Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong dự án khách sạn crystal 4 sao của công ty cổ phần đầu tư xây dựng sản xuất tân thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 35 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài, các công trình trọng điểm của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạ tầng, các công trình xây dựng với quy mô lớn trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng bước tiếp
cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ thuật kinh doanh quốc tế
và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ tiến hành một
vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều này, nhiều doanh
nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương
thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp này không tránh
khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp chưa
cao, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng sản xuất Tân Thành cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc như
trên. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tân Thành, kết hợp với những kiến thức
đã học trên ghế nhà trường em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong dự án khách sạn Crystal 4 sao
của công ty cổ phần đầu tư xây dựng sản xuất Tân Thành” với mong muốn góp phần
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trên. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết
luận, chuyên đề này được chia thành 3 chương chính sau:
Chương I : Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng – Sản xuất
Tân Thành.
Chương II : Các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu dự án khách sạn 4
sao Crystal của Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng – Sản xuất Tân


Thành.
Chương III : Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu dự án khách sạn 4 sao
Crystal của Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng – Sản xuất Tân Thành.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang2

Vì trình độ và thời gian có hạn, bài báo cáo này khó có thể tránh được những thiếu
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cũng như các cán bộ
công ty cổ phần đầu tư xây dựng sản xuất Tân Thành.
Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong phòng
quản lý dự án công ty Tân Thành, và thầy ThS. Tạ Hùng Anh – Khoa Quản lý công
nghiệp – Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2011
Sinh viên
Vũ Anh Tuấn
























Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang3

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Thời gian
Công việc
Yêu cầu cụ thể
Cần sự trợ giúp
4/7/2011 –
11/7/2011
Hoàn thành đề
cương thực tập nộp
GVHD
+ Xác định mục
tiêu thực tập phù
hợp với yêu cầu
của khoa và doanh
nghiệp.
+ Lên kế hoạch

thực hiện báo cáo
thực tập.
- Thầy Anh –
GVHD
- Các anh chị
phòng dự án
công ty Tân
Thành.
11/7/2011–
28/7/2011
+ Tìm hiểu công ty
và tình hình hoạt
động công ty ( cơ
cấu tổ chức, ngành
nghề hoạt động…).
+ Tìm hiểu cơ cấu
phòng dự án của
công ty, chức năng
nhiệm vụ của
phòng dự án.

+ Hoàn tất báo cáo
tổng quan về công
ty.
+ Nhận định các
điểm mạnh, yếu và
của công ty.
+ Nộp báo cáo giữa
kỳ cho GVHD.
- Anh chị

phòng dự án
công ty.
- Thầy Anh -
GVHD
1/8/2011 –
18/8/2011
Thực hiện phần
chuyên đề cho bài
báo cáo – tìm hiểu
quy trình đấu thầu
của công ty thông
qua một dự án cụ
thể.
+ Tìm hiểu các lý
thuyết về đấu thầu.
+ Thông qua thực
tiễn công việc nhận
định ra các yếu tố
liên quan.
+ Đưa ra các giải
pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao
hiệu quả công tác
đấu thầu.
- Anh chị
phòng dự án
công ty.
- Thầy Anh-
GVHD
19/8/2011–

25/8/2011
Nộp báo cáo cho
công ty.
Hoàn thiện, chỉnh
sửa các lỗi sai và
nộp báo cáo cho
công ty.
- Trưởng
phòng dự án
hoặc giám
đốc công ty.
29/8/2011
Báo cáo cuối kỳ
+ Nộp báo cáo cho
GVHD.
+ Chuẩn bị file
PPT thuyết trình
báo cáo

- Thầy Anh-
GVHD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang4

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SẢN XUẤT TÂN THÀNH
1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng – Sản Xuất Tân
Thành.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SẢN XUẤT

TÂN THÀNH
Tên tiếng Anh : TAN THANH PRODUCTION - CONSTRUCTION
INVESTMENT JOINT-STOCK COMPANY
Trụ sở chính : 05 – 07, Đường 3/2, Phường 8, TP.Vũng Tàu
Điện thoại : (064) 3585 444 – 3585 963
Fax : (064) 3522748
Website : www.tanthanhjsc.com
Email : ;

 Giấy CN ĐKKD: Số 3500541884; Đăng ký lần đầu ngày 16 tháng 10 năm
2002, số cũ: 4903000043 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
cấp; Đăng ký thay đổi lần thứ 14 ngày 09 tháng 05 năm 2011; Cấp lại mã số
doanh nghiệp ngày 15 tháng 5 năm 2009.

 Chi nhánh công ty:
 Xí nghiệp Xây Lắp:
- Địa chỉ : Số 05 – 07 đường 3/2, Phường 8, Thành phố Vũng Tàu.
- Mã chi nhánh :3500541884-004
 Xí nghiệp Thi Công Cơ Giới:
-Địa chỉ : Ấp Song Vĩnh, xã Tân Phước, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
 Sàn giao dịch bất động sản:
- Địa chỉ :05-07 Đường 3/2, Phường 8, TP.Vũng Tàu.
- Mã chi nhánh : 3500541884-005
 Ngoài 03 chi nhánh của Công ty là Xí nghiệp xây lắp, Xí nghiệp thi công cơ
giới và sàn giao dịch bất động sản, còn có Nhà máy sản xuất cống bê tông ly
tâm – Trạm trộn bê tông nhựa nóng của Công ty Cổ Phần Hội Bài. Công ty
này là thành viên của Công ty chúng tôi vì Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Công ty CP Đầu tư XD-SX Tân Thành cũng là Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ
Phần Hội Bài.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang5

1.2 Các ngành nghề kinh doanh:
 Xây dựng công trình dân dựng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông (cầu, đường, cống,…), công trình thuỷ lợi, công trình đường ống cấp
thoát nước, công trình điện đến 35KV, công trình bến bãi, cầu cảng biển,
cầu cảng sông nội địa, các công trình thuỷ điện, thi công kết cấu gạch đá, xử
lý nền móng công trình;
 Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng);
 Trang trí nội, ngoại thất;
 Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước, điều hoà không khí, hệ thống điện chiếu
sáng trong nhà, thang máy, cầu thang, băng chuyền tự động;
 Kinh doanh nhà;
 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ;
 Kinh doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ;
 Kinh doanh khai thác cầu cảng;
 Kinh doanh điện sinh hoạt, điện công nghiệp;
 Kinh doanh nước sạch;
 Kinh doanh các hoạt động liên quan đến sân golf;
 Môi giới thương mại, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá;
 Mua bán vật liệu xây dựng;
 Mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng, các chất bôi trơn làm sạch
động cơ, các nhiên liệu khác dùng trong động cơ (gas hoá lỏng), khí đốt hoá
lỏng (LPG);
 Mua bán xe ôtô, xe tải, rơmoóc, máy san ủi, máy trải nhựa, rải đường, máy
trộn bê tông, máy kéo xích, máy đào đất, giàn giáo di động, thiết bị đốn gỗ,
cần cẩu trong xây dựng;

 Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ;
 Vận tải hàng hoá bằng xe tải liên tỉnh, nội tỉnh;
 Cho thuê kho bãi, cầu cảng;
 Cho thuê đất (đất ở, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất khu công nghiệp, mặt
nước);
 Khai thác cát, đá, sỏi;
 Khai thác, lọc nước phục vụ sinh hoạt, công nghiệp và các mục đích khác;
 Chăn nuôi bò sữa, bò thịt, nuôi gia cầm;
 Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông cốt thép;
 Sản xuất khung bằng thép (khung nhà, kho), sản xuất các cấu kiện thép cho
xây dựng (dầm cầu thép, xà, thanh giằng, các cột tháp, cột ăng ten truyền
hình,…), sản xuất các sản phẩm từ thép;
 Hoạt động xử lý rác thải rắn (sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện);
 Dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động
sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản;
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang6

 Dịch vụ đại lý vận tải đường biển, dịch vụ môi giới hàng hải, dịch vụ cung
ứng tàu biển, dịch vụ kiểm đếm hàng hoá, dịch vụ lai dắt tàu biển, dịch vụ
đại lý tàu biển;
 Dịch vụ cảng và bến cảng;
 Giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
 Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông, công trình công nghiệp,
dân dựng; quản lý dự án.

1.3 Giới thiệu tóm tắt năng lực hoạt động của công ty:
Vốn điều lệ đã đăng ký: 479.000.000.000 đồng ( Bốn trăm bảy mươi chín tỷ đồng).
Sau hơn 08 năm hoạt động, Công ty đã có những bước tăng trưởng mạnh và vững

chắc. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, trình độ quản lý, khả năng tài chính
của Công ty cũng ngày càng lớn mạnh. Kết thúc năm tài chính 2008, tổng tài sản của
Công ty đã đạt hơn 510 tỷ đồng. Ngoài vốn lưu động, Công ty còn có nguồn lực rất
lớn là bất động sản và các trang thiết bị, máy móc, phương tiện cơ giới giúp cho Công
ty luôn chủ động trong các hoạt động kinh doanh, thi công và đầu tư xây dựng các
công trình có quy mô vừa và nhỏ, lẫn các dự án có quy mô lớn.
Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng –
Sản xuất Tân Thành đã đưa ra thị trường các sản phẩm nhà ở, căn hộ đáp ứng nhu cầu
về nhà ở cho người dân. Song song với các dự án về nhà ở, Công ty chúng tôi cũng
đang phát triển các dự án về Cảng – Khu công nghiệp, các dự án về Khách sạn – Khu
du lịch – Resort để đa dạng hoá hoạt động của Công ty và góp phần vào sự phát triển
của xã hội. Bên cạnh đó, việc thi công rất nhiều các công trình trong và ngoài tỉnh đã
khẳng định năng lực và ngày càng hoàn thiện hơn khả năng của Công ty.
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng – Sản xuất Tân
Thành được biết đến như là một doanh nghiệp trẻ đầy năng động, lấy việc đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng cũng như xu hướng phát triển của thị trường
làm động lực và kim chỉ nam cho mọi hoạt động, