Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

luận văn công nghệ thông tin tìm hiểu hệ thống chẩn đoán điện tâm đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 85 trang )


Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
1
PHẦN I-TỔNG QUAN

I.GIỚI THIỆU

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của Công Nghệ Thông Tin đã
góp phần giúp cho mọi người có thể khám chữa bệnh một cách nhanh chóng và
tiện lợi.
Việc chẩn đoán bệnh là thông tin rất hữu ích cho những muốn xem xét về
sức khoẻ của mình ở mõi ngày.
Việc chẩn đoán bệnh không nhất thiết là ta phải đi đến bệnh viện, đi đến
những trung tâm mới biết được kết quả chẩn đoán của mình, mà thế mạnh của
Công Nghệ Thông Tin sẽ giúp chúng ta có thể truy cập lên trang web và gởi
lên cho trung tam chuyên khám trò bệnh những file về bệnh nhân cần thiết và
không lâu sẽ có kết quả cụ thể chẩn đoán về tình trạng sức khỏe cho mõi bệnh
nhân tương ứng.
Chính từ lẽ đó đề tài Chẩn Đoán Bệnh Từ Điện Tâm Đồ Qua Mạng sẽ
giúp cho các bệnh nhân làm được điều này với những ý nghóa đầy hữu ích.

II.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA ĐỀ TÀI


Đề tài là một phần trong hệ thống Medicinal bao gồm hai phần cụ thể:
Phần I: Quá trình gởi file lên trung tâm chẩn đoán bệnh, bao gồm hai
bước :




Bước 1: Thiết kế trang web để cho bệnh nhân có thể đăng nhập
trên trang web bằng cách gởi File bệnh nhân, kèm theo thông tin về mình như
họ tên, đòa chỉ và số điện thoại lên server.
Bước 2: Trên server sẽ lưu giữ File bệnh nhân, kèm theo thông tin
mà bệnh nhân vừa gởi lên.
Phần II: Qúa trình xử lý file tại trung tâm chẩn đoán bệnh và gửi trả kết
quả về cho bệnh nhân, gồm các bước :
Bước 3: Khi có dữ liệu về bệnh nhân, server sẽ xử lý File bệnh
nhân này bằng cách dùng chương trình thực thi trên Điện Tâm Đồ để đo đạt.
Bước 4: Sau đó thu thập tín hiệu dưới dạng sóng từ File bệnh nhân
gởi lên trên Điện Tâm Đồ(ECG).
Bước 5: Phân tích tín hiệu này để rút ra các thành phần sóng trên
ECG có giá trò trong chẩn đoán.
Bước 6: Đo các thông số chẩn đoán này để có kết quả cụ thể.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
2
Bước 7: Từ kết quả trên ta rút ra được các rối loạn nhòp và những
tổn thương ở tim.
Bước 8: Ta lưu kết quả này dưới dạng File và gửi trả về bệnh nhân
kèm theo thông tin về bệnh nhân đó.
Bước 9: Bệnh nhân sẽ xem kết quả mình bằng cách click vào mục
kết quả trên trang web.
Như vậy nguyên tắt hoạt động của chương trình là một bệnh nhân gởi lên một

file bệnh nhân và một file về thông tin bệnh nhân đó thì trên server sẽ xử lý và
gửi trả về một file kết quả kèm theo thông tin bệnh nhân tương ứng.Dựa vào
đây mà con người có thể chẩn đoán bệnh rất dễ dàng.






























Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
3
PHẦN II
MÔ HÌNH CLIENT/SERVER VÀ CÔNG NGHỆ
JAVA SERVER PAGE


I.MÔ

HÌNH

CLIENT/SERVER
Mô hình Client/Server vạch ra mối liên hệ giữa hai chương trình máy tính
mà trong đó một chương trình đóng vai trò Client gửi yêu cầu đến cho một
chương trình khác đóng vai trò Sever phục vụ.
Mặc dù mô hình Client/Server có thể là các chương trình chạy trên một
máy đơn, nhưng mô hình này thật sự quan trọng hơn trong một mạng máy
tính.Trong một mạng máy tính, mô hình Client/Server tạo ra một giải pháp
thuận lợi để liên kết các chương trình phân tán trên các vò trí khác nhau một
cách hữu hiệu.
Mô hình Client/Server đã trở thành một trong những ý tưởng trung tâm của
mạng điện toán. Đa số các ứng dụng kinh doanh được viết ngày nay đều sử
dụng mô hình Client/Server. Trong mô hình Client/Server,thông thường một
server được vận hành và chờ yêu cầu từ client. Nhiều chương trình client chia

sẻ các dòch vụ của một chương trình server chung. Với Internet thì Web
Browser của bạn là một chương trình client yêu cầu các dòch vụ ( gửi các trang
web, các file ) từ một Web Server, FTP Server trên một máy tính ở một nơi nào
đó trên Internet.
II. JAVA SERVER PAGE
1.Giới thiệu :
Công nghệ Java Server Page là công nghệ được xây dựng từ những ứng
dụng chứa nội dung trang Web động như HTML, DHML, XHML vá XML.
Công nghệ JSP có khả năng tạo ra những trang Web với nội dung linh hoạt, có
vai trò quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng Web.
Một trang JSP là một trang HTML, hay XML, trong đó có chứa mã Java,
phần HTML, chòu trách nhiệm về việc đònh dạng văn bản, mã chương trình
xem lẫn trong văn bản dùng để diễn đạt các yhao tác xử lý dữ liệu hoặc kết nối
với cơ sở dữ liệu . Trang Web truyền thống ( dùng HTML ) được trình chủ Web
gửi ngay đến cho máy khách (Client) khi có yêu cầu, còn các trang JSP phải
chạy qua một guồng máy riêng biệt, ở đó phần mã chương trình được tách ra
khỏi trang JSP, được thi hành và kết quả xử lý được ghi vào trang Web đang
xét, tạo thành trang HTM thuần tuý.


Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
4





Web Broser Web Server



JSP




Trang JSP khi chạy, mã Java sẽ được biên dòch thành javaServer và Servlet
này chạy trên máy ảo java ở phía máy chủ (Web Serve). Mã Java được biên
dòch khi máy khách truy xuất trang JSP lần đầu tiên. Tập tin .jsp có cấu trúc
giống như tập tin .html truyền thống,nhưng khác ở chổ là tập tin .jsp có xen lẫn
java. Mã java được tách biệt với phần HTML thông thường bằng cặp dấu <%
và %>.
JSP đã làm đơn giản hoá và tăng tốc quá trình phát triển ứng dụng Web.
Thay cho việc phải viết một chương trình java, giờ đây người ta chỉ cần tạo môt
trang HTML, thêm các thẻ tựa XML và nếu cần thiết, sử dụng thêm các đoạn
scriptlet. Bằng việc hỗ trợ các thư viện và mô hình phát triển, JS không chỉ làm
giảm công sức phải bỏ ra của những người phát triển mà mà nó còn cung cấp
một cơ sở vững chắc cho các công cụ phát triển. Khi đã được xây dựng , các
trang jsp còn để bảo trì bởi sự tách biệt các xử lý nghiệp vụ hay các thành phần
ra khỏi giao tiép,hình thức của trang.

