng trợ giúp đắc lực
cho nghề vây tập trung được các đàn cá nổi, giảm bớt thời gian, chi
phí đi lại tìm kiếm đàn cá. Việc nghiên cứu ứng dụng chà trong nghề
vây đã được nhiều nước trên thế giới triển khai và thu được nhiều kết
quả khả quan, có nước đã thật sự tạo
được bước ngoặc trong lịch sử
phát triển nghề cá của mình. Đối với Việt Nam, chà đã được ngư dân
ứng dụng vào khai thác cá từ khá lâu và liên tục tồn tại cho đến ngày
nay. Đặc biệt đối với các thuyền khai thác nghề vây của tỉnh Bình
Thuận, chà sử dụng rất phổ biến và là công cụ không thể thiếu được
nhằm nâng cao hiệu quả khai thác trên biển. Tại tỉnh Bình Thuận,
sản lượng khai thác c
ủa nghề vây hàng năm đạt từ 45.000 – 60.000
tấn, chiếm khoảng (30 ÷ 40) % tổng sản lượng khai thác hải sản toàn
tỉnh. Đối tượng khai thác của nghề vây chủ yếu là các loài cá nổi
như: Nục, Bạc má, Ngân, Trích, Chỉ vàng,
Mặc dù chà có tầm quan trọng và được ngư dân sử dụng
trong thời gian dài để khai thác cá, nhưng cho đến nay, những hiểu
biết về sử dụng chà trong khai thác cá hầu hết đều dựa vào tậ

p quán,
kinh nghiệm, thói quen của từng cá nhân trong quá trình đánh bắt
nên trong thực tế có nhiều quan điểm rất khác nhau về sử dụng chà.
Hàng năm, tại vùng biển của tỉnh Bình Thuận đã có một số lượng lớn
chà thả ra nhưng hiệu quả tập trung cá kém, gây lãng phí thời gian,
công sức, tiền của cho việc thả chà và khai thác cá. Chính vì vậy việc
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tập trung của cá t
ại chà cố
định là đòi hỏi bức thiết của thực tiễn sản xuất và của giới khoa học
nghề cá.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
1
- Xác định các mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của một số
yếu tố tự nhiên, môi trường, cấu tạo chà đến sự tập trung của cá tại
chà cố định sử dụng trong nghề vây xa bờ tỉnh Bình Thuận.
- Đề xuất những giải pháp xác định vị trí thả chà và thiết lập
cấu tạo chà thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng chà trong nghề
vây xa bờ
tỉnh Bình Thuận.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số các yếu tố về điều kiện tự nhiên, môi trường vùng biển
và đặc điểm cấu trúc chà (nhiệt độ nước biển, tốc độ dòng chảy, độ
sâu, chất đáy, địa hình đáy, động thực vật phù du,vật liệu chà, số
lượng tàu dừa, thời gian sử dụng vị trí thả chà, mức độ bổ
sung
chà., ) có quan hệ với sự tập trung của các đối tượng cá nổi nhỏ
khai thác tại chà cố định (cá Nục, Chỉ vàng, Bạc má, Chim, )
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Vùng biển thả chà tỉnh Bình Thuận có độ sâu từ (18- 80) m.
- Chà cố định sử dụng trong nghề vây.

5. Bố cục của luận án:
Luận án được trình bày trong 130 trang, 28 bảng số liệu và
60 hình vẽ đồ thị. Ngoài phần mở đầu 4 trang và kết luận 3 trang,
luậ
n án được bố cục thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan (36
trang); Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (16 trang);
Chương 3: Phân tích, xác định yếu tố nghiên cứu và khảo sát số liệu
(29 trang); Chương 4: Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến sự tập trung của cá tại chà (39 trang). Ngoài ra, luận án còn có
phần phụ lục. Luận án sử dụng 70 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
và tiếng Anh
6. Ý nghĩa khoa học và thực ti
ễn của luận án:

2.3. Mở rộng các kết quả ứng dụng phương pháp, công nghệ
mới như hệ thống thông tin địa lý (GIS), phân tích ảnh viễn
thám, trong nghiên cứu về môi trường, nguồn lợi, quản lý, phát
triển nghề khai thác cá có sử dụng chà tại Bình Thuận và các vùng
biển nước ta có điều kiện tương tự.





























23
2
tại Bình Thuận, tạo cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả thả chà khai
thác cá trong thực tiễn sản xuất của nghề vây xa bờ tỉnh Bình Thuận.
1.5. Đã xác định được mô hình quan hệ giữa sản lượng cá
khai thác tại chà vào chính vụ phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt
độ nước biển tầng mặt, động vật phù du và số lượng tàu dừa
làm chà: log Y = 4,522 – 1,153 log X
2
+ 0,185 log X
7
+ 0,075 log
X

8
(Với: R
2
= 0,857; 5,5 tấn/tháng ≤ Y ≤ 8,6 tấn/tháng; 25,2
0
C ≤
X
2
≤ 27,5
0
C ; 37,3 mg/m
3
≤ X
7
≤ 75,6 mg/m
3
; 150 tàu dừa ≤ X
8

650 tàu dừa ); mô hình quan hệ giữa sản lượng cá khai thác tại
chà vào đầu vụ phụ thuộc chủ yếu vào động vật phù du, số
lượng tàu dừa và thời gian sử dụng vị trí thả chà: log Y = -
4,522 + 0,2log X
7
+ 0,29 log X
8
+ 0,08 log X
10
(Với: R
2

