Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

phương pháp giảng dạy phần cơ học của môn vật lý 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.82 KB, 24 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHẦN "CƠ
HỌC" CỦA VẬT LÝ 6.
Để cho việc giảng dạy Vật lý ở trường phổ thông có hiệu
quả, người giáo viên Vật lý không những cần nắm vững kiến
thức mà cả phương pháp và lịch sử phát triển của môn Vật lý.
Như vậy vẫn chưa đủ, người giáo viên Vật lý còn cần phải
nắm vững lý thuyết và việc thực hành giảng dạy Vật lý ở
trường phổ thông.
Do chương trình mới học sinh khối 6 đã được tiếp cận với
Vật lý còn nhiều bỡ ngỡ với những khái niệm Vật lý lạ lẫm như
Lực, Trọng lực, Lực đàn hồi, Khối lượng riêng, Trọng lượng
riêng trong khi đó kiến thức toán học của các em vẫn còn
hạn chế gây ảnh hưởng không ít đến việc dạy học Vật lý.
Phần "Cơ học" là chương đầu tiên của môn Vật lý giành
cho khối 6, phần này chỉ gồm những kiến thức liên quan đến
những hiện tượng Vật lý đơn giản nhất, nó cũng cần sự tư duy,
phân tích hiện tượng một cách nhanh nhạy và tính toán chính
xác trong một số trường hợp cụ thể. Ví dụ như: cần xác định
chính xác khối lượng riêng của sỏi, sao cho kết quả nó phải
phù hợp (có phần tương đối) như trong bảng khối lượng riêng
của một số chất (cụ thể ở đây là đá).
Vì vậy tôi nghiên cứu phương pháp dạy học phần "Cơ học"
của môn Vật lý 6 để tìm ra những giải pháp để học sinh có thể
Trường THCS Tuân Đạo
1
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
tiếp thu tốt kiến thức Vật lý phần "Cơ học" khi học sinh mới làm


quen với môn Vật lý ngay từ lớp 6 mà trước đây học sinh khối
7 mới được học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nhiệm vụ đào tạo của Trường phổ thông là nhiệm vụ
chung của tất cả các môn học. Nhằm góp phần thực hiện
nhiệm vụ chung đó, nhiệm vụ môn Vật lý ở Trường phổ thông
đã được cụ thể hoá trước hết ở chương trình SGK, các chỉ thị
hướng dẫn nhiệm vụ năm học và sách hướng dẫn giảng dạy.
Tuy nhiên cac stài liệu ấy, kể cả nội dung SGK chỉ là những nét
lớn, cơ bản. Người giáo viên Vật lý có nhiệm vụ nghiên cứu
thật sâu để nắm vững tinh thần chỉ đạo của nội dung chương
trình, các trọng tâm trọng điểm và đề ra yêu cầu giảng dạy đối
với từng phần, từng chương, mục. Khi nên yêu cầu giảng dạy
đối với vấn đề nào đó cần chú ý cả về kiến thức lẫn việc bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp học tập và làm việc một
cách khoa học. Nói chung, khi xác định mục đích yêu cầu,
trọng tâm của một vấn đề để đem giảng dạy ở phổ thông cần
quán triệt tất cả các mặt nhằm đào tạo người học sinh cho đáp
ứng với yêu cầu của công việc cải cách giáo dục, cũng như khi
đã xác định mục đích, yêu cầu, trọng tâm của phần "Cơ học"
trong Vật lý 6, giáo viên cần nghiên cứu kỹ về kiến thức,
phương pháp truyền đạt và hướng học sinh thực hiện tốt các
yêu cầu của giáo viên, đồng thời để học sinh có kỹ năng phân
Trường THCS Tuân Đạo
2
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
tích hiện tượng, so sánh và kỹ năng ứng dụng vào thực tế. Vì
đây là môn học không xa vời với thực tế. Học môn Vật lý chính
là tìm hiểu về những kiến thức, hiện tượng trong thực tế cuộc