2.Các thẻ lệnh và các hành động
°Thẻ include
Include directive được dùng để thay thế văn bản hoặc code trong lúc
dòch trang JSP. Khai báo %@include file=”relativeRULsec”%chèn văn bản
của tài nguyên nào đó vào tập tin .jsp. File được include vào là đối tượng
điều khiển truy cập có sẵn của Jsp Container.


<% @ include file=”relativeURLspec”%>
<%@include pqge=”relativespec”%>





JSP
Comtainer
HTML
JSP
HTML

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
5
°Thẻ khai báo
<%! This is a declaration%>
<% this is a scriptlet %>
<%=this is a expression %>

°Hành động
jsp:useBean
Hành động jsp:useBean kết hợp một thể hiện của đối tượng ngôn ngữ lập
trình Java được đònh nghóa sẵn trong scope với id đã cho qua một biến kòch
bản mới được khai báo trong id đó.

Hành động jsp:useBean khá linh hoạt, phụ thuộc vào các thuộc tính đã
cho. Cơ bản là tìm đối tượng hiện hành đang sử dụng thuôc tính id và thuộc
tính scope;nếu không tìm thấy, nó sẽ tạo đối tượng dùng các thuộc tính
khác. Nó cũng có thể dùng hành động này chỉ tên cục bộ, được đối tượng
khá đònh ngiã trong trang jsp khác hoặc trong servlet;đối tượng này có thể
được thực hiện bởi thuộc tính type và không cung cấp các thuộc tính class
cũng như beanName. Nếu thuộc tính type và class cùng tồn tại, thì class
phải có thể gán cho type;nhưng điều này sẽ dẫn đến lỗi trong khi biên dòch.
Thuộc tính beanName là tên của Bean, được chỉ đònh trong đặc tả
JavaBean dành cho phương thức instantiate()trong java.beans.Beans. Thuộc
tính này sẽ được giải quyết trong lớp ClassLoader hiện hành. Nếu điều này
không đúng, một biệt lệ sẽ phát sinh. Giá trò của thuộc tính này có thể là
một biểu thức thuộc tính lúc yêu cầu.
Cú pháp:
<jsp:useBean id=”name” scope=”page” | request | sesion | aplication”
typeSpec/>
typeSpec::=class=”className”|
class=”className” type=”typeName”|
type=”typeName” class=”className”|
beanName=”beanName” type=”typeName”|
type=”typeName” beanName = “beanName”|
type=”typeName”

jsp:setProperty
jsp:setPropert thiét lập giá trò cho thuộc tính của Bean. Thuộc tính name biểu
thò một đối tượng, mà đối tượng này phải được đònh nghóa trước khi hành động
này xuất hiện.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn


SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
6
Hành động jsp:setProperty có hai biến. Cả hai biến thể này thiết lập các
giá trò của một hay nhiều thuộc tính trong bean dựa trên kiểu của các thuộc
tính. Bean thường được thực hiện để tìm ra các giá trò mà các thuộc tính
biểu hiện ,dù chúng là thuộc tính đơn hay thuộc tính chỉ mục, kiểu của
chúng có cùng các phương thức setter và getter. Cũng cho biết nếu kiểu
thuộc tính đã cho có chứa lớp propertyEditor.
Các thuộc tính trong Bean có thể thiết lập từ một hoặc nhiều tham số
trong đối tượng yêu cầu, từ một hằng số String, hoặc một biểu thức thời
gian tính toán. Các thuộc tính đơn hoặc thuộc chỉ mục có thể thiết lập bằng
cách sử dụng setproperty.
Biểu thức thời gian yêu cầu có thể được gán cho các thuộc tính của bất kỳ
kiểu nào;quá trình chuyển đổi kiểu sẽ được thực hiện không tự động. Khi
gán giá trò cho thuộc tính chỉ mục, giá trò được gán phải là một mảng
Jsp:plugin
Thẻ jsp: plugin được thay thế bởi thẻ <object>hay <embed> thích hợp do
tác nhân người dùng yêu cầu, và được phát ra thành luồng xử lý. Các thuộc
tính thẻ <jsp:plugin> cung cấp dữ liệu cấu hình cho việc trình bày
element,như được chỉ ra trong bảng bên dưới.
Cú pháp:
<jsp:plugin type= “bean\applet”
code=”objectCode”
codebase=”objectCodebase”
{ align=”alignment”}
{ archive=”archiveList”}
{ height=”height”}
{ hspace=”hspace”}

{ jreversion=”jreversion”}
{ name=”componentName”}
{ vspace=”vspace”}
{ width=”width”}
{ nspluginurl=”url”}
{iepluginurl=”url”}>
{<jsp:params>
{<jsp: param name=”paramName”
value=”paramValue”>}+
</jsp:params>}
{<jsp:fallback. Arbitrary-text</jsp:falback>}
</jsp:plugin>

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
7
jsp:param

Có nhiệm vụ cung cấp thông tin khoá(hoặc giá trò).Jsp:param được sử
dụng in trong các element như jsp : include , jsp:forward và jsp:plugin.
Khi đang thực hiện jsp:include hoặc jsp:forward, trang đã include hay
trang kế tiếp sẽ nhận ra đối tượng yêu cầu đầu tiên ,vời tham số đầu tiên
được được tăng lên (augmented)bằng những tham số mới ,mặc dầu
các giá trò mới đang tồn tại ở giá trò cao hơn. Phạm vi của các tham số mới
là gọi jsp :iclude hoặc forward; trong trường hợp là jsp:include ,các tham số
mới (cùng giá trò) sẽ không áp dụng khi include.
Cú pháp:

<jsp:param name =”name “ vaue=”value”/>

























Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH

208
8

PHẦN III -TÌM HIỂU VỀ ĐIỆN TÂM ĐỒ


CHƯƠNG I
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ECG

1.ĐIỆN TÂM ĐỒ
(Electrocardiography,viết tắt là ECG hay ECK)
Là thiết bò y khoa ghi lại hoạt động điện của tim từ các điện cực đặt ở các vò
trí đặt biệt trên da.
Hình dạng của ECG được xem như là một đường cong biến thiên tuần hoàn
trên các trục toạ độ giây và milivôn,mà điều đầu tiên của đề tài là phải thu
thập tín hiệu trên điện tâm đồ từ file bệnh nhân gởi lên dưới hình thức được
biểu hiện bằng làn sóng như hình :