= 0,67; 2
tấn/tháng ≤ Y ≤ 5,4 tấn/tháng; 38,1 mg/m
3
≤ X
7
≤ 72,8 mg/m
3
; 150
tàu dừa ≤ X
8
≤ 600 tàu dừa; 1 năm ≤ X
10
≤ 14 năm ).
1.6. Đã đề xuất ý kiến để nâng cao hiệu quả thả chà khai
thác cá và phục vụ công tác quy hoạch phát triển nghề chà tại vùng
biển Bình Thuận.
2. Khuyến nghị:
2.1. Định kỳ điều tra khảo sát bổ sung, đánh giá biến động các
mối quan hệ giữa yếu tố môi trường với đặc điểm cấu trúc chà và sự
tập trung của cá tại chà cố
định sử dụng ở vùng biển tỉnh Bình
Thuận.
2.2. Mở rộng nghiên cứu sự tương quan giữa các yếu tố sinh
học, vật lý, hoá học tại vùng biển thả chà khai thác cá của Bình
Thuận và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nhằm xác định kế
hoạch phát triển nghề khai thác cá có sử dụng chà một cách hợp lý,
có cơ sở khoa học, đảm bảo hiệu qu
ả kinh tế và bền vững về nguồn
lợi.
- Luận án đã khảo sát tương đối toàn diện, đồng bộ mối quan

hệ các yếu tố môi trường, cấu trúc chà đến sự tập trung của cá ở vùng
đặt chà cố định sử dụng trong nghề lưới vây xa bờ tỉnh Bình Thuận.
- Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, bằng phương pháp phân
tích logic thông tin và phương pháp thống kê toán học, lu
ận án đã
xác định được mức độ và tính quy luật tác động của 11 yếu tố môi
trường, cấu trúc chà đến sự tập trung của cá tại chà cố định.
- Luận án đã đề xuất các giải pháp ứng dụng kết quả nghiên
cứu vào nâng cao hiệu quả của nghề lưới vây kết hợp chà cố định ở
vùng biển tỉnh Bình Thuận, đồng thời mở ra khả năng
ứng dụng vào
các vùng biển nước ta có điều kiện môi trường và nghề vây sử dụng
chà tương tự.
Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nghiên cứu, sử dụng chà trên thế giới:
Từ lâu, chà đã được ngư dân nhiều nước trên thế giới sử dụng
để khai thác cá, trong đó nhiều nhất là các nước trong khu vực Đông
Nam Á và đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Đến những năm 1970, khi nghề l
ưới vây phát triển, những kiểu
chà truyền thống đã dần được thay thế bằng các kiểu chà nổi khác
nhau để khai thác các loài cá nổi có kích thước lớn sống vùng khơi
như cá Ngừ, cá Thu. Hiện nay, phần lớn cá ngừ của thế giới khai
thác được nhờ sử dụng chà. Những kiểu chà hiện đại có thể đặt ở độ
sâu trên 2000 m và thời gian tồn tại có thể lên đến 5 năm.
Một số
quốc gia có nghiên cứu sử dụng chà nhiều là: Mỹ,
Nhật, Úc, Pô-li-nê-xia thuộc Pháp, Phi-líp-pin, Xri-Lan-ca, In-đô-nê-
xia , Những nghiên cứu của họ về chà được thực hiện chủ yếu thông



3
22
qua việc thử nghiệm các kiểu chà trong thực tiễn sản xuất để dần tìm
ra kiểu chà phù hợp.
Các hoạt động nghiên cứu về cơ chế tác động của các yếu tố
môi trường ngoài và đặc điểm cấu trúc chà trong mối quan hệ với tập
tính sinh lý của cá ít được đề cập.
Tại Nhật và In-đô-nê-xia, đã triển khai một số khảo sát, nghiên
cứu về ảnh hưởng c
ủa các yếu tố như: thành phần tỷ lệ các loài cá bị
hấp dẫn đối với chà, ảnh hưởng của độ sâu và khoảng cách từ vị trí
thả chà đến bờ, kích cỡ loài cá bị hấp dẫn, bán kính hấp dẫn cá của
các loại chà, ảnh hưởng của quy mô chà và thời điểm khác nhau
trong ngày, các thông số về vật liệu và độ bền sử dụng của từng vật
liệu s
ử dụng làm chà, Tuy nhiên kết quả phản ánh cũng khác nhau,
tuỳ thuộc vào điều kiện của môi trường và đối tượng khai thác cụ thể
ở từng vùng biển.
1.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng chà ở Việt Nam và tỉnh Bình
Thuận:
Ở Việt Nam, chà cũng đã được ngư dân các địa phương: Bình
Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Nghệ An, Ninh
Thuận, sử dụng để khai thác cá cách đây khá lâu. Trong đó, Bình
Thu
ận và Bà Rịa Vũng Tàu là 2 địa phương có ngư dân sử dụng chà
để khai thác cá nhiều nhất
Chà sử dụng trong khai thác cá ở Việt Nam thuộc kiểu chà cố
định dạng dây, được làm từ các vật liệu tự nhiên sẵn có như: Tre, đá,

