Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

luận văn quản trị kinh doanh phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cp thủy sản sao biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.38 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN







Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào
.


Ngày …… tháng …… năm 2011
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Út Cưng





































LỜI CẢM TẠ

Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn Kinh Tế, Khoa Kinh tế,
Luật và ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh cùng quý thầy cô đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô
Nguyễn Thị Búp đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian thực hiện luận văn ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên luận văn
tốt nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
quý báu của quý thầy cô để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Ngày …… tháng ……năm 2011
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Út Cưng





























NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




























Ngày … tháng … năm 2011
Thủ trưởng đơn vị













NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




























Ngày … tháng … năm 2011















BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







 Họ và tên người hướng dẫn:
 Học vị:
 Chuyên ngành:
 Cơ quan công tác:
 Tên học viên:
 Mã số sinh viên:
 Chuyên ngành:
Tên đề tài:

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
.

2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được
(theo mục tiêu nghiên cứu,…)


6. Các nhận xét khác


7. Kết luận
(Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,…)



Trà vinh,, ngày…… tháng …… năm 2011.
NGƯỜI NHẬN XÉT







DANH MỤC BIỂU BẢNG









Bảng 2.1: TỔNG HỢP DOANH THU GIAI ĐOẠN 2009 - 2010 Error!
Bookmark not defined.

Bảng 2.2: TỔNG HỢP CHI PHÍ GIAI ĐOẠN 2009 - 2010 Error! Bookmark
not defined.

Bảng 2.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009 - 201
Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.4: CÁC CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SINH LỜI GIAI ĐOẠN 2009-
2010
Error! Bookmark not defined.








































DANH MỤC HÌNH









Hình 2.1: VĂN PHÒNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SAO BIỂN
Error! Bookmark not defined.

Hình 2.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẢ CÁ (SURIMI) . Error! Bookmark
not defined.

Hình 2.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY Error! Bookmark not
defined.

Hình 2.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Error! Bookmark not
defined.

Hình 2.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÌNH THỨC CHỪNG TỪ GHI SỔ Error!
Bookmark not defined.

Hình 2.6: TÌNH HÌNH DOANH THU QUA HAI NĂM 2009 – 2010 Error!
Bookmark not defined.

Hình 2.7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA HAI NĂM 2009 – 2010 Error!
Bookmark not defined.

Hình 2.8: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN QUA HAI NĂM 2009 – 2010 Error!
Bookmark not defined.




































DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT







CP : Cổ phần
CPQL : Chi phí quản lý
ĐVT : Đơn vị tính
EU : Châu Âu
GĐ : Giám đốc
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
KD : Kinh doanh
LN : Lợi nhuận
P/S : Phát sinh
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Thị trấn
TS : Tiến sĩ


















TÓM TẮT







Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty thông qua
phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận, phân tích các chỉ số hoạt động, chỉ số quản
trị nợ, chỉ số sinh lợi và tìm ra những thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp
phải. Từ đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp phù hợp để giải quyết các khó khăn
trước mắt và nâng cao khả năng phát triển của công ty
.
Kết quả nghiên cứu cho
thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả hơn so với năm trước. Tuy
nhiên cũng còn một số vấn đề, hạn chế mà công ty cần khắc phục, như quản lý các
khoản chi phí tránh sự đột biến tăng nhanh và duy trì sự phát triển của các nguồn
thu.

Từ kết quả phân tích cho thấy lợi nhuận của công ty tăng , năm sau cao hơn
năm trước. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự cố gắng phấn đấu trong các khâu từ
tiếp nhận đến đóng gói ghi nhãn, công tác bán hàng và quản lý thu, chi Hiện nay,
mặt hàng chả cá đông lạnh mà công ty đang sản xuất đã có thị trường rộng lớn vượt
khỏi khu vực quốc gia, đây là dấu hiệu tốt cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.

Do đó, công ty cần xem đây là thế mạnh, là mũi nhọn xuất khẩu để tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp và phát triển bền vững.









GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, các doanh nghiệp
Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội. Với xu hướng thị trường
ngày càng năng động các doanh nghiệp luôn cạnh tranh với nhau một cách gay gắt.
Để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đạt được hiệu quả
kinh doanh tốt nhất mới có thể đứng vững. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có

kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả và lợi nhuận cao. Do đó, việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cấp bách hiện nay. Kết
quả phân tích sẽ giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình hoạt động của mình và doanh
nghiệp còn đánh giá được dự án đầu tư, ước tính được khả năng sinh lời của hoạt
động.
Ngoài ra, việc phân tích này còn giúp đánh giá kết quả và kiểm tra, xem xét
trước khi ra quyết định. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện
pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn lực như con người, máy móc. Do
đó, doanh nghiệp phải nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến như: mức độ ảnh hưởng
của từng yếu tố, ảnh hưởng theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực.
Qua các vấn đề trên, em nhận thấy rằng đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thủy Sản Sao Biển giai đoạn 2009 - 2010” là
một đề tài phù hợp. Đề tài góp phần giúp cho công ty hiểu được khả năng hoạt động
và hiệu quả của việc kinh doanh, từ đó có kế hoạch định hướng chiến lược kinh
doanh tốt nhất trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2009 và 2010.
Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình hoạt động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thủy Sản Sao Biển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty qua việc phân tích về doanh thu,
chi phí và lợi nhuận.
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 2
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thủy Sản Sao Biển.
3.2. Thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 04 tháng 04 đến ngày 11 tháng 07 năm 2011.
Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập qua hai năm 2009 và năm 2010.
3.3. Đối tượng:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Sản Sao Biển trong hai
năm 2009 và 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp thực tế phát sinh tại công ty bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, Kết quả hoạt động kinh doanh.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh, thống kê (thống kê bảng biểu, số liệu; so sánh kết quả hai
năm và đánh giá).
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung luận văn có các chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thủy
Sản Sao Biển giai đoạn 2009 - 2010.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thủy Sản Sao Biển.

GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 3

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ thuộc
vào đối tượng cũng như các giải pháp quản lý mà ta áp dụng. Có nhiều loại hình
phân tích kinh tế nhưng chúng đều có một cơ sở chung và phụ thuộc vào đối tượng
phân tích. Các phương pháp phân tích kinh tế quốc dân, phân tích lãnh thổ được
nghiên cứu ở các môn học khác, phân tích kinh tế của ngành, xí nghiệp, công ty
được coi là môn khoa học riêng và được giảng dạy trong các trường đại học, thường
được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề
ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ, yêu
cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích
cũng tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất
kinh doanh càng phát triển, thì nhu cầu đòi hỏi thông tin cho nhà quản trị càng
nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển
như một môn khoa học độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
Người ta phân biệt phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì phân tích hoạt
động kinh doanh luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra các quyết định
kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên
cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng
chúng ở mỗi doanh nghiệp.

Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 4
yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao
hơn.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát
hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới
thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ
thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các nhà doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý,
nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các
mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải
biết tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự toán các điều

kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động,
vật tư doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên
ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh Trên cơ sở phân tích trên,
doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi
xảy ra.
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 5
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi
họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có
thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với doanh nghiệp nữa
hay không?
1.1.3. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn,
phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
1.1.3.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết
quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán định mức đã đặt ra để khẳng
định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của
quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra quá trình đánh giá trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp
hành các quy định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà
nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá người ta có được cơ sở là cơ sở định
hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh
nghiệp cần quan tâm.