Hình 1.1: Hình ảnh sóng trên ECG.
Dựa vào những thông tin từ ECG mà rút ra được các thông số có giá trò trong
chẩn đoán rất cao chẳng hạn như xác đònh về tốc độ tim(heart rate),các rối loạn
nhòp(arrhythmia),nhồi máu cơ tim,phì đại nhó,phì đại thất,block nhánh.Đó là
mục tiêu mà đề tài cần thực hiện.
2.SỰ HÌNH THÀNH ĐIỆN TÂM ĐỒ
Tim là một cơ rỗng,gồm 4 buồng dày mỏng không đều nhau,co bóp khác
nhau.Cấu trúc phức tạp đó làm cho dòng điện hoạt động của tim cũng biến
thiên phức tạp hơn ở một tế bào đơn giản như đã nói ở trên.
Tim hoạt động được là nhờ một xung động truyền qua hệ thần kinh tự động

của tim.Đầu tiên xung động đi từ nút xoang tỏa ra cơ nhó làm cho nhó khử cực
trước:nhó bóp trước đẩy máu xuống thất.Sau đó nút nhó-thất tiếp nhận xung

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
9
động truyền qua bó His xuống thất làm thất khử cực.Lúc này làm thất đã dày
máu sẽ bóp mạnh đẩy máu ra ngoại biên.
Hiện tượng nhó và thất khử cực lần lượt trước sau như thế chính là để duy trì
quá trình huyết động bình thường của hệ thống tuần hoàn.Đồng thời để ghi
được dòng điện hoạt động của tim,ta phải hiểu được hệ thống dẫn truyền xung
động điện ở tim.
3.HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN XUNG ĐỘNG Ở TIM
Tim có những nút phát xung nhòp tự động và xung động phát ra từ nút này
được lan truyền trên cơ tim và những sợi thần kinh đặt biệt.Toàn bộ hệ thống
dẫn truyền gồm:


Hinh1.2:Hệ thống dẫn truyền ở tim
a.Nút xoang
Nằm ở thành sau trên của nhó phải,khởi phát xung động điện kích thích
tim nên còn gọi là chủ nhòp.Nhòp tim do nút xoang gọi là nhòp xoang xung động
phát ra từ nút xoang theo dạng sóng tròn,theo hướng từ trên xuống và từ phải
sang trái để khử cực và gây ra co bóp 2 nhó,tạo thành sóng P trên ECG.
Bình thường sự chênh lệch thời gian khử cực nhó phải và trái không đáng
kể,chỉ biểu hiện rõ khi bệnh lý.
b.Các đường gian Nhó-Nút

Sự dẫn truyền trong tâm nhó theo 3 bó cơ tim chứa các sợi cơ loại prrkinje
tạo thành 3 đường trung gian nhó-nút:trước,giữa,sau.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
10
Giữa cả 3 đường này có các sợi liên kết lại ngay phía nút nhó thất .Một số
sợi này không đi vào nút nhó thất mà đi bắt cầu qua nút nhó thất .
Chúng có thể đi trở lại vào hệ dẫn truyền ở một khoảng xa(phía dưới nút
nhó thất)
c.Nút nhó thất
Ở bên phải vách gian nhó ngay dưới lỗ đổ của xoang vành. Các xung động
lan ra từ cả hai nhó vào nút nhó thất thì tạm dừng 0.07 giây khi kích thích thật sự
nút nhó thất.Thời gian này để máu đi qua vale vào buồng thất.
Trên ECG tương ứng đoạn PQ.
d.Bó His (bó nhó thất)
Bó His liên tục với nút nhó thất ,khoảng 2cm,nằm ở bên phải vách gian nhó
và ngay trên vách gian thất.Nó đi xuống và chia thành bó nhánh phải và trái
trong vách gian thất .
Sau khi nghó 0.07 giây nhó thất bò kích thích và tiếp tục đi xuống bó nhó thất
(bó His) vào các bó nhánh phải và trái trong vách gian thất một cách nhanh
chóng.
e.Bó nhánh phải và trái
Bó nhánh trái ngắn hơn nhánh phải và nó chia thành hai nhánh nhỏ nữa: trái
trước và trái sau.
Dẫn truyền xung động qua các bó nhánh thường không biểu hiện trên ECG
f.Mạng Purkinze

Xung động từ các bó nhánh ( nhánh phải và trái) đi vào nhiều phân nhánh
nhỏ của mạng Purkinze đến các tế bào của cơ tim của thất và gây khử cực tâm
thất.
Xung động đi từ nội tâm mạc ra lớp ngoại tâm mạc của cơ tim.
g.Qúa trình dẫn truyền xung động của một chu kỳ tim
Nút xoang-> cơ tâm nhó-> nút nhó thất-> bó His-> các nhánh trái và phải->
cơ tâm thất
Đường dẫn truyền Tốc độ dẫn truyền Thời gian dẫn truyền
(meters/sec) qua cấu trúc (sec)

Nút xoang <0.01 ~0.15



Cơ tâm nhó 1.0-1.2 ~0.15



Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
11

Nút nhó thất 0.02-0.05 ~0.08


Các nhánh phải và trái 2.0-4.0 ~0.08



Mạng Purkinze 2.0-4.0 ~0.08



Cơ tâm thất 03-1.0 ~0.08


4.MẮC CÁC ĐIỆN CỰC
Đề tài chủ yếu đo và rút trích các thông số có giá trò chẩn đoán của các
sóng trên 12 chuyển đạo thông dụng.
Điện tâm đồ có 12 chuyển đạo bao gồm 6 chuyển đạo chi và 6 chuyển đạo
trước tim.
Khi đo bất kì một người nào khi dùng ECG thì chân phải của họ phải nối
đất,các điện cực chi gắn vào tay trái ( viết tắt là LA) ,tay phải ( viết tắt là
RA),chân trái
( viết tắt là LF) .
Các chuyển đạo chi bao gồm : D1,D2,D3,aVR,aVL và aVF.Vò trí các
chuyển đạo D1,D2,D3 do Einthoven đưa ra và gọi là tam giác Eithoven.