lá dừa, thả ở vùng nước nông gần bờ để thu hút các loài cá nổi có
kích thước nhỏ: Cá Nục, Chỉ vàng, Ngân, Bạc má,
Các nghề khai thác sử dụng chà bao gồm: Nghề vây rút chì,
câu, mành.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Hiện tượng cá tập trung tại chà là kết quả của một quá
trình tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên môi trường, đặc
điểm cấu trúc chà tạo nên trên một cơ chế sinh lý thích nghi của cơ
thể cá với môi trường. Việc nghiên cứu xác định các mối quan hệ và
mức độ tác động của các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tập trung của các
tại chà có ý nghĩa khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử
dụng chà trong khai thác cá.
1.2. Luận án đã phân tích xác định được 11 yếu tố điều kiện tự
nhiên môi trường và đặc điểm cấu tạo chà để đi sâu khảo sát toàn
diện các mối quan hệ của chúng với sự tập trung của cá tại chà cố
định sử dụ
ng trong nghề vây xa bờ tỉnh Bình Thuận. Mười một yếu
tố đó là: Độ sâu thả chà, nhiệt độ nước biển tầng mặt, dòng chảy tầng
mặt, địa hình đáy biển, chất đáy, thực vật phù du, động vật phù du,
số lượng tàu dừa, mức độ bổ sung chà, thời gian sử dụng vị trí thả
chà, vật liệu làm chà.
1.3. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 11 y
ếu tố nghiên cứu đều
có ảnh hưởng đến sự tập trung của cá tại chà cố định sử dụng trong
nghề vây xa bờ tỉnh Bình Thuận. Trong phạm vi nghiên cứu đó, 8
yếu tố có tác động mạnh cần quan tâm là: Nhiệt độ nước biển tầng

mặt, động vật phù du, địa hình đáy, chất đáy, vật liệu làm chà, mức
độ bổ sung chà, số lượng tàu dừa và thời gian s
ử dụng vị trí thả chà.
Ba yếu tố có mức độ tác động yếu là: Độ sâu thả chà, dòng chảy tầng
mặt và thực vật phù du.
1.4. Đã xác định tính quy luật tác động của cả 11 yếu tố nghiên
cứu đến sự tập trung của cá tại chà cố định sử dụng trong nghề vây

4
21
Trong đó nên chọn các giá trị: Nhiệt độ nước biển tầng mặt
25,2
0
C≤X
2
≤26,59
0
C; khối lượng động vật phù du 60 ≤X
7
≤75,6
mg/m
3
; số lượng tàu dừa 250≤X
8
≤600 tàu dừa

Vào đầu vụ:
log Y = - 4,522 + 0,2log X
7
+ 0,29 log X

8
+ 0,08 log X
10

Trong đó nên chọn các giá trị: Khối lượng động vật phù du 60
≤X
7
≤75,6 mg/m
3
; số lượng tàu dừa 250≤X
8
≤600 tàu dừa; thời gian
sử dụng vị trí thả chà 5 ≤ X
10
≤ 14 năm
4.5.2. Cải tiến vật liệu làm chà:
u cầu của vật liệu làm chà là phải sẵn có, chi phí thấp, chịu
được điều kiện sóng gió của mơi trường biển và phù hợp với tập tính
sinh lý của cá biển. Hạn chế lớn của việc sử dụng chà hiện nay là
phải thay thế, bổ sung chà nhiều lần trong năm do sự mục nát, hư
hỏng của lá dừa dùng làm bộ
phận quyến rũ cá của chà. Chính vì vậy
cần thiết có những nghiên cứu thử nghiệm về sử dụng vật liệu mới
với đặc điểm hình dáng, màu sắc phù hợp để thay thế việc sử dụng lá
dừa làm bộ phận quyến rũ cá của chà.
- Vật liệu đề xuất nghiên cứu thử nghiệm: Cao su hoặc nhựa
tổng hợp
- Đặc đi
ểm cấu tạo hình dáng: Tương tự như tàu dừa, trên đó
có tạo sẵn một số đối tượng cá giả thường tập trung quanh chà như:

Cá Nục, Chỉ vàng, Bạc má, Chim,
- Màu sắc: Có màu sắc giống hoặc gần giống với màu sắc tự
nhiên của lá dừa và màu da của các đối tượng cá Nục, Chỉ vàng, Bạc
má, Chim.




Cho đến nay, việc nghiên cứu cải tiến sử dụng chà trong khai
thác cá tại Việt Nam được thực hiện chủ yếu bởi ngư dân. Từ những
năm 1998 trở lại đây có một vài nghiên cứu của Trường đại học
Thuỷ sản Nha Trang, Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng và Sở
Thuỷ sản Bình Thuận về sử dụng chà nổi để khai thác cá ngừ. Tuy
nhiên kết quả còn hạ
n chế do tình trạng mất chà xảy ra khá phổ biến.
Bình Thuận được xem là địa phương tiêu biểu về sử dụng chà
trong khai thác cá của Việt Nam. Hầu hết các thuyền nghề lưới vây
của tỉnh đều có sử dụng chà để khai thác cá. Độ sâu vùng biển thả
chà từ 15 đến 80 m dọc theo ven biển của tỉnh. Thành phần đối tượng
khai thác gồm: Cá Nục chiếm khoảng 50 %, cá Chỉ vàng chiếm 11
%, cá Bạc Má 10 %, cá Ngân 10 %, cá Chim 3 %, Mực 3 %, các lồi
khác 13 %.
1.3. Các đặc điểm cơ bản về tập tính sinh học và mối quan hệ
giữa cá với mơi trường:
Các lồi cá nổi nhỏ chính tập trung quanh chà cố định tại vùng
biển Bình Thuận là cá Nục thn (Decapterus lajang) và cá Nục sò
(Decaptertus maruadsi); cá Chỉ vàng (Selaroides leptolepis); cá Bạc
má (Rastrelliger kanagurta); cá Chim đen (Formio niger).