1.1.3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên
nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó
ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động của trị
số nhân tố đó.
1.1.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục
những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá các kết quả chung chung,
mà cũng không chỉ dừng lại ở chổ xác định nhân tố và tìm ra nguyên nhân, mà phải
từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác và những
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 6
chổ còn tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục
tồn tại ở doanh nghiệp của mình.
1.1.3.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết
tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm tra và
đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề
ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh
hoạt động, đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động ở bên ngoài như môi trường
kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở
đâu và hướng đi đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn thích
hợp nữa hay không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong
tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
(Trang 07 - 13 sách Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh của TS. Phạm Văn

Dược - Đặng Kim Cương, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 1999)
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng
thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là
doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 7
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính (TK sử dụng 511).
- Doanh thu từ hoạt động tài chính (TK sử dụng 515).
- Doanh thu từ hoạt động bất thường (TK sử dụng 711).
Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán hàng

trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
(Trang 240 - 241 sách Kế Toán Tài Chính của TS. Phan Đức Dũng, Nhà xuất
bản Thống Kê, năm 2008)
1.2.2. Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với
doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ các hoạt động từ
khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Việc nhận định và tính
toán từng loại chi phí là cơ sở để các nhà quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn
trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí tiền lãi vay
và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra
lợi tức, tiền bản quyền, Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản
tương đương tiền.
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 8
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển;
+ Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo;
+ Chi phí hoa hồng đại lý;
+ Chi phí bảo hành sản phẩm;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ
hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính,

chi phí tổ chức, chi phí văn phòng,
- Chi phí khác: là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót của những năm trước. Chi phí khác bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố
định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có).
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
+ Các khoản chi phí khác.
(Trang 227 - 243 sách Kế Toán Tài Chính của TS. Phan Đức Dũng, Nhà xuất
bản Thống Kê, năm 2008)
1.2.3. Lợi nhuận

Lợi
nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất, kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất
như lao động, vật tư, tài sản cố định,
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của
ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó
giúp cho nhà nước phát triển nền kinh tế xã - hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 9
để lại doanh nghiệp để thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Từ những nội dung trên việc phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng, chỉ có phân tích mới đề ra các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản
phẩm lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: đây là bộ phận lợi nhuận được xác định
bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính, bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ
quan đơn vị hay khách quan đưa tới. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi

nhuận khác.
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 10
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của
toàn doanh nghiệp, của từng bộ phận lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch, giữa kỳ
này với kỳ trước nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân
ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
(Trang 210 – 213 giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2004)
1.2.4. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán định kỳ (còn gọi là báo cáo tài chính) bao gồm những báo cáo
phản ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý đa dạng ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô. Báo cáo kế toán
định kỳ được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục hệ thống các chỉ tiêu,
phương pháp tính toán và xác lập từng chỉ tiêu cụ thể.
Trong thực tế, nguồn thông tin thu thập được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ là nguồn cung cấp dữ liệu đầu vào cho kế toán. Với công việc
thu thập, xử lý và bằng các phương pháp khoa học khác kế toán đã phát họa một
bức tranh tổng thể về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính
của doanh nghiệp vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Mục đích của việc báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động sự thay đổi tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Các
thông tin này hữu ích cho nhiều người sử dụng khác nhau để đưa ra các quyết định
kinh tế.
Hệ thống báo cáo kế toán định kỳ theo quy định hiện nay gồm bốn bảng:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Bảng cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài
sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn
của đơn vị tại một thời điểm nhất định.
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 11
Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm)
hay được lập khi giải thể chia tách sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu đối với
doanh nghiệp và được thành lập vào thời điểm quyết toán kế toán.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo dựa vào số dư của các tài khoản tổng hợp và tài
khoản phân tích từ loại 1 tới loại 4. Báo cáo được lập sau khi đã kiểm tra số liệu kế
toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi tức - là báo cáo tài chính tổng
hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập qua một thời kỳ kinh
doanh. Riêng Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện
thuế GTGT. Báo cáo thu nhập chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, tuy nhiên hạn
chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập tùy thuộc vào quan điểm kế toán trong
quá trình hạch toán (định khoản), chi phí (chi phí khấu hao, phân bổ chi phí, hạch
toán hàng tồn kho, ). Hơn nữa, doanh thu chỉ được ghi nhận khi nghiệp vụ phát
sinh (theo quan điểm của thuế: khi có hóa đơn bán hàng và khi nhận được tiền).
Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
(Trang 69 - 97 sách Nguyên Lý Kế Toán của TS. Phan Đức Dũng, trang 667
sách Kế Toán Tài Chính của TS. Phan Đức Dũng, Nhà xuất bản Thống Kê, năm
2008)
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH

1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
1.3.1.1. Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Tỷ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Đây là
chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn, giá trị của nó càng lớn thì
khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không phải là
tốt vì nó phản ánh việc sử dụng tiền không có hiệu quả. Để đánh giá hệ số này cần
quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh của công ty vì từng lĩnh vực thì hệ số này khác
nhau. Thông thường tỷ số này càng cao thì công ty được xem như có khả năng
thanh toán tiền mặt càng cao. Một tỷ số khoảng 2.0 thường là chấp nhận được,
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 12
nhưng một giá trị được coi là chấp nhận được đôi khi còn tùy thuộc vào ngành mà
công ty hoạt động.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán
ngắn hạn
=

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(lần)

Nợ ngắn hạn
(Trang 62 sách Lý thuyết Quản Trị Tài Chính của TH.S Vũ Thị Bích Quỳnh,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
1.3.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh tương tự như tỷ số thanh toán ngắn hạn ngoại trừ nó
không tính đến tài sản tồn kho, được xem như tài sản ngắn hạn được coi là có tính
luân chuyển kém nhất. Khả năng luân chuyển kém của các hàng tồn kho gây nên

bởi hai yếu tố cơ bản sau: (1) có rất nhiều dạng hàng tồn kho không dể dàng bán
được do chúng là hàng dở dang, hay là các loại hàng đặc biệt, hay tương tự như thế,
(2) hàng tồn kho thường được bán thiếu có ý nghĩa rằng chúng sẽ trở thành một tài
khoản nợ phải thu trước khi được chuyển sang thành tiền mặt.
Tỷ số thanh toán nhanh bằng 1.0 hay lớn hơn được khuyến cáo, nhưng giống
như tỷ số thanh toán ngắn hạn, giá trị được chấp nhận còn phần nhiều tùy thuộc vào
ngành. Tỷ số thanh toán nhanh cung cấp một sự đo lường tốt hơn về tổng thể khả
năng thanh toán tiền mặt chỉ khi hàng tồn kho của một công ty không dể dàng
chuyển sang tiền mặt.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ số
Thanh toán nhanh
=

Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
(lần)

Nợ ngắn hạn
(Trang 143- 145 sách Các Công Cụ Phân Tích Tài Chính của tác giả TH.S Vũ
Thị Bích Quỳnh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
1.3.2. Đánh giá các tỷ số về hiệu quả hoạt động
1.3.2.1. Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu thụ
nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 13
nhiều vòng hơn và ngược lại. Vòng quay này càng nhiều thì càng tốt, sẽ giúp công

ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
Công thức tính:
Tỷ số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
(lần)

Hàng tồn kho bình quân
(Trang 131 sách Các Công Cụ Phân Tích Tài Chính của tác giả TH.S Vũ Thị
Bích Quỳnh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
1.3.2.2. Thời gian thu hồi nợ trung bình
Thời gian thu hồi nợ trung bình, hay còn gọi là thời gian trung bình của tài
khoản nợ phải thu, rất hữu ích trong việc đánh giá chủ nợ và các chính sách thu hồi
nợ, nó thu được bằng cách chia số nợ phải thu cho doanh số bán hàng trung bình
trong một ngày. Thời gian thu hồi nợ phải thu trung bình có ý nghĩa chỉ trong quan
hệ với các điều kiện chi trả với công ty.
Thời gian thu hồi nợ trung bình được tính bởi công thức:
Thời gian thu hồi nợ
trung bình
=

Tài khoản nợ phải thu
(ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày

(Trang 64 sách Lý Thuyết Quản Trị Tài Chính của tác giả TH.S Vũ Thị Bích
Quỳnh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
1.3.2.3. Vòng quay tài sản
Tỷ số vòng quay tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty.