RA - D1 + LA
- -

D2 D3
+ +
LF

Chuyển đạo Cực dương Cực âm
D1 LA RA
D2 LF LA

D3 LF RA

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
12
AVR RA LA-LF
AVL LA RA-LF
AVF LF RA-LA

Như vậy ta thấy khi đo một điện tâm đồ thì việc đặt các điện cực thu lấy các
chuyển đạo như thế nào để có thể nghiên cứu dòng điện tim bình thường và
bệnh lý một cách có ích.
Chính từ lẽ đó việc đặt điện cực theo 12 cách thu lấy 12 chuyển đạo thông
dụng bao gồm 6 chuyển đạo chi và 6 chuyển đạo trước tim là điều rất quan
trọng để đề tài có thể phát huy được.
Ở mỗi chuyển đạo sẽ có hình dạng sóng điện tâm đồ khác nhau,cũng như
hình ảnh ta nhìn thấy được khi đứng ở 12 góc độ khác nhau xung quanh một vật
có hình dạng gồ ghề,phức tạp.
Từ hình ảnh trên ta thấy:
D1:Điện cực âm ở cổ tay phải và điện cực dương ở cổ tay trái.Như vậy việc
đặt điện cực ở cổ tay chỉ là cốt để dễ buột ,thực ra nó phản ánh điện thế ở vai
phải và vai trái,là những chổ khó gắn điện cực,còn hai cánh tay chỉ làm nhiệm
vụ hai dây dẫn điện. Do đó trục chuyển đạo sẽ là một đường thẳng nối từ vai
phải (R) sang vai trái(L).
Theo cách mắc như vậy,khi điện cực tay trái dương tính tương đối thì máy
điện tim đồ sẽ ghi một làn sóng dương,còn khi điện cực tay phải dương tính
tương đối thì máy sẽ ghi một làn sóng âm.Với điều kiện như thế ta gọi chiều

dương của trục chuyển đạo là chiều từ vai phải sang vai trái.
D2:Điện cực âm đặt ở cổ tay phải,điện cực dương đặt ở cổ chân trái .Như thế
trục chuyển đạo ở đây sẽ là một đường thẳng đi từ vai phải(R) xuống gốc chân
trái(F) và chiều dương là chiều từ R sang F.
D3:Điện cực âm đặt ở tay trái và điện cực dương ở chân trái.Như thế,trục trục
chuyển đạo sẽ là đường thẳng LF và chiều dương là chiều từ L đến F.
Như vậy các trục chuyển đạo RL,RF và LF của D1,D2,D3 lập thành ba cạnh
của một hình tam giác,có thể coi như tam giác đều với mỗi gốc bằng 60 độ gọi
là Einthoven.
“a” là chữ viết tắt của augemented nghiã là phải tăng hoặc khuyếch đại điện
thế trên máy ECG để có biên độ tương đối với các chuyển đạo D1,D2,D3.
Các chuyển đạo “a” sử dụng điện cực hoặc gắn chân trái,tay phải,hoặc tay
trái làm cực dương và hai điện cực còn lại làm cực âm.
VR:Điện cực đặt tại cổ tay phải,là chuyển đạo dùng để thu được thế ở mé
bên phải và đáy tim,và từ đáy tim mà nhìn thẳng được vào buồng hai tâm thất.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
13
VL:Điện cực đặt ở cổ tay trái,là chuyển đạo dùng để nghiên cứu điện thế về
phía thất trái.
VF:Điện cực đặt ở cổ chân trái, là chuyển đạo độc nhất nhìn thấy được thành
sau dưới đáy tim.
Như vậy aVR,aVL,aVF là các chuyển đạo đơn cực các chi tăng thêm và còn
được xem là ba đường phân giác trong của tam giác Einthoven.
Tất cả 6 chuyển đạo D1,D2,D3,aVR,aVL,aVF được gọi chung là các chuyển
đạo ngoại biên hay các chuyển đạo chi vì chúng đều có điện cực thăm dò đặt ở

các chi.Chúng hỗ trợ cho nhau để dò tìm các rối loạn của dòng điện tim thể
hiện ở bốn phía xung quanh quả tim trên mặt phẳng chắn.Nhưng còn các rối
loạn của dòng điện tim chỉ thể hiện rõ ở mặt trước tim chẳng hạn thì các
chuyển đạo trở nên vô nghóa.
Do đó người ta phải ghi thêm các chuyển đạo trước tim để giúp cho việc chẩn
đoán được dễ dàng hơn.
Các Chuyển đạo trước tim bao gồm :V1,V2,V3,V4,V5,V6.Kết hợp với 6
chuyển đạo này để điện tâm đồ có thể đo đạt được kết quả từ 12 chuyển đạo
thông dụng.



Hình1.3:Vò trí các chuyển đạo trước ngực
Người ta thường ghi đồng loạt cho bệnh nhân 6 chuyển đạo trước tim thông
dụng nhất ,ký hiệu bằng chữ V(voltage) kèm theo các chỉ số từ 1 đến 6.Đó là
những chuyển đạo đơn cực,có một điện cực trung bình nối vào cực trung tâm và
một điện cực thăm dò,được đặt lần lượt trên 6 điểm ở vùng trước tim.
V1:Khoảng gian sườn 4-cạnh bờ phải xương ức.
V2:Khoảng gian sườn 4-cạnh bờ trái xương ức.
V3:Trung điểm đoạn nối V2 và V4.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
14
V4:Giao điểm đường dọc đi qua điểm giữa xương đòn trái và đường thẳng
nằm ngang qua mỏm tim(Nếu không đònh được mỏm tim thì lấy khoảng gian
sườn 5).