11

o
20'
N
11
o
00'
10
o
40'
10
o
20'
10
o
00'
9
o
40'
N
107 40'E
o
108 00'
o
108 20'
o
108 40'
o
109 00'E
o
M. Cà NáCà Ná

M.Sừng Trâu
Vónh Hảo
Tuy Phong
Hòn Lao
M. La Ga øn
Phan Rí
Mũi Gió
Mũi Rom
Mũi Né
PHAN THIẾ T
M. Kê Gà
Hàm Tân
Đảo Phú Quý
01020
Kilômét
BIỂN ĐÔNG
TỈNH BÌNH THUẬN
Bạch Hổ - Rồng
Mỏ Hồng Ngọc
Mỏ Rạng Đông
Mỏ Sư Tử Đen
Hình 1.3: Phân bố 555 vị trí đặt chà
tại vùng biển Bình Thuận năm 2003
5
20
Chúng có đặc tính chung là thuộc loài cá nổi nhỏ, sống ở vùng
gần bờ, có tính tạo đàn, di cư và hướng quang. Thích tập trung ở nơi
có giá thể trôi nổi.
Theo các tài liệu nghiên cứu về hải dương học nghề cá thì các
yếu tố của điều kiện môi trường bên ngoài như: Nhiệt độ nước biển,

ánh sáng, hải lưu, sóng và thuỷ triều, nồng độ muối, nồng độ ôxy hoà
tan, địa hình và địa ch
ất đáy biển, sinh vật phù du, sinh vật đáy, có
ảnh hưởng đến tập tính sinh lý, sinh thái của cá biển, ngay cả trong
quá trình phát triển của trứng và ấu trùng.
1.4. Một số vấn đề tồn tại cần nghiên cứu trong sử dụng chà khai
thác cá:
- Bên cạnh việc nghiên cứu phát triển kiểu chà nổi đánh bắt
các đối tượng cá nổi lớn ở vùng biển khơi, cần quan tâm nghiên cứu
nâng cao hiệu quả tập trung cá củ
a kiểu chà truyền thống ven bờ để
khai thác các loài cá nổi nhỏ.
- Nghiên cứu tổng quát, đồng bộ các yếu tố môi trường và
đặc điểm cấu trúc chà trong mối quan hệ với tập tính sinh lý của cá.
- Xác định yếu tố ảnh hưởng chủ yếu và tính quy luật của sự
tác động đến hiệu quả tập trung cá
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chà phục vụ
cho s
ản xuất, quản lý và phát triển nghề cá.

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng chà trên thế giới và Việt Nam.


4.5. Đề xuất ý kiến nâng cao hiệu quả thả chà cố định khai thác
cá tại vùng biển Bình Thuận:
4.5.1. Xác định thuộc tính phù hợp của các yếu tố ảnh hưởng:
- Để xác định vị trí thả chà và cấu tạo chà thích hợp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng chà trong khai thác cá nên chọn các thuộc tính
của các yếu tố có mức độ tác động mạnh như sau:

Vật liệu làm chà: Sử dụng vật liệu tre, đá, lá dừa kết hợp với
các loại vật liệu khác như bụi me, bụi dứa, xác tàu cũ, để làm chà

Mức độ bổ sung chà: Bổ sung chà 1÷2 lần/tháng.

Số lượng tàu dừa: Sử dụng từ 250 ÷ 600 tàu dừa/chà

Thời gian sử dụng vị trí thả chà: Sử dụng vị trí thả chà từ
5÷14 năm.

Chất đáy nơi thả chà: Chọn nơi thả chà có chất đáy là sỏi lẫn
vỏ sò hoặc cát bùn.

Địa hình đáy nơi thả chà: Chọn nơi thả chà có địa hình đáy
nghiêng.

Động vật phù du: Chọn nơi thả chà có khối lượng động vật
phù du từ 60÷75,6 mg/m
3

Nhiệt độ nước biển tầng mặt: Chọn nơi thả chà có nhiệt độ
nước biển tầng mặt từ 25,2÷ 26,59
0
C

Độ sâu thả chà: Vào đầu vụ: Sử dụng chà ở độ sâu từ 30÷77
m. Vào chính vụ: Sử dụng chà ở độ sâu từ 18÷30 m.

- Trong thời gian chính vụ và đầu vụ, sử dụng mô hình quan hệ
để xác định vị trí thả chà và cấu tạo chà thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác cá tại chà:

Trong thời gian chính vụ:
log Y = 4,522 – 1,153 log X
2
+ 0,185 log X
7
+ 0,075 log X
8


6
19
nước biển tầng mặt (X
2
); số lượng tàu dừa (X
8
); thời gian sử
dụng vị trí thả chà (X
10
).
Kết quả xây dựng mơ hình quan hệ vào chính vụ và đầu vụ
như sau:
-Trong thời gian chính vụ:
log Y = 4,522 – 1,153 log X
2
+ 0,185 log X
7

+ 0,075 log X
8

(Trong đó: R
2
= 0,857; Khoảng dao động của giá trị tính tốn:
5,5 tấn/tháng ≤ Y ≤ 8,6 tấn/tháng; 25,2
0
C ≤ X
2
≤ 27,5
0
C; 37,3
mg/m
3
≤ X
7
≤ 75,6 mg/m
3
; 150 tàu dừa ≤ X
8
≤ 650 tàu dừa)
- Vào đầu vụ:
log Y = - 1,59 + 0,2log X
7
+ 0,29 log X
8
+ 0,08 log X
10


(Trong đó: R
2
= 0,67; Khoảng dao động của giá trị tính tốn:
2 tấn/tháng ≤ Y ≤ 5,4 tấn/tháng; 38,1 mg/m
3
≤ X
7
≤ 72,8 mg/m
3
;
150 tàu dừa ≤ X
8
≤ 600 tàu dừa; 1 năm ≤ X
10
≤ 14 năm )













- Phân tích, xác định và điều tra khảo sát một số yếu tố liên
quan đến sự tập trung của cá tại chà sử dụng trong nghề vây ở vùng

biển Bình Thuận.
- Phân tích đánh giá tổng hợp các mối quan hệ và mức độ tác
động của các yếu tố ảnh hưởng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chà trong khai
thác cá.
2.2. Tài liệu nghiên c
ứu:
- Các báo cáo khoa học của các nước tham dự hội thảo về chà
do Uỷ ban nghề cá Thái Bình dương và Ấn Độ dương tổ chức vào
tháng 5 –1990.
- Các tài liệu nghiên cứu về hải dương học nghề cá
- Các cơng trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, mơi trường
nguồn lợi đã triển khai tại vùng biển Bình Thuận.
- Các báo cáo về chương trình chà ở Bình Thuận.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, xác định
những yếu tố ảnh hưởng đưa vào khảo sát nghiên cứu.


0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1

2
3
4
5
6
7
8
9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0

Mẫu chà khảo sát
Sản lượng
Sản lượng tính tốn theo mơ hình dự báo Sản lượng thực tế khảo sát
Hình 4.16: So sánh phân bố giá
trị sản lượng thực tế và dự đốn
của mơ hình trong thời gian
chính vụ
0
1
2
3
4
5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Mẫu chà khảo sát
Sản lượng
Sản lượng tính tốn theo mơ hình dự báo Sản lượng thực tế khảo sát
Hình 4.17: So sánh phân bố giá
trị sản lượng thực tế và dự đốn
của mơ hình vào đầu vụ
M. Cà NáCà Ná
M.Sừng Trâu
Vónh Hảo
Tuy Phong
Hòn Lao
M. La Gàn
Phan Rí
Mũi Gió
Mũi Rom
Mũi Né

PHAN THIẾT
M. Kê Gà
Hàm Tân
Đảo Phú Quý
11
o
20'
N
11
o
00'
10
o
40'
10
o
20'
10
o
00'
9
o
40'
N
107 40'E
o
108 00'
o
108 20'
o

108 40'
o
109 00'E
o
01020
Kilômét
TỈNH BÌNH THUẬN
BIỂN ĐÔNG
Hình 2.1: Phân bố các trạm khảo
sát mơi trường vào tháng 7/2000
(

) và tháng 4/2003 (

)
7
18
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Xác định các thông số:
Vật liệu quy mô của chà, thời gian sử dụng vị trí thả chà, mức độ bổ
sung chà, toạ độ vị trí thả chà, sản lượng cá khai thác tại chà trong
tháng điều tra,
- Phương pháp khảo sát, đo đạc thực tế: Xác định các thông
số: Nhiệt độ, dòng chảy, chất đáy, độ sâu, động thực vật phù du,
Các thiết bị
, phương tiện, quy trình khảo sát, đo đạc thực tế
được thực hiện theo quy phạm điều tra môi trường hải dương học.
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phương pháp phân tích
logic thông tin và các phương pháp thông kê toán học để xác định
mức độ và tính quy luật tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tập trung của cá tại chà cố định.


Chương 3: PHÂN TÍCH, XÁC ĐỊNH YẾU TỐ
NGHIÊN C
ỨU VÀ KHẢO SÁT SỐ LIỆU

3.1. Phân tích, xác định các yếu tố nghiên cứu:
Qua phân tích, luận án xác định 11 yếu tố đưa vào
khảo sát nghiên cứu chi tiết ảnh hưởng đến sự tập trung của
cá tại chà cố định gồm:
a/ Độ sâu thả chà: Đặc trưng cho sự thay đổi các tính chất của
môi trường vùng biển theo độ sâu và sự thích nghi của các loài cá
theo sự thay đổi của môi trường biển.
b/ Nhiệt độ n
ước biển tầng mặt: Đặc trưng cho sự thay đổi của
nhiệt độ nước biển tầng mặt.
c/ Dòng chảy tầng mặt: Đặc trưng cho sự thay đổi của các yếu
tố hải lưu, gió và thủy triều.

- Vào đầu vụ:
Trong khoảng giá trị nhiệt độ nước biển tầng mặt khảo sát từ
27,5-29,5
0
C, tác động của nhiệt độ là rất yếu (I(v,x) = 0,098; r =
0,239) và xảy ra theo xu hướng: Nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển
tầng mặt cao hơn, khả năng sẽ cho sản lượng cá khai thác tại chà cao
hơn.
Ở nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển tầng mặt từ 27,5- 28,5
0
C,
sản lượng cá khai thác tại chà đạt từ 2-3 tấn/tháng;

Ở nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển tầng mặt từ 28,51- 28,8
0
C, sản lượng cá khai thác tại chà đạt từ 2,6-3 tấn/tháng;
Ở nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển tầng mặt từ 28,81- 29,5
0
C, sản lượng cá khai thác tại chà đạt từ 3,1-5,4 tấn/tháng;
* Độ sâu thả chà(X
1
): Mức độ tác động của yếu tố độ sâu
vào chính vụ và đầu vụ là rất yếu và không đảm bảo độ tin cậy ở
mức 95 % vào thời gian chính vụ.
* Tốc độ dòng chảy tầng mặt (X
3
): Mức độ tác động của
yếu tố dòng chảy vào chính vụ và đầu vụ là rất yếu và không đảm
bảo độ tin cậy ở mức 95 % vào thời gian chính vụ.
* Thực vật phù du (X
6
): Mức độ tác động của yếu tố thực
vật phù du vào chính vụ và đầu vụ rất yếu. Tính quy luật tác động là:
Trong khoảng giá trị khối lượng thực vật phù du khảo sát từ 7,5-40,9
ml/l, chà có khối lượng thực vật phù cao hơn, khả năng sẽ cho sản
lượng cá khai thác tại chà ít hơn.
4.4. Xây dựng mô hình hồi quy:
Dựa trên kết quả phân tích, luận án đưa 4 yếu tố nghiên cứu có
mức
độ tác động mạnh đến sự tập trung của các tại chà cố định vào
xây dựng mô hình quan hệ gồm: Động vật phù du (X
7
); nhiệt độ