sống xung quanh các em.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu các phương pháp giảng dạy phần "Cơ học"
của môn Vật lý 6. Nhằm đưa ra những giải pháp tốt để học
sinh khối 6 có khả năng tiếp thi môn Vật lý nói chung và phần
"Cơ học" của môn Vật lý 6 nói riêng một cách tốt hơn.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC.
Để nghiên cứu phương pháp giảng dạy phần "Cơ học" của
môn Vật lý 6 ta cần đặt ra những giả thiết khoa học. Riêng về
nội dung kiến thức đã có trong chương trình, sách giáo khoa.
Vấn đề quan trọng là vận dụng, khai thác nội dung SGK như
thế nào. Điều quan trọng là người thầy giáo phải nắm kiến thức
có sâu không, có thấy được hết các khía cạnh của vấn đề
đang giảng không và có tìm được nhiều ví dụ thực tế để minh
hoạ cho kiến thức không Nói cách khác, dựa vào chương
trình SGK, người giáo viên phải xác định rõ phạm vi những vấn
đề cần giảng trong một tiết học và kế hoạch mở rộng, đào sâu
các kiến thức đó trong cả quá trình dạy học tiếp theo. Mặt khác
người giáo viên cần nhận rõ rằng, nội dung chương trình SGK
không phải là một cái gì cứng nhắc,có thể bổ sung một vấn đề
gì đó để học sinh dễ lĩnh hội đối với một kiến thức nào đó trong
Trường THCS Tuân Đạo
3
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
SGK, đồng thời cũng có thể lược bớt những chi tiết nào đó
trong SGK cho đỡ rườm rà mà vẫn đảm bảo các kiến thức cơ
bản trong chương trình trong chương "Cơ học" của Vật lý 6 có
rất nhiều kiến thức liên quan đến thực tế cuộc sống, giáo viên
có thể liên hệ vào cuộc sống, lấy nhiều ví dụ để học sinh hiểu

bài học hơn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Đối với bộ môn Vật lý khi đã xác định được nội dụng kiến
thức tốt, cần phải biết lựa chọn phương pháp thích hợp để
giảng dạy nó cho học sinh. Làm được như vậy không những
sẽ giúp học sinh dễ nắm kiến thức mà còn có tác dụng trau dồi
cho học sinh phương pháp học tập, nghiên cứu và làm việc
một cách khoa học. Đó là cơ sở để học sinh khi ra ngoài sống
có thể tự học tập, bồi bổ phát triển kiến thức, nâng cao trình độ
và lao động một cách sáng tạo, ứng với mỗi kiến thức có thể
có nhiều biện pháp và phương pháp giảng dạy khác nhau,
người giáo viên phải biết tuỳ tình hình cụ thể, tuỳ điều kiện thiết
bị của phòng thí nghiệm và đặc biệt là tuỳ đặc điểm lứa tuổi và
trình độ học sinh mà chọn phương pháp giảng dạy thích hợp
nhất để quá trình dạy học mang lại hiệu quả cao nhất.
6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng đối với bộ
môn Vật lý có những phương pháp cơ bản sau: Quan sát quá
trình giảng dạy, nghiên cứu và tổng kết rút kinh nghiệm tiên
Trường THCS Tuân Đạo
4
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
tiến của giáo viên, phân tích bằng lý thuyết, thực nghiệm sư
phạm để kiểm nghiệm lại những vấn đề đang được nghiên
cứu. Những kết luận bổ ích rút ra từ việc nghiên cứu lý luận
dạy học chỉ có thể được trên cơ sở am hiểu khảo sát tình hình
giảng dạy ở Trường phổ thông. Việc quan sát các quá trình sư
phạm, nghiên cứu kinh nghiệm của giáo viên có thể được tiến
hành bằng nhiều cách: Dự giờ, thăm lớp, xem kế hoạch giảng

dạy, xem vở học sinh, trao đổi trực tiếp với giáo viên và học
sinh Việc nghiên cứu khảo sát phải được tiến hành với khối
lượng khá lớn học sinh, có kiểm tra đối chiếu hẳn hoi giữa kết
quả giảng dạy theo phương pháp đang được nghiên cứu và
phương pháp cổ truyền. Như vậy mới có thể có những kết luận
đáng tin cậy. Một điều đáng chú ý là sự nghiên cứu và tổng kết
kinh nghiệm tiên tiến của các trường hợp và các giáo viên.
Tổng kết kinh nghiệm và một quá trình phức tạp, không phải
mọi kinh nghiệm đều có thể coi là mẫu mực, có thể tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm mà không rút ra được cái gì có giá trị
chung cho các trường nếu không biết tổng kết và nâng lên đến
mức lý luận.
Thực nghiệm sư phạm đóng vai trò quyết định trong công
tác nghiên cứu
Về phương pháp giảng dạy nói chung. chính kết quả thực
hiện nghiệp vụ sư phạm đã cho phép ta rút ra những quy luật
dạy học, xác định và chính sách hoá nội dung của giáo trình
vật lí ở trường phổ thông, xây dựng lên các phương pháp và
Trường THCS Tuân Đạo
5
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
hình thức tổ chứcdạy học vật lí. tất nhiên thực nghiêm sư
phạm chỉ có giá trị và đáng tin cậy khi nó được tiến hành trên
cơ sở lý luận khoa học và kết quả của nó được phân tích kỹ
lưỡng, được lý thuyết soi sáng.
Những vấn đề cần được nghiên cứu ở trường phổ thông
thì có rất nhiều chẳng hạn như: Tư tưởng chủ đạo của phần
vật lí phổ thông là gì để có quán triệt tốt nhiệm vụ cách mạng
và phản ánh được mức độ hiện đại của chương trình, SGK,