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Vòng quay
tài sản
=
Doanh thu
(lần)

Tổng tài sản bình quân
1.3.3. Phân tích các tỷ số quản trị nợ
Tỷ số nợ đo lường sự cân đối giữa tổng các tài sản được cấp vốn bởi các chủ nợ
công ty. Tỷ số này càng cao thì số tiền của các chủ nợ đổ vào công ty để sinh lợi
nhuận càng lớn.
1.3.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản được tính bởi công thức sau:
Tỷ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng nợ
(lần)
Tổng tài sản
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 14
Tỷ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty cho việc tài trợ các loại tài
sản hiện hữu. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty càng tốt.
1.3.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bởi công thức sau:
Tỷ số nợ trên
vốn chủ sở hữu
=

Tổng nợ phải trả
(lần)
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của công ty.
(Trang 144 - 145 sách Các Công Cụ Phân Tích Tài Chính của tác giả TH.S Vũ
Thị Bích Quỳnh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
1.3.3.3. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Đây là tỷ số thường dùng phản ánh việc đảm bảo trả lãi vay của công ty sử
dụng mối quan hệ giữa thu nhập trước khi trả lãi và đóng thuế (EBIT) so với chi phí
lãi vay của một kỳ. Tỷ số này được xây dựng với dự kiến rằng thu nhập hoạt động
hàng năm được coi là nguồn quỹ cơ bản để đảm bảo lãi vay và bất kỳ thay đổi đáng
kể nào trong mối quan hệ cũng cảnh báo những khó khăn.
Tỷ số này được tính:
Tỷ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế
(lần)

Chi phí lãi vay
Nếu tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = 1 thì công ty không có lãi.
Nếu tỷ số khả năng thanh toán lãi vay > 1 và càng lớn hơn 1bao nhiêu thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty càng có hiệu quả bấy nhiêu.
Nếu tỷ số khả năng thanh toán lãi vay < 1 và càng nhỏ hơn 1 thì rủi ro về tài
chính của công ty càng lớn.
1.3.4. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
1.3.4.1. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thông thường còn gọi là lợi nhuận trên đầu
tư (ROI), dùng để đo lường mức độ hiệu quả tổng thể trong công tác quản lý nhằm
sinh lợi với một lượng tài sản có sẵn. Tỷ số này càng cao càng tốt. Lợi nhuận trên

tổng tài sản được tính theo công thức:
Lợi nhuận trên
tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
(%)
Tổng tài sản
GVHD: Nguyễn Thị Búp SVTH: Lê Thị Út Cưng

Khóa luận tốt nghiệp Trang 15
(Trang 73 sách Lý Thuyết Quản Trị Tài Chính của tác giả TH.S Vũ Thị Bích
Quỳnh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
1.3.4.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường mức lợi nhuận thu được trên khoản
đầu tư của các cổ đông thường vào công ty. Thông thường mức lợi nhuận này càng
cao thì càng tốt đối với các chủ đầu tư. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được tính bởi
công thức:
Lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
(%)

Vốn chủ sở hữu
(Trang 73 sách Lý Thuyết Quản Trị Tài Chính của tác giả TH.S Vũ Thị Bích
Quỳnh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
1.3.4.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty càng cao. Ngoài ra, tỷ số này còn được dùng để so sánh với tỷ số bình

quân toàn ngành hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

Lợi
nhuận trên doanh thu được tính bởi công thức:

Lợi nhuận trên
Doanh thu
=

Lợi nhuận ròng
(%)

Doanh thu
(Trang 68 sách Lý Thuyết Quản Trị Tài Chính của tác giả TH.S Vũ Thị Bích
Quỳnh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 03 – 2008)
















×