17 8
Ở chà có khối lượng động vật phù du từ 37,3-60 mg/m
3
, sản
lượng cá khai thác tại chà đạt từ 5,5-6,9 tấn/tháng;
Ở chà có khối lượng động vật phù du từ 60,1-71,9 mg/m
3
, sản
lượng cá khai thác tại chà đạt từ 7-7,5 tấn/tháng;
Ở chà có khối lượng động vật phù du từ 72-75,6 mg/m
3
, sản
lượng cá khai thác tại chà đạt từ 7-8,6 tấn/tháng;
- Vào đầu vụ:
Ở chà có khối lượng động vật phù du từ 38,1-60 mg/m
3
, sản
lượng cá khai thác tại chà đạt từ 2-2,5 tấn/tháng;
Ở chà có khối lượng động vật phù du từ 60,1-71,9 mg/m
3
, sản
lượng cá khai thác tại chà đạt từ 2,6-5,4 tấn/tháng;
Ở chà có khối lượng động vật phù du từ 72-72,8mg/m
3
, sản
lượng cá khai thác tại chà đạt từ 3,1-5,4 tấn/tháng.
* Nhiệt độ nước biển tầng mặt (X
2
): Mức độ tác động

của nhiệt độ nước biển tầng mặt vào chính vụ và đầu vụ rất khác
nhau và có xu hướng ngược chiều nhau. Cụ thể:
- Trong thời gian chính vụ:
Trong khoảng giá trị nhiệt độ nước biển tầng mặt khảo sát từ
25,2- 27,5
0
C, tác động của nhiệt độ rất mạnh (I(v,x) = 0,519; r = -
0,8) và xảy ra theo xu hướng: Nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển tầng
mặt thấp hơn, khả năng sẽ cho sản lượng cá khai thác tại chà cao
hơn.
Ở nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển tầng mặt từ 25,2- 25,59
0
C, sản lượng cá khai thác tại chà đạt từ 7-8,6 tấn/tháng;
Ở nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển tầng mặt từ 25,6- 26,59
0
C, sản lượng cá khai thác tại chà đạt từ 7-7,5 tấn/tháng;
Ở nơi đặt chà có nhiệt độ nước biển tầng mặt từ 26,6- 27,5
0
C,
sản lượng cá khai thác tại chà đạt từ 5,5-6,9 tấn/tháng;
d/ Địa hình đáy biển: Đặc trưng cho sự thay đổi địa hình đáy
biển.
đ/ Chất đáy: Đặc trưng cho sự thay đổi về chất đáy biển.
e/ Thực vật phù du: Đặc trưng cho sự thay đổi về sinh khối
thực vật phù du .
f/ Động vật phù du: Đặc trưng cho sự thay đổi về sinh khối
động vật phù du.
g/ Số lượng tàu dừa: Đặc trưng cho sự thay đổi về quy mô chà
khi thả.
h/ Mức độ bổ sung chà: Đặc trưng cho sự thay đổi của quy mô

chà theo thời gian trong tháng, năm khảo sát.
i/ Thời gian sử dụng vị trí thả chà: Đặc trưng cho sự thay đổi
về quy mô chà tích lũy nhiều năm.
j/ Vật liệu làm chà: Đặc trưng cho phản ứng thích nghi của cá
đối với vật liệu làm chà.
3.2. Kết quả khả
o sát số liệu:
- Nhiệt độ nước tầng mặt vào tháng 7/2000 dao động trong
khoảng (25– 27,5)
0
C, trung bình 25,8
0
C; vào tháng 4/2003 dao động
trong khoảng (27,8–29,3)
0
C, trung bình 28,8
0
C .
- Dòng chảy tầng mặt vào tháng 7/2000 có hướng chủ yếu
Đông Bắc với tốc độ dòng dao động từ (25,0-52,3) cm/s, trung bình
37,0 cm/s; vào tháng 4/2003, có hướng chủ yếu Đông Bắc với tốc độ
dòng dao động từ (5,0-50,0) cm/s, trung bình 33,0 cm/s.
- Khối lượng thực vật phù du vào tháng 7/2000 dao
động (10-40)ml/m
3
, trung bình 20,3 ml/m
3
; vào tháng 4/2003
dao động (8,6-39,4)ml/m
3

, trung bình 16,3 ml/m
3
.


9
16
- Khối lượng động vật phù du vào tháng 7/2000 dao
động (37,5-75)mg/m
3
, trung bình 70,1 mg/m
3
; vào tháng
4/2003 dao động (38-76)mg/m
3
, trung bình 64 mg/m
3
.
- Độ sâu thả chà dao động từ (18-78)m, trung bình là
(31,1-34) m. Số lượng chà có độ sâu ≤ 50 m chiếm (89,6-
92,5) %.
- Chất đáy tại các mẫu chà điều tra khảo sát bao gồm:
chà có chất đáy bùn cát chiếm (28,5-33,8) % số lượng, đáy
cát bùn chiếm (18,9-31,9)%, đáy sỏi lẫn vỏ sò chiếm (39,6-
47,3) %.
- Chà có địa hình đáy bằng phẳng chiếm (72,6-78,9)%,
địa hình đáy nghiêng chiếm (21,1-27,4) %.
- Số lượng tàu dừa của mỗi chà dao động từ (150-650) tàu
dừa/chà, trung bình t
ừ (307-348) tàu dừa/chà.