giảng dạy vật lí như thế nào để có thể phát triển tốt tư duy
người học sinh và hình thành cho họ thế giới quan duy vật biện
chứng, những thành tựu gì của khoa học kỹ thuật có thể đưa
vào một vật lí theo hướng giáo dục kỹ thuật tổng hợp, vai trò
của thí nghiệm vật lí trong việc phát triển tư duy, tính độc lập và
sáng tạo của người học sinh, sử dụng SGK và các tài liệu khác
như thế nào ở mỗi khâu trong quá trình dạy học
II - PHẦN NỘI DUNG.
1. Lịch sử đề nghiên cứu:
Từ khi loài người xuất hiện trên trái đất thì đồng thời cũng
xuất hiện, hiện tượng giáo dục, trong quá trình tìm kiếm các
phương tiện để sinh sống, con người đã sớm nhận thức sự
cần thiết phải truyền thụ kinh nghiệm cho lớp người sau. Từ
thời nguyên thuỷ người ta đã biết đập hai hòn đá vào nhau để
lấy lửa, biết ăn chín, uống sôi, biết thăm dò hiện tượng tự
nhiên để đáp ứng cho cuộc sống tốt đẹp hơn, càng ngày loài
Trường THCS Tuân Đạo
6
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
người càng có trình độ cao đã tìm tòi, sáng tạo, khám phá
thiên nhiên, có ước mơ và hoài bão, có ý trí và nghị lực để đạt
được ước mơ đó, ví dụ: Thấy con chim bay được và loài người
cũng ước mơ mình cũng bay được, họ đã tìm tòi, nghiên cứu
kỹ về loài chim và đã chế tạo ra máy bay, ra khinh khí cầu, khi
từ trên độ cao rất lớn khi họ muốn xuống thấp họ biết nhảy dù
để đảm bảo an toàn cho tính mạng mình. Môn vật lý là môn
khoa học nghiên cứu bản chất của các hiện tượng tự nhiên,
tránh người dân mê tín dị đoan, để truyền thụ lại những kiến
thức vật lý cho lớp người sau không phải là một điều đơn giản

vì vậy mà có rất nhiều giáo viên đã nghiên cứu phương pháp
giảng dạy vật lý nói chung và phương pháp giảng dạy phần "
Cơ học" nói riêng. Trước đây học sinh được học vật lý từ lớp 7
nhưng bây giờ học sinh được học vật lý từ lớp 6 với nội dung
SGK theo chương trình mới để đáp ứng với sự phát triển của
đất nước trong thế kỷ 21. Vì vậy hòi hỏi giáo viên dạy vật lý
cần có một kiến thức chuyên môn vững, luôn luôn học hỏi và
luôn cập nhật với những tin tức và sự kiện liên quan đến hiện
tượng vật lý mà con người đã tìm ra.
2. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu:
Vật lí học là cơ sở của lý luận phương pháp giảng dạy vật
lí, bởi vì trong giảng dạy người giáo viên phải nắm vững đặc
điểm của tri thức và phương pháp vật lí. Dựa trên cơ sở bến
vững các tư tưởng triết học Duy vật biện chứng trong vật lí học
và nắm vững nhận thức luận Mác - Lê Nin thì mới có thể giải
Trường THCS Tuân Đạo
7
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
quyết tốt nhiệm vụ dạy học vật lí ở THCS, giáo viên cần tìm ra
con đường ngắn nhất, hợp lí nhất để trang bị cho học sinh phổ
thông kiến thức về những cơ sở khoa học và phương pháp vật
lí, đồng thời rèn luyện các em kĩ năng, kỹ xảo ứng dụng sáng
tạo những kiến thức ấy vào thực tiễn. Như vậy là góp phần
trao dồi cho học sinh phương pháp và năng lực nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới theo hướng có lợi cho loài người. Nhằm
mục đích lấy, không chỉ nội dung mà cả phương pháp giảng
dạy vật lí ở trường THCS cũng phải có tác dụng giúp học sinh
hiểu rõ: Tính chất biện chứng của hiện tượng vật lí, khái niệm
vật chất và tính chất bất diệt của thế giới vật chất vận động.

3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu thu thập sử lý các tài liệu
thực tiễn và đề ra biện pháp giáo dục.
Chương trình Vật lý THCS được cấu tạo thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lớp 6 và lớp 7.
Giai đoạn 2: Lớp 8 và lớp 9.
+ Ở giai đoạn 1: Tuỳ khả năng tư duy của học sinh còn hạn
chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều, nên chương trình chỉ
đề cập đến những hiện tượng vật lý quen thuộc, thường gặp
hàng ngày thuộc các lĩnh vực cơ, nhiệt, điện, quang, âm học.
Việc trình bày những hiện tượng này chủ yếu theo quan điểm
hiện tượng thiên về mặt định tính hơn là định lượng.
+ Ở giai đoạn 2: Tuỳ khả năng tư duy của học sinh đã phát
triển, học sinh đã có một số hiểu biết ban đầu về các hiện
tượng vật lý ở xung quanh, ít nhiều có thói quen hoạt động
Trường THCS Tuân Đạo
8
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
theo những yêu cầu chặt chẽ của việc học tập vật lý, vốn kiến
thức toán học cũng đã được nâng cao thêm một bước, do đó
việc học tập môn vật lý ở giai đoạn này phải có những mục tiêu
cao hơn ở giai đoạn 1.
- Chương trình vật lý 6 là phần mở đầu của giai đoạn 1,
nên những yêu cầu về khả năng tư duy trừu tượng, khái quát
cũng như những yêu cầu về mặt định lượng trong việc hình
thành các khái niệm và định luật Vật lý đều ở mức thấp. Học
sinh lớp 6 được làm quen với phần đầu tiên của môn vật lý là
phần "Cơ hoc" ở đây tôi chỉ đề cập tới phương pháp dạy học
phần "Cơ học" (mục tiêu của chương I) " Cơ học" ở lớp 6 là:
1. - Biết đo chiều dài (l) trong một số tình huống thường

gặp.
- Biết đo thể tích (V) theo phương pháp hình tròn
2. - Nhận dạng tác dụng lực (F) như là đẩy hoặc kéo của
vật.
- Mô tả kết quả tac dụng của lực như làm vật biến dạng
hoặc làm biến đổi chuyển động của vật.
- Chỉ ra được 2 lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng
cùng 1 vật đang đứng yên.
3. - Nhận biết của lực đàn hồi như là lực do lực bị biến
dạng đàn hồi tác dụng lên vật gây ra biến dạng.
- So sánh lực mạnh, lực yếu dưa vào tác dụng của lực làm
biến dạng nhiều hay ít.
Trường THCS Tuân Đạo
9
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
- Biết sử dụng lực kế để đo lực trong một số trường hợp
thông thường và biết đơn vị lực là Niu tơn (N).
4. - Phân biệt khối lượng (m) và trọng lượng (P).
- Khối lượng là lượng vật chất chứa trong vật, còn trọng
lực là lực hút của trái đất tác dụng lên vật. Trọng lượng là độ
lớn của trọng lực.
- Khối lượng đo bằng cân đơn vị là Kg. Còn trọng lượng đo
bằng lực kế, đơn vị là Niu tơn (N).
- Trong điều kiện thông thường khối lượng của vật không
thay đổi nhưng trọng lượng thì có thể thay đổi chút ít tùy theo
vị trí của vật đối với trái đất.
- Ở trái đất một vật có khối lượng là 1Kg thì có trọng lượng
được tính tròn là 10 N.
- Biết đo khối lựng của vật bằng cân đòn.

- Biết cách xác định khối lượng riêng (D) của vật, đơn vị là
Kg /m
3
và trọng lượng riêng (d) của vật, đơn vị là N/m
3
.
5. - Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để
đổi hướng của lực hoặc để dùng lục nhỏ thắng được lực lớn.
* PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TỪNG BÀI.
Bài 1, 2: Đo độ dài.
Cần cho học sinh phân biệt được thế nào là giới hạn đo và
đọ chia nhỏ nhất, giáo viên lấy một số loại thức như thước kẻ,
thước mét để học sinh phân biệt (Học sinh hoạt động cá nhân
hay theo nhóm).
Trường THCS Tuân Đạo
10
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
Ở bài 1, 2 này cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng: "Biết
ước lượng gần đúng một số đọ dài cần đo và đo độ dài trong
một số tình huống thông thường, biết tính giá trị trung bình các
kết quả đó".
Một số học sinh kiến thức bị rỗng ở Tiểu học nên giáo viên
phải dạy lại kiến thức cũ.
+ Dạy lại cách đổi đơn vị đo độ dài, học thuộc dãy sau:
Km; hm; dam; m; dm; cm; mm.
1 Km = 1000 m 1 Km = 10000 dm 1 m = 10
dm.
1 Km =10 hm 1 Km = 100.000 cm 1 m
= 100 cm.

1 Km = 10 dam 1 Km = 1000.000 mm 1 m =
1000 mm.
+ Hướng dẫn học sinh các tính giá trị trung bình.
Ví dụ: Đo lần 1: l
1
= 9 cm.
Đo lần 2: l
2
= 7 cm.
Đo lần 3 l
3
= 8 cm
Độ dài trung bình của 3 lần đo là:
l
1
+ l
2
+ l
3
9 + 7 + 8 24
l
tb
= ––––––––– = –––––––––– = –––––– = 8
(cm)
3 3 3
Bài 3: Đo thể tích chất lỏng.
Trường THCS Tuân Đạo
11
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên

Cho học sinh thấy được một số dụng cụ thường dùng để
đo thể tích chất lỏng.
Hướng dẫn học sinh biết xác định thể tích của chất lỏng
bằng dụng cụ đo thích hợp, bình chia độ (chai, bình, ca đã biết
sẵn dung tích), giáo viên ôn lại cho học sinh về đơn vị đo thể
tích. Yêu cầu học sinh học thuộc dãy sau.
m
3
dm
3
cm
3
mm
3
. và cách đổi đơn vị:
1m
3
= 1.000 dm
3
1 l = 1 dm
3
1m
3
= 1.000.000 cm
3
1 ml = 1 cm
3
(1cc)
1m
3

= 1.000.000.000 mm
3
.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đo thể tích tính chính
xác, cách đọc kết qủa khi đo.
Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước.
Cho học sinh biết sử dụng các dụng cụ đo (bình chia độ,
bình tràn) để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bút chì
không thấm nước.
Giáo viên cho học sinh thực hành theo các nhóm và uốn
nắn cách đo thể tích và cách đọc kết quả trong khi thực hành.
Bài 5: Khối lượng, đo khối lượng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách đo khối lượng,
nắm được đơn vị khối lượng là Kilôgam: kg.
Biết sử dụng cân Rôbéc van, nắm được giới hạn đo và độ
chia nhỏ nhất của cân Rôbét van.
Trường THCS Tuân Đạo
12
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
Giáo viên hướng dẫn lại cách đổi đơn vị đo khối lượng, yêu
cầu học sinh học thuộc dãy sau:
1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1.000 kg = 10.000 hg = 100.000
dag = 1.000.000 g
1 kg = 10 hg = 100 dag = 1.000 g v.v
1
1 mg = –––––– g ; 1 g = 1.000 mg
1.000
Lưu ý học sinh 1 héc tô gam còn gọi là 1 lạng
1 hg (1lạng) = 100g

- Giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích được ý nghĩa
của biển báo giao thông (5 t - trên thực tế biển báo giao thông
ký hiệu là 5 T).
Bài 6: Lực - Hai lực cân bằng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm các ví dụ về lực đẩy, lực
kéo, lực hút và chỉ ra được ra phương và chiều của các lực đó.
Giáo viên cho học sinh hiểu về hai lực cân bằng. Hướng dẫn
học sinh sử dụng đúng các thuật ngữ: Lực đẩy, lực kéo,
phương, chiều, lực cân bằng.
Ở bài này giáo viên nên lấy nhiều ví dụ thực tế gần gũi với
học sinh.
Ví dụ 1: Em bé kéo con trâu, nhưng con trâu không đi. Vậy
là em bé đã tác dụng một lực vào con trâu thông qua sợi dây
và con trâu cũng tác dụng một lực kéo vào em bé thông qua
Trường THCS Tuân Đạo
13
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
sợi dây. Khi em bé không kéo được con trâu đi, em bé và con
trâu vẫn đứng ở hai vị trí ban đầu. Vậy hai lực kéo đó có
cường độ bằng nhau gọi là hai lực cân bằng, hai lực kéo có
phương ngang, có chiều ngược nhau.
Ví dụ 2: Thuyền buồm chạy trên biển, gió đã tác dụng vào
buồm một lực kéo.
Ví dụ 3: Đầu tàu tác dụng vào toa tàu một lực kéo.
Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác đụng của lực.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được một số thí dụ về
lực tác dụng lên một vật làm biến đổi chuyển động của vật đó.
Hướng dẫn học sinh nêu được một số thí dụ về lực tác
dụng lên một vật làm biến dạng vật đó. Nêu được thí dụ về vật

vừa biến đổi chuyển động và vừa biến dạng, yêu cầu học sinh
phân tích câu: "Vật chuyển động nhanh lên", "Vật chuyển động
chậm lại". Học sinh nêu được thí dụ khi tăng ga cho xe máy
chạy nhanh lên, giảm ga thì xe máy chạy chậm lại hay hãm
phanh, thì xe máy chạy chậm lại hoạc dừng lại hẳn là được,
giáo viên nêu nhiều ví dụ thực tế gần gũi với học sinh như nén
lò so thì lò so ngắn lại, chứng tỏ lò so bị biến dạng, ô tô bắt
đầu khởi hành (từ đúng yên đến chuyển động) đây là biến đỏi
chuyển động.
Thí dụ: học sinh đá quả bóng cao su lăn trên sân cỏ, thì
quả bóng vừ a biến đổi chuyển động (từ đứng yên đến chuyển
Trường THCS Tuân Đạo
14
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
động) và vừa biến dạng (biến dạng khi chân chạm vào quả
bóng) đó là vị trí tiếp xúc giữa chân và quả bóng cao su.
Bài 8: Trọng lực, đơn vị lực.
- Giáo viên cho học sinh hiểu thế nào là là trọng lực hay
trọng lượng của vật.
- Hướng dẫn học sinh nêu được phương, chiều của trọng
lực.
- Học sinh biết được đo cường độ lực là gì ?.
- Sử dụng dây dọi để xác định phương thẳng đứng .
Ví dụ: Người thợ xây dùng dây dọi để xác định phương
đúng của bức tường đang xây.
- Giáo viên liên hệ thực tế, phân tích từng hiện tượng để
học sinh hiểu rõ hơn về trọng lực hay trọng lượng, ví dụ: khi
thả viên phấn rơi từ trên cao xuống thì đây là biến đổi chuyển
động [Từ đứng yên ( trên tay) đến chuyển động (rơi xuống

đất)], viên phấn rơi xuống đất chứng tỏ có một lực hút đã hút
viên phấn xuốngđất, lực này do trái đất tác dụng lên viên phấn,
lực hút tác dụng lên vật gọi là trọng lực hay trọng lực của vật.
- Lực hút tác dụng lên viên phấn có những phương thẳng
đứng và có chiều từ trên xuống dưới. Đơn vị đo lực là Niu tơn
(N).
Bài 9: Lực đàn hồi.
Trường THCS Tuân Đạo
15
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
- Ở bài giáo viên cho học sinh nhận biết thế nào là biến
dạng đàn hồi của một lò xo. nêu được đặc của lực đàn hồi, nêu
được sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào độ biến dạng của lò
xo. Giáo viên dùng mồ hình trực quan: lò xo thật, cho học sinh
quan sát và làm thí nghiệm với lò xo theo SGK, phân tích rõ về
lực đàn hồi, trong lực của vật thì hướng về trái đất còn lực đàn
hồi lò xo có xu hướng kéo lò xo về trạng thái ban đầu, hai lực
này cùng phương nhưng ngược chiều.
Theo hình vẽ sau: (hình a) thì lực đàn hồi (F), trọng lực (P)
+ Cùng phương thẳng đứng.
+ Chiều lực đàn hồi từ dưới lên trên.
+ Chiều trọng lực từ trên xuống dưới.
hai lực này có độ lớn (2 lực cân bằng)
khi lò xo đứng yên.
Theo hình b thì trọng lực tăng thì lực đàn hồi tăng. Cường
độlực đàn hồi tỷ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo.
Bài 10: Lực kế, phép đo lực, trọng lượng và khối lượng.
Trường THCS Tuân Đạo
16

Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
Ở bài này giáo viên cho học sinh nhận biết được cấu tạo
của một lực kế, sử dụng được công thức liên hệ giữa trọng
lượng và khối lượng của cùng một vật để tính trọng lượng của
vật (biết khối lượng của nó), sử dụng được lực kế để đo lực.
- Giáo viên cho học sinh quan sát lực kế theo nhóm để tự
tìm ra cấu tạo lực kế, giáo viên hướng dẫn học sinh cách xác
định GHĐ và ĐCNN của từng lực kế, giáo viên hướng dẫn học
sinh cách áp dụng công thức P = 10 m.
Trong đó P là trọng lượng có đơn vị là (N).
m là khối lượng có đơn vị là (kg).
Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng lực kế (cần thẳng
đứng), đọc kết quả chính xác (đặt mắt vuông góc với vạch chia
trên lực kế).
Giáo viên cho học sinh đo lực theo nhóm hay cá nhân (đo
trọng lượng của quyển sách giáo khoa vật lí 6 hay quả nặn
bằng sắt).
Bài 11: Khối lượng riêng - trọng lượng riêng.
Giáo viên hướng dẫn để học sinh trả lời được câu hỏi: khối
lượng riêng và trọng lượng riêng của một chất là gì ?. Học sinh
sử dụng được công thức: m = D. V và P = d. V
để tính khối lượng và trọng lượng của một vật, giáo viên
hướng dẫn học sinh cách sử dụng bảng số liệu để tra cứu khối
lượng riêng và trọng lượng riêng của các chất, học sinh thực
hành đo được trọng lượng riêng của chất làm quả cân, giáo
Trường THCS Tuân Đạo
17
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên

viên có thể mở rộng kiến thức hỏi học sinh "Tại sao quả bưởi
thả vào nước là nổi còn quả táo thả vào nước lại chìm ?", dùng
kiến thức về trọng lượng riêng để giải thích, để gây hứng thú
cho học sinh, học sinh sẽ yêu thích môn vật lý và tìm hiểu các
hiện tượng tự nhiên để dùng kiến thức vật lý đã học để giải
thích, giáo viên cần yêu cầu học sinh khi thực hành phải đo
chính xác, đưa ra kết quả trung thực, số liệu phải gần sát với
giữ liệu đã cho
Ví dụ: Qủa cân bằng sắt thì cần tính được d = 78.000
(N/m
3
).
⇒ D = 7.800 kg/m
3
(khối lượng riêng của sắt là 7.800kg/m
3
.
Bài 12: Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách xác định khối
lượng riêng của một vật rắn, biết cách tiến hành 1 bài thực
hành vật lý.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành theo nhóm theo
các bước sau:
Bước 1: Đo khối lượng của các phần sỏi
Bước 1: Đo thể tích của các phần sỏi.

m
Bước 3: Tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức D =
––––
V

Trường THCS Tuân Đạo
18
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
đơn vị kg/m
3
. Trước mỗi lần đo thể tích của sỏi cần lau khô
các hòn sỏi.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm báo cáo thực hành theo
nhóm hay cá nhân để nộp chấm điểm. (mẫu cáo báo thực
hành trong SGK).
- Giáo viên uốn nắn trong khi thực hành.
+ Uốn nắn cách làm, cách viết báo cáo.
+ Uốn nắn ý thức thực hành.
Bài 13: Máy cơ đơn giản.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết làm thí nghiệm để so
sánh trọng lượng của vật và lực dùng để kéo vật trực tiếp lên
theo phương thẳng đứng.
- Giáo viên yêu cầu học sinh kể tên được một số máy cơ
đơn giản thường dùng (ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy).
Bài 14: Mặt phẳng nghiêng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được 2 thí dụ sử dụng
mặt phẳng nghiêng trong cuộc sống và chỉ số lợi ích của
chúng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết sử dụng mặt phẳng
nghiêng hợp lý trong từng trường.
- Giáo viên tạo hình ảnh trực quan minh hoạ thế nào là mặt
phẳng nghiêng ít, thế nào là mặt phẳng nghiêng nhiều, bằng
cách tăng hay giảm chiều dài mặt phẳng và độ cao h, càng
Trường THCS Tuân Đạo

19
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
tăng chiều dài mặt phẳng nghiêng thì độ nghiêng mặt phẳng
nghiêng càng giảm (với chiều cao là cố định). Càng giảm độ
cao h thì độ nghiêng mặt phẳng nghiêng càng giảm. (với chiều
dài mặt phẳng nghiêng cố định).
- Học sinh nêu được ứng dụng của mặt phẳng nghiêng.
VD: để đưa vật nặng lên ô tô hay lên một độ cao nào đó
- Mặt phẳng càng nghiêng ít thì lực nâng vật lên mặt phẳng
nghiêng có độ lớn càng nhỏ. Ví dụ như đi bộ trên đường dốc ít
đỡ mệt hơn là đi leo lên đường dốc cao
Giáo viên mở rộng kiến thức: Cái nêm, đinh ốc, đinh vít
đều dựa trên nguyên lí của mặt phẳng nghiêng.
Bài 15: Đòn bẩy.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được 2 thí dụ về sử
dụng đòn bẩy trong cuộc sống xác định được điểm tựa (0) các
lực tác dụng lên đòn bẩy đó (điểm 0
1
, 0
2
, và lực F
2
; F
2
), biết sử
dụng đoàn bẩy trong những công việc thích hợp (biết thay đổi
vị trí của các điểm 0, 0
1
, 0

2
cho phù hợp với yêu cầu sử dụng) ,
trong cuộc sống có rất nhiều dụng cụ làm việc dựa trên nguyên
tắc đòn bẩy. VD như: cái bập bênh, mái chèo, búa nhổ đinh,
kìm, xe cút kít, bàn dập ghim giấy, cái bật nắp chai, cái kẹp gắp
bánh, cần câu, chổi lau sàn, xẻng, đòn gánh
- Có thể phân thành 2 loại đòn bẩy.
+ Loại 1: là đòn bẩy F
1
và F
2
ở hai phía của điểm tựa 0.
Trường THCS Tuân Đạo
20
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
+ Loại 2: là đòn bẩy với F
1
, F
2
ở cùng một phía đối với điểm
tựa 0
Nếu 00
2
> 00
1
thì F
2
< F
1

Bài 16: Ròng rọc
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được 2 thí dụ về sử
dụng ròng rọc trong cuộc sống và chỉ rõ được lợi ích của
chúng, biết sử dụng ròng rọc trong những công việc thích hợp.
- Giáo viên phân tích cho học sinh thấy thế nào là ròng rọc
cố định (được gắn cố định trên giá), thế nào là ròng rọc động
(không gắn cố định trên giá) lợi ích của ròng rọc động và ròng
rọc cố định.
+ Ròng rọc cố định ta lợi về hướng, không được lợi về lực.
+ Ròng rọc động cho ta lợi về lực. Hệ thống gồm 1 ròng
rọc động thì được lợi 2 lần về lực, dùng 2 ròng rọc động thì
được lợi 4 lần về lực.
+ Hệ thống gồm ròng rọc động và ròng rọc cố định là Pa
lăng.
Ví dụ:
Trường THCS Tuân Đạo
21
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
(Palăng gồm 1
ròng rọc động và
một ròng rọc cố
định).
- Dùng ròng rọc để kéo vật lên cao.
Ví dụ: Kéo nước giếng dùng ròng rọc cố định.
Kéo xô vữa lên cao dùng ròng rọc cố định.
Đưa cây lên ô tô dùng ròng rọc động và ròng rọc cố định
III - KẾT LUẬN CHUNG.
* Khái quát vấn đề và đề xuất:
Qua những năm dạy học ở trường THCS tôi đã rút ra được

cho mình những kinh nghiệm quý báu và xây dựng được sáng
kiến kinh nghiệm này với những khó khăn và thuận lợi cơ bản
và thực tế ở Trường phổ thông đó là:
* Khó khăn: Phần đa học sinh là con em dân tộc thiểu số
còn gặp nhiều khó khăn về hoàn cảnh sống và điều kiện học
tập, một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến vấn đề giáo
dục co em mình, một số em nhà xa, cách xa trường đến 3 - 4
cây số mà đường dốc (các em đều đi bộ đến trường) một số
học sinh lên cấp II còn chưa biết đọc, biết viết gây khó khăn
lớn cho giáo viên dạy bộ môn, một số học sinh học kiến thức
cơ bản từ cấp I như không thuộc bảng cửu chương Mặt khác
Trường THCS Tuân Đạo
22
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn nên
điều kiện học tập của hoạ sinh còn hạn chế, các phòng học
còn chưa có điện và còn tạm bợ.
* Thuận lợi: Được sự giúp đỡ của nhà trường về mọi mặt
và của anh chị em giáo viên trong trường luôn luôn khuyến
khích động viên tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình, với chương
trình đổi mới SGK của khối 6, 7, 8, 9. Nên đồ dùng dạy học
cũng được cung cấp về tương đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy
học các môn học được tốt hơn, trong đó có môn Vật lí.
* Ý kiến đề xuất:
+ Tuyển chọn học sinh vào học THCS phải biết đọc, biết
viết, phải thuộc bảng cửu chương.
+ Nhà trường có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất đảm
bảo điều kiện học tập của học sinh.
+ Cần phối hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa gia đình - Nhà

trường - Xã hội để giáo dục các em có ý thức học tập tốt hơn.
+ Giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng động cơ học tập
của mình có ý thức hơn trong học tập đối với tất cả các môn
học.
Tuân Đạo, ngày 02
tháng 5 năm 2007
NGƯỜI THỰC
HIỆN

Trường THCS Tuân Đạo
23
Sáng kiến kinh nghiệm 
Họ và Tên
Lê Phương
Liên
Trường THCS Tuân Đạo
24

×