V5:Giao điểm đường nách trước với đường ngang đi qua V4.
V6:Giao điểm đường nách giữa với đường ngang đi qua V4,V5.
Nhìn lại V1 và V2 được coi như có điện cực thăm dò đặt trúng lên vùng thành
ngực ở sát trên mặt thất phải và gần khối tâm nhó,do đó chúng có khã năng
chẩn đoán được các rối loạn điện học của thất phải và khối tâm nhó một cách
rõ rệt hơn cả.Người ta gọi V1,V2 là các chuyển đạo trước tim phải.Cũng vì lẽ
đó V5,V6 ở thành ngực sát trên thất trái,được gọ là các chuyển đạo trước tim
trái.Còn các chuyển đạo V3,V4 ở khu vực trung gian giữa hai thất ,ngay trên
vách liên thất nên được gọi là các chuyển đạo trung gian.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp bệnh lý và tùy từng người ,tư thế tim trong
lồng ngực có thể khác nhau làm cho sự liên quan giữa điện cực và các tâm thất
không đúng hẳn như thế nữa.
Như vậy 6 chuyển đạo ngoại biên và 6 chuyển đạo trước tim hợp thành 12
chuyển đạo thông dụng ,đủ đáp ứng các yêu cầu chẩn đoán đối với một điện
tâm đồ mà đề tài cần phải thực hiện.
5.CÁC THÀNH PHẦN CỦA ECG TRONG MỘT CHU KỲ TIM
Sóng P:là một làn sóng dương thấp, nhỏ tầy đầu với thời gian khoảng 0.08
sec biểu diễn sự phân cực của cả hai thất và ta xét sóng P ở hai trường hợp:
+ Sóng P bình thường:Về mặt thời gian tức bề rộng của sóng P thường
cũng tiêu biểu ở D2.Tối đa không vượt quá 0.11sec và tối thiểu phải lớn hơn
ngoặc bằng 0.05sec.Nếu vượt quá giới hạn này -> sóng P hoàn toàn bệnh lý.
+ Sóng P bệnh lý : Thường âm,dẹt,hai pha,chẻ đôi,hay có móc sâu,méo
mó,trát đậm hay dày cộp thì lúc này ta phải nghó ngay đến tổn thương cục bộ ở
nhó hay dày giãn nhó,hoặc một rối loạn nhòp tim có thể là nhòp nút hay rung
nhó.Khi sóng P lớn hơn 0.12 sec thì phải nghó đến dày nhó trái.Khi sóng P thay
đổi hình dạng trên cùng một chuyển đạo,ta phải nghó đến một chủ nhòp lưu
động hay ngoại tâm thu nhó.Còn trường hợp khi sóng P biến mất ở tất cả các
chuyển đạo thì phải áp dụng các biện pháp tìm P nhất là ở các chuyển đạo như
: D2,V1… để thấy P rõ hơn.Bởi vì việc xác đònh bản điện tâm đồ có P hay
không sẽ có tầm quan trọng rất lớn,nhất là trong việc chẩn đoán các rối loạn

nhòp tim.
Thời khoảng PQ: Là thời khoảng truyền đạt nhó-thấttức là khi sóng P kết
thúc là hết nhó đồ,khi bắt đầu sóng Q là bắt đầu sóng thất đồ.Nhưng nhìn vào
điện tâm đồ ,ta thấy giữa sóng P và sóng Q có một khoảng ngắn đồng điện gọi

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
15
là khúc PQ,chứng tỏ rằng sau khi nhó khử cực xong rồi, xung động dẫn chưa
truyền đạt xuống tới thất.Nhưng khúc PQ không thể đại diện cho thời gian
truyền đạt từ nhó tới thất .Vì người ta biết rằng ngay khi nhó thất còn đang khử
cực nghóa là còn đang ghi sóng P thì xung động đã bắt vào nút nhó- thất và bắt
đầu truyền đạt xuống phía thất rồi.Do đó,để đạt một mức chính xác cao
hơn,người ta thường đo từ khởi điểm sóng P đến khởi điểm sóng Q ( hay khởi
điểm sóng R nếu như không có sóng Q) tức khoảng PQ,và gọi đó là thời gian
truyền đạt nhó-thất,ta xét ở hai khía cạnh sau:
+ Khoảng PQ bình thường:Bình thường là 0.15sec,con số tối đa là 0.20sec
và tối thiểu là 0.11sec.Nếu vượt quá giới hạn này thì chắc chắn khoảng PQ
bệnh lý.nhưng đôi khi tần số tim cành nhanh thì PQ càng bò rút ngắn.Thí dụ như
ở một điện tâm đồ có tần số là 100/min thì con số giới hạn tối đa của PQ bình
thường là 0.16sec.
+ Khoảng PQ bệnh lý : Tức là vượt quá con số giới hạn tối đa thì bệnh lý
chắc chắn và đó là blốc nhó-thất cấp 1. Nếu khi PQ ngắn hơn bình thường
(<0.12sec)thì có thể là nhòp nút trên,nhòp nhó,nhòp nhanh kòch phát trên
thất,ngoại tâm thu nhó,hay là hội chứng WPW.
Thời khoảng PR:
Trường hợp không có sóng Q,bình thường kéo dài 0.12-0.20 sec,tính từ

điểm bắt đầu sóng P đến điểm bắt đầu phức hợp QRS ( không quan tâm đến
sóng bắt đầu phức hợp QRS là sóng P hay sóng R ).
Biểu diễn thời gian dẫn truyền từ tâm nhó đến tâm thất ( qua bó His )và
hình ảnh sau mô tả từng thành phần trên điện tâm đồ mà đề cần phải đo các
thông số này để rút ra được các kết quả trong việc chẩn đoán trong một chu kỳ
tim.


Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
16


Phức hợp QRS:
Bao gồm ba làn sóng cao,nhọn Q,R,S biến thiên phức tạp nên gọi là phức
hợp QRS.Vì nó có sức điện động tương đối lớn lại biến thiên nhanh trong một
thời gian ngắn,chỉ khoảng 0.07sec nên còn được gọi là phức độ nhanh .Trong
phức bộ nhanh này sóng chính lớn nhất là sóng R.Về bề rộng QRS được đo từ
khởi điểm sóng Q đến hết sóng S tức là tới điểm J.
Trong một bản điện tâm đồ ,QRS ở mỗi chuyển đạo có thể rộng hẹp khác
nhau một vài phần trăm giây,nhưng ta chỉ cần chọn đo lấy thời gian QRS của
chuyển đạo nào có QRS ộng nhất,lấy nó làm tiêu biểu.Ta xét QRS ở hai trường
hợp:
+QRS Bình thường: Kéo dài 0.08 đến 0.12sec(2-3 ô ngang).Nếu ta đem tổng
hợp ba vectơ khử cực Q,R,S,nói ở trên lại,ta sẽ được một vectơ khử cực trung
bình có hướng từ trên xuống dưới và từ phải sang trái, làm với đường ngang
một góc khoảng 58 độ,vectơ đó còn được gọi là trục điện trung bình của