- Mức độ bổ sung chà của các mẫu chà khảo sát biến đổi
từ 0 đến 2 lần/tháng.
- Thời gian sử dụng vị trí thả chà từ (1-16) năm, trung bình là 6
năm.
- Vật liệu làm chà chủ yếu bằng vật liệu tre, đá, lá dừa. Khi vào
thời điểm chính vụ tỷ lệ chà có sử dụng kết hợp vật liệu khác như bụi
me, bụi dứa, xác tàu đắm, t
ăng lên chiếm 64,2 %.
- Sản lượng cá khai thác của một chà vào tháng 7/2000
dao động từ (5,5-8,6) tấn/tháng; trung bình 7,1 tấn/tháng;
vào tháng 4/2003, sản lượng cá khai thác của một chà dao
động từ (2-4,3) tấn/tháng; trung bình 2,8 tấn/tháng.
Nhìn chung, số liệu khảo sát điều tra được tiến hành
đồng bộ tại 2 đợt khảo sát vào chính vụ (tháng 7/2000) và
đầu vụ (tháng 4/2003). Đợt khảo sát vào tháng 7/2000, đặc
Khi nơi đặt chà có chất đáy cát bùn, chất đáy sỏi lẫn vỏ sò, sản
lượng cá khai thác tạ
i chà đạt từ 7,0-8,6 tấn/tháng;
- Vào đầu vụ:
Khi nơi đặt chà có chất đáy bùn cát thì sản lượng cá khai thác
tại chà đạt từ 2-2,5 tấn/tháng;
Khi nơi đặt chà có chất đáy cát bùn, sản lượng cá khai thác tại
chà đạt từ 3,1-5,4 tấn/tháng;
Khi nơi đặt chà có chất đáy sỏi lẫn vỏ sò, sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 2,6-5,4 tấn/tháng;
* Địa hình đáy (X
4
): Tính quy luật tác động là: Nơi đặt chà
có địa hình đáy nghiêng cho sản lượng khai thác cao hơn nơi đặt chà
có địa hình đáy bằng phẳng. Cụ thể:

- Trong thời gian chính vụ:
Khi nơi đặt chà có địa hình đáy bằng phẳng, sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 5,5-7,5 tấn/tháng;
Khi nơi đặt chà có địa hình đáy nghiêng, sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 7,6-8,6 tấn/tháng.
- Vào đầu vụ:
Khi nơi đặt chà có
địa hình đáy bằng phẳng, sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 2-2,5 tấn/tháng;
Khi nơi đặt chà có địa hình đáy nghiêng, sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 2,6-5,4 tấn/tháng;
* Động vật phù du (X
7
): Tính quy luật tác động là: Ở chà
có khối lượng động vật phù du nhiều hơn, khả năng sẽ cho sản lượng
cá khai thác tại chà cao hơn; vào thời điểm chính vụ, tác động của
yếu tố động vật phù du thể hiện mạnh hơn vào đầu vụ.
- Trong thời gian chính vụ:

15 10
Khi chà có số lượng tàu dừa từ 150-200 tàu/chà thì sản lượng
cá khai thác tại chà đạt từ 2-2,5 tấn/tháng;
Khi chà có số lượng tàu dừa từ 201-400 tàu/chà thì sản lượng
cá khai thác tại chà đạt từ 2,6-3 tấn/tháng;
Khi chà có số lượng tàu dừa từ 401-600 tàu/chà thì sản lượng
cá khai thác tại chà đạt từ 3,1-5,4 tấn/tháng;
* Thời gian sử dụng vị trí thả chà(X
10
): Tính quy luật
tác động là: Trong khoảng thời gian sử dụng vị trí thả chà từ 1-16

năm, xu hướng chà có thời gian sử dụng lâu hơn, khả năng sẽ cho
sản lượng cá khai thác tại chà cao hơn. Cụ thể:
- Trong thời gian chính vụ:
Khi chà có thời gian sử dụng từ 1-4,9 năm thì sản lượng cá
khai thác tại chà đạt từ 5,5-6,9 tấn/tháng;
Khi chà có thời gian sử dụng từ 5-16 năm, sản lượng cá khai
thác tại chà
đạt từ 7,0-8,6 tấn/tháng;
- Vào đầu vụ:
Khi chà có thời gian sử dụng từ 1-4,9 năm thì sản lượng cá
khai thác tại chà đạt từ 2-2,5 tấn/tháng;
Khi chà có thời gian sử dụng từ 5-14 năm, sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 2,6-5,4 tấn/tháng;
* Chất đáy (X
5
): Tính quy luật tác động là: Nơi đặt chà có
chất đáy là sỏi lẫn vỏ sò cho sản lượng khai thác cao hơn nơi đặt chà
có chất đáy cát bùn; nơi đặt chà có chất đáy cát bùn cho sản lượng
cao hơn chà có chất đáy bùn cát. Cụ thể:
- Trong thời gian chính vụ:
Khi nơi đặt chà có chất đáy bùn cát thì sản lượng cá khai thác
tại chà đạt từ 5,5-6,9 tấn/tháng;

trưng cho thời kỳ chính vụ của hoạt
động khai thác cá có sử
dụng chà tại Bình Thuận tương ứng với thời kỳ hoạt động
mạnh nhất của nước trồi; còn đợt khảo sát vào tháng 4/2003,
đặc trưng cho thời kỳ mới hoặc sắp bắt đầu vụ cá chính
tương ứng với thời kỳ mới hoặc sắp bắt đầu thời kỳ hoạt
động của nước trồi.

Các thông số điề
u tra khảo sát của các yếu tố nghiên
cứu đầy đủ, phân bố tập trung, nằm trong phạm vi giới hạn
vùng biển nghiên cứu, đủ tin cậy để đưa vào tính toán phân
tích theo các yêu cầu tiêu chí đề ra.

Chương 4: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TẬP TRUNG CỦA CÁ TẠI CHÀ

4.1. Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tập trung của cá tại chà cố định:
Dựa vào kết quả tính toán, xác định giá trị các chỉ số
thông tin của các yếu tố nghiên cứu cho thấy, tất cả 11 yếu
tố xem xét tại 2 đợt khảo sát đều có mức độ tác động đến sự
tập trung của cá tại chà cố định.
Tại
đợt khảo sát vào tháng chính vụ, các yếu tố có tác
động mạnh nhất đến hiện tượng nghiên cứu gồm: Vật liệu
làm chà (X
11
);

động vật phù du (X
7
); mức độ bổ sung chà
(X
9
); nhiệt độ nước biển tầng mặt (X
2
); số lượng tàu dừa

(X
8
); địa hình đáy (X
4
); chất đáy (X
5
); thời gian sử dụng vị
trí thả chà (X
10
) (có giá trị I(v,x)>0,2).
Tại đợt khảo sát vào đầu vụ, các yếu tố có tác động
mạnh nhất đến hiện tượng nghiên cứu gồm: Vật liệu làm chà
11
14
(X
11
);

số lượng tàu dừa (X
8
); mức độ bổ sung chà (X
9
); chất
đáy (X
5
); thời gian sử dụng vị trí thả chà (X
10
); động vật phù
du (X
7

); địa hình đáy (X
4
) (có giá trị I(v,x)>0,2)








4.2. Phân tích tính quy luật ảnh hưởng của từng yếu tố
đến hiện tượng nghiên cứu:
* Vật liệu làm chà (X
11
):Tính quy luật tác động là: Nếu
chà được làm từ vật liệu tre, đá, lá dừa có kết hợp với các loại vật
liệu khác như bụi me, bụi dứa, xác tàu đắm, khả năng sẽ cho sản
lượng cá khai thác tại chà nhiều hơn. Cụ thể:
- Trong thời gian chính vụ:
Khi chà chỉ sử dụng vật liệu tre, đá, lá dừa thì sản lượng cá
khai thác tại chà chỉ đạt từ 5,5-6,9 tấ
n/tháng;
Khi chà sử dụng vật liệu tre, đá, lá dừa kết hợp vật liệu khác
thì sản lượng cá khai thác tại chà đạt từ 7,0-8,6 tấn/tháng;
- Vào đầu vụ:
Khi chà được làm từ vật liệu tre, đá, lá dừa có kết hợp với các
loại vật liệu khác thì khả năng sẽ cho sản lượng cá khai thác tại chà ở
mức 3,1-5,4 tấn/tháng;
Khi chà chỉ làm từ vật liệu tre, đá, lá dừa thì khả nă

ng sẽ cho
sản lượng cá khai thác tại chà ở mức 2-3,0 tấn/tháng;
* Mức độ bổ sung chà (X
9
): Tính quy luật tác động là:
Nếu chà có số lần bổ sung trong tháng nhiều hơn khả năng sẽ cho sản
lượng cá khai thác tại chà cao hơn. Cụ thể:
- Trong thời gian Chính vụ:
Khi chà không được bổ sung lần nào trong tháng thì sản lượng
cá khai thác tại chà chỉ đạt từ 5,5-6,9 tấn/tháng;
Khi chà được bổ sung 1 lần trong tháng thì sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 7,0-8,6 tấn/tháng;
Khi chà được bổ sung 2 lần trong tháng thì sản lượng cá khai
thác tại chà đạ
t từ 7,6-8,6 tấn/tháng.
- Vào đầu vụ:
Khi chà không được bổ sung lần nào trong tháng thì sản
lượng cá khai thác tại chà chỉ đạt từ 2-2,5 tấn/tháng;
Khi chà được bổ sung 1 lần trong tháng thì sản lượng cá khai
thác tại chà đạt từ 2,6-5,4 tấn/tháng;
* Số lượng tàu dừa (X
8
): Tính quy luật tác động là: Trong
khoảng giá trị tàu dừa đã khảo sát từ 150-650 tàu/chà, nếu chà có số
lượng tàu dừa nhiều hơn, khả năng sẽ cho sản lượng cá khai thác tại
chà cao hơn. Cụ thể:
- Trong thời gian chính vụ:
Khi chà có số lượng tàu dừa từ 150-200 tàu/chà thì sản lượng
cá khai thác tại chà chỉ đạt từ 5,5-6,9 tấn/tháng;
Khi chà có số lượng tàu dừa từ 201-400 tàu/chà thì sản lượng

cá khai thác tại chà được nâng lên từ 5,5-7,5 t
ấn/tháng.
Khi chà có số lượng tàu dừa từ 401-650 tàu/chà thì sản lượng
cá khai thác tại chà từ 7,0-8,6 tấn/tháng.
- Vào đầu vụ:

Hình 4.1: Biểu diễn chỉ số truyền thông tin của các yếu tố đến hiện
tượng nghiên cứu V(A) trong thời gian chính vụ và đầu vụ
13
12

0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 X11
Yếu tố ảnh hưởn
g
Chỉ số thông tin I(v,x
)
Chính vụ
Đầu vụ

×