tim,hay gọi tắt là trục điện tim,trục QRS .
+ QRS bệnh lý:Ở các chuyển đạo ngoại bên thì biên độ tuyệt đối của chuyển
đạo có QRS lớn nhất không vượt quá 5mm,còn ở các chuyển đạo trước tim biên
độ tuyệt đối của V2 không vượt quá 9mm và của V6 không vượt quá 7mm.
Nếu có đủ hai điều kiện này thì chắc chắn là bệnh lý.Nếu trong phức hợp
QRS có sóng Q rộng quá 0.03sec và sâu quá 3mm,trát đậm thì phải nghó đến
nhồi máu cơ tim cũ hay mới.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
17
Sóng Q:Là một làn sóng âm nhỏ,nhọn,đoạn dốc xuống đầu tiên của phức hợp
QRS.Không phải lúc nào cũng có sóng này.Tuy nhiên nếu có sóng Q phải xuất
hiện trước sóng R.Một phức hợp QRS đơn pha âm gọi là QS.
Nói chung sóng Q hẹp(<0.04sec) và nhỏ (<1/4 biên độ sóng R).Sóng Q
thường được nhìn thấy ở chuyển đạo D1 và aVL, nếu trục trái +60 độ và ở
chuyển đạo D2, D3, aVF nếu trục phải +60 độ.Sóng Q rõ ( sâu và rộng) là dấu
hiệu chắc chắn của nhồi máu cơ tim.
Sóng R:Là một làn sóng dương cao,nhọn,là đoạn dốc lên đầu tiên trong phức
hợp QRS.Những đoạn dốc lên sau sóng S được gọi là R’,R’’.
Sóng S:Là làn sóng âm,nhỏ nhọn,gọi là sóng S,là đoạn dốc xuống đầu tiên
sau sóng R.
Biên độ của phức hợp QRS thay đổi rất nhiều khi đi từ chuyển đạo này sang
chuyển đạo khác.Trong các chuyển đạo chi, D1 và D2 thường có phức hợp
QRS dương ( trục +90 độ đến –30 độ). Trong các chuyển đạo trước ngực,
chuyển đạo nào càng gần tâm thất càng có biên độ QRS lớn.Biên độ QRS cũng
tỉ lệ với buồng thất.

Phức hợp QRS có nhiều biến đổi hình dáng trong trường hợp bệnh lý:


R R’ R R

S Q
R R

Q S S QS

Hình 1.5: Các dạng khác nhau của phức hợp QRS
Đoạn SR : Là đoạn không bao gồm một làn sóng nào mà chỉ là một đoạn
thẳng đi từ điểm tận cùng của QRS tới thời điểm của sóng T.
Khởi điểm sóng T thường rất khó xác đònh vì ST tiếp vào rất thoai thoải.Còn
điểm J cũng nhiều khi vô hạn.Vì thế thời gian của đoạn ST rất khó xác đònh và
rất ít được dùng trong lâm sàng.Trái lại người ta chú ý rất nhiều đến hình dạng
của đoạn ST và vò trí của nó so với đường đồng điện.Ta xét đoạn ST ở hai
trường hợp sau:
Trường hợp bình thường:Ở đại đa số người bình thường ,đoạn ST đồng điện
hoặc chênh lên tức không vượt quá 0.5mm ở chuyển đạo ngoại biên,và chênh
lên ở các chuyển đạo trước tim,đôi khi đoạn ST chênh xuống ở V6 nhưng

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
18
không vượt quá 0.5mm.Nói chung đoạn ST không uống cong mà đi thẳng và
tiếp vào T một cách mềm mại,cũng không bao giờ dốc xuống mà chỉ đi ngang

hoặc hơi dốc lên.
Trường hợp bệnh lý:Đoạn ST luôn có những biến đổi rất nhiều vẻ và thường
hay phối hợp phức tạp vào các hội chứng về rối loạn tim.Chẳng hạn như khi
đoạn ST chênh lên hay chênh xuống nhẹ,và đi dốc lên thì thường là do nhòp
nhanh hay cường thần kinh.Còn khi ST chênh xuống quá 0.5mm nhưng đi
ngang hay đi dốc xuống,nhất là ở V5,V6 thì phải nghó đến thiểu năng vành.Còn
khi ST chênh lên và uốn cong lên thì nên nghó đến nhồi máu cơ tim giai đoạn
cấp.Còn khi ST chênh,và cong trái chiều với QRS thì nên nghó đến một tác
dụng của trợ tim.Nhưng khi ST chênh lên cùng chiều với sóng T và trái chiều
với QRS thì phải nghó đến dày thất,blốc nahnh1,hội chứng WPW,ngoại tâm thu
thất.Cũng có khi ST chênh hay đồng điện do tác động của nhiều bệnh phối hợp
vào nhau,trường hợp này gọi là ST hỗn hợp.
Đo từ kết thúc QRS đến điểm khởi đầu sóng T,khó xác đònh điểm khởi đầu
sóng T vì sườn lên của sóng T rất thoai thoải.Đây là đoạn quan trọng để nhận
biết bệnh lý như nhồi máu cơ tim ( dốc lên) hoặc thiếu máu ( dốc xuống).
Trong những trường hợp bình thường ST là đường đẳng điện mà dựa vào đó
người ta đo biên độ của những sóng khác.
Điểm J : Đây là điểm nói giữa phức hợp QRS và đoạn ST.
Thời khoảng QTc:
Thời khoảng QT biểu diễn thời gian kích hoạt và khôi phục của cơ tâm thất
.Thời gian này thay đổi rất nhiều tỉ lệ nghòch với tốc độ tim.Vì vậy trong trường
hợp này người ta không dùng QT và dùng QT đã hiệu chỉnh như sau,gọi là
QTc:
QTc=QT + 1.75 ( nhòp thất-60)
QTc Bình thường xấp xỉ 0.41 sec.Nó có khuynh hướng hơi kéo dài ra đối
với phụ nữ và hơi tăng theo tuổi.
Sóng T : Là sóng được phát sinh từ làn sóng dươn thấp,tầy đầu.Thời gian của
nó rất dài làm hai chân của nó rất xa nhau nê có còn được gọi là sóng chậm.
Ứng với sự khử cực của tâm thất.Thông thường sóng T hơi bất đối xứng:
Sườn lên thoai thoải và sườn xuống dốc hơn.

Trên một số trường hợp,đặt biệt ở phụ nữ, sóng T đối xứng và dễ xác đònh
đoạn ST.
Bình thường sóng T cùng chiều với QRS, ngoại trừ các chuyển đạo trước tim
bên phải.Bình thường sóng T luôn luôn hướng lên ở các chuyển đạo D1,D2,V3
đến V6 là luôn luôn đảo ngược ở aVR.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
19
Sóng U: Đi sau sóng T. Không biết chắc ý nghóa của sóng U.Thông thường
sóng U cùng chiều với sóng T và có biên độ <1/3 biên độ của sóng T. Sóng U
thường được nhìn thấy khi tốc độ tim chậm và ở các chuyển đạo trước tim bên
phải.
Tóm lại:
Điện tâm đồ bình thường của mỗi nhát bóp tim ( hay chủ nhòp tim ) gồm 6
làn sóng nối tiếp nhau mà người ta dùng 6 chữ cái kiên tiếp để đặt tên là: P, Q,
R, S, T,U,trong đó người ta phân ra nhó đồ: sóng P,một thất đồ: các Q, R, S, T,
U, với thời gian truyền nhó-thất: khoảng PQ.
Với tần số tim bình thường ,khoảng 75/min thì sau sóng T,tim sẽ nghỉ đập
khoảng 0.28sec,thể hiện bằng một khoảng thẳng đồng điện rồi lại tiếp sang
nhát bóp sau với một loạt sóng P, Q, R, S, T, U khác và cứ như thế tiếp diễn
mãi.Thời gian nghỉ trên gọi là thời kỳ tâm trương toàn thể của tim.
6.NHỮNG GIÁ TRỊ CẦN ĐO TỪ ECG
Đây là những giá trò cần đo đạt được trong hệ thống chẩn đoán điện tâm đồ
mà đề tài cần phải phát huy được để lấy kết quả mà kết luận về rối loạn nhòp
và các tổn thương ở tim.
 Tốc độ

 Nhòp tim
 Trục
 Hình dạng sóng P
 Thời khoảng PR
 Hình dạng phức hợp QRS
 Hình dạng của đoạn ST
 Hình dạng của sóng T
 Thời khoảng QTc


Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
20


Hình 1.5: Hiển thò các giá trò cần đo và đơn vò đo
Tốc độ:
Là số lần tim đập trong một phút và thường được tính theo công thức:
Tốc độ = 60/(thời khoảng R-R liên tiếp trung bình tính bằng giây)
(lần/phút)
Nếu tốc độ <60 lần/phút thì gọi là tim chậm.
Nếu tốc độ >60 và <80 lần/phút thì tim hoàn toàn bình thường.
Nếu tốc độ >80 lần/phút thì gọi là tim nhanh.
Đôi khi tốc độ biến đổi do các yếu tố khác,tốc độ thất và tốc độ nhó có
thể khác nhau.
Nguyên nhân của sự biến đổi này do con người quá xúc cảm,ấn
mắt,hô hấp,găng sức…

Trường hợp nếu sóng R quá nhỏ hay mờ,nát,ta có thể chọn một sóng
khác mà tính chẳng hạn như sóng S.
Khi nhòp tim không đều ta có thể lấy năm ba khoảng R-R’ cộng lại rồi
lấy giá trò trung bình,rồi áp dụng công thức trên tìm tần số tim.
Nhòp tim :
Là nhòp mà do nút xoang làm chủ nhòp.Nhòp có thể biến đổi rất nhiều,có
thể là đều hoặc không đều.
Trường hợp nhòp tim đều khi có tốc độ từ 60 đến 100 và sóng P có thể phát
hiện được và không thay đổi hình dáng .
Tuy nhiên có thể không đều theo nghóa là tốc độ đập có thể thay đổi,người
ta gọi trường hợp này nhòp tim không đều,còn gọi là loạn nhòp xoang thường
gặp ở trẻ em do hô hấp.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
21
VF
0
o

120
o

90
o

150

o

60
o

30
o

VL
-
-
-
I
II
III
Trường hợp này là do tốc độ đập của tim thay đổi theo pha hít vào (nhanh
hơn) và pha thở ra (chậm đi).
Trục:
Khi xác đònh trục,nhìn trên điện tâm đồ tìm các chuyển đạo quan trọng có
giá trò trong chẩn đoán,đó là các chuyển đạo chi (D1,D2,D3,aVR,avL,aVF ) .
Nguyên tắt cơ bản của việc tìm trục là tìm chuyển đạo có phức hợp QRS
gần Chuyển đạo này cho trục vuông góc với trục chính của tim,chẳng hạn
như chuyển đạo vuông góc với aVF là chuyển đạo D1.
Phức hợp QRS của chuyển đạo D1 là dương rõ rệt có nghóa là trục của ECG
là gần 0 độ.
Nhưng aVF hơi dương, do đó cần điều chỉnh trục về phía cực dương của aVF
( tức là chiều kim đồng hồ),có nghóa là cộng thêm 10độ,để cuối cùng trục được
xác đònh là 10 độ.
-











Hình 1.5: Đường tròn dùng để xác đònh trục mặt phẳng
Biến dạng của sóng P :
Nói chung sóng P không vượt quá 1 ô ngang và 1 ô chiều cao .Nếu vượt
quá giới hạn này thì một hay cả hai tâm nhó bò lớn (phì đại).
Chuyển đạo tốt nhất để nhìn thấy sóng P là V1.Trong chuyển đạo
V1,các đặc trưng bệnh lý như sau:
1. Đoạn dốc dương lớn hơn một ô rộng hay một ô chiều cao -> phì đại
nhó phải.
2. Sóng P kéo dài hơn 0.12 sec và đoạn lệch âm của P lớn hơn một ô
rộng hay một ô chiều cao (âm) -> phì đậi nhó trái .
Thời khoảng PR :
PR bình thường :0.12 – 0.20 sec.
PR ngắn :<0.12 sec
+/-180
o

VR

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98

TH
208
22
+ Các hội chứng bệnh lý:
Hội chứng WPW : Là chữ viết tắt của Wolf-Parkinson-White,là một hội chứng
của
điện tâm đồ bao gồm một phức bộ QRS giãn rộng đi kèm với một khoảng PQ
ngắn
lại.
Hội chứng này có thể gặp ở người bình thường ,ở một số bệnh nhiễm khuẩn,dò
ứng,thoái hóa hay ở các bệnh mạch vành,thấp tim,tim bẩm sinh .
Hội chứng WPW thường đi đôi với hội chứng tim nhanh trên thất kòch
phát.Người ta chia hội chứng WPW ra làm hai kiểu:
Kiểu A : Là kiểu mà sóng dương ở tất cả các chuyển đạo trước tim.
Kiểu B : Là kiểu sóng âm ở các chuyển đạo trước tim phải và dương ở các
chuyển đạo trước tim trái.
+ Nhòp nối nút nhó thất kém sự kích hoạt nhó kém.
+ Nhòp ngoại lai nhó (Ectopic atrial rhythm).
PR kéo dài :>0.20 sec.
+ Block nhó thất độ I (thời khoảng PR thường hằng số ).
+ Trì hoãn dẫn truyền ở gian nhó (intra – atrial conduction
delay)(ít gặp).
+ Dẫn truyền bò chậm ở nút nhó thất( vò trí thông thường nhất ).
+ Dẫn truyền bò chậm ở bó HIS (hiếm gặp).
+ Dẫn truyền bò chậm ở nhánh (khi contralateral bundle bò block).
+ Block nhó thất độ II (Thời khoảng PR có thể bình thương hoặc
kéo dài ,vài sóng P không dẫn).
+ Loại 1(Wenckebach).
+ Loại II (Mobitz).
+ Nhó thất phân ly : có thể quan sát thấy một số PR bò kéo dài

nhưng sóng P và phức hợp QRS độc lập.
Thời khoảng QRS
Bình thường :0.06 – 0.10 sec .
Kéo dài :
Từ 0.10 đến 0.12 sec
+ Block nhánh phải hay nhánh trái không hoàn toàn .
+ Vài trường hợp block nhánh trái trước hoặc sau.
Dài hơn 0.12sec.
+ Nhòp ngoại lai có nguồn gốc từ thất (ví dụ: nhòp nhanh thất ,nhòp
pacemaker).

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
23
Thời khoảng QT :
Khoảng QT thể hiện thời gian kỳ tâm thu điện học của thất và đo từ khởi
điểm sóng Q tới điểm cuối sóng T.ta xét hai trường hợp:
Trường hợp bình thường:
Khoảng 70/min thì khoảng QT ở đàn ông tối thiểu 0.36sec,tối đa là 0.40sec.
Trường hợp bệnh lý:
QT dài vượt quá giới hạn.Khi QT vượt quá giới hạn thì nói QT dài.Còn khi QT
ngắn hơn mức tối thiểu thì gọi QT ngắn.
Khi khoảng QT dài:
Đầu tiên là bệnh nội tiết,rối loạn hể dòch,calci huyết giảm trong thiểu năng
cận giáp.kali huyết giảm,thiểu năng tuyến giáp,nhiễm đọc kiềm.các bệnh về
tim:dày thất blốc nhánh,thiểu năng vành,thấp tim,bạch hầu biến chứng tim.
QT ngắn:

Các bệnh nội tiét ngược lại trên:calci huyết tăng trong cường cận giáp,kali
huyết tăng.
Bình thường phụ thuộc nhiều vào tốc độ của thất.Do đó thay vì dùng QT người
ta dùng QTc = QT/squareroot(thời khoảng R-R tính bằng giây ).Giới hạn trên
của QTc là 0.44sec.
Hội chứng Qt kéo dài (LQTS, viết tắt của Long QT syndrome),bất thường này
có ý nghóa quan trọng trong lâm sàng vì nó chỉ ra trạng thái
Những nguyên nhân gây ra LQTS là :
+ Thuốc (nhiều thuốc chống loạn nhòp ,tricyclic,phenothiazines và nhiều
loại khác ).
+ Sự bất thường các chất điện giải(giảm K+ giảm Ca++ ,giảm Mg++).
+ Herediatary LQTS(ví dụ hội chứng Romano-Ward).
+ Bệnh mạch vành (ở một số bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim).

Trục QRS mặt phẳng trán
Bình thường –30
o
đến +90
o
.
Trục bất thường :
Lệch trái (> -30
o
,tức là chuyển đạo II âm nhất).
+ Nhồi máu dưới(dạng QS hay qrS ở chuyển đạo II).
+ Các tổn thương màng trong của tim.
Lệch phải (> +90
o
,tức là chuyển đạo I âm nhất).
+ Block nhánh sau trái.

+ Thành bên cao cùng với phức hợp dạng Qr hay QS ở chuyển
đạo I và aVL.
+ Một số trường hợp là hội chứng WPW.

Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
24
+ Trẻ em,tuổi thiếu niên và ở một số người trẻ.
Trục không xát đònh :+150
o
đến –90
o
(tức là cả hai chuyển đạo I và II
đều âm).
+ Có thể mắc nhầm điện cực .
+ Tật tim sang phải(Dextrocardia).
+ Một số trường hợp bệnh tim bẩm sinh phức hợp .
+ Một số trường hợp nhòp nhanh thất.

































Đề tài: Tìm Hiểu Hệ Thống Chẩn Đoán Điện Tâm Đồ Qua Mạng GVHD:ThS.Vónh Sơn

SVTH: Lê Văn Song MSSV: 98
TH
208
25
CHƯƠNG II


CÁC RỐI LOẠN NHỊP
VÀ CÁC HỘI CHỨNG BỆNH LÝ

Sau khi phân tích đường công điện tâm đồ,tìm ra các dấu hiệu bệnh lý,bao
giờ ta cũng phải cố gắng tập hợp chúng lại thành những hội chứng điện tâm đồ
,rồi dựa vào đó mà chẩn đoán bệnh.
Có hai loại hội chứng bao giờ cũng phải xét đến là:
+ Các hội chứng về hình dạng sóng.
+ Các hội chứng về rối loạn nhòp.
2.1 CÁC RỐI LOẠI NHỊP (Rthythm Disturbances)
Điện tâm đồ có giá trò rất lớn trong việc chẩn đoán các rối loạn nhòp tim.
Chúng ta đều biết bất cứ điểm nào,ổ nào trong hệ thống thần kinh tự động của
tim cũng đều có tính tự động phát ra xung động chỉ huy tim bóp .Vì thế ,để đảm
bảo tim đập điều hòa thì phải có một ổ nào đó giữ vai trò chỉ huy thống nhất và
tìm kiếm được xung động của các ổ khác:Ta gọi đó là ổ chủ nhòp hay tạo nhòp.
Bình thường ,nút xoang giữ vai trò chủ nhòp,vì nó phát xung động với một tần
số nhanh nhất 70/min.Các ổ khác càng ở thấp thì càng có tần số chậm hơn nút
nhó-thất:50/min,thân bó His:40/min
Nhòp tim có thể bò rối loạn về tính chòu kích thích hay tính vẫn truyền gây ra
một vòng vào lại ở cơ tim,nhất là trong nút nhó-thất.
Các rối loạn đó có thể đi đơn độc hay phối hợp vào nhau rất phức tap,khó chẩn
đoán.
2.1.1 Nhòp xoang (Sinus Rhythm)
Nhòp tim do nút xoang làm chủ nhòp. Đó cũng là nhòp bình thường của tim
+ Sóng P đứng trước phức hợp QRS
+ Khoảng PQ không thay đổi và dài bình thường (0.11s - 0.20s)
+ Sóng P dương ở D1, V5, V6 và âm ở aVR trừ trường hợp tim sang
phải
-Phân biệt :

+ Nhòp xoang bình thường có tần số 60-70 nhòp/phút
+ Nếu nhòp xoang nhanh hơn 80 nhòp/phút : gọi là nhòp xoang nhanh
(sinus tachycardia )
+ Nếu nhòp xoang chậm hơn 50 nhòp/phút ta gọi là nhòp xoang chậm
(sinus bradycardia).
-Phục hồi và duy trì nhòp xoang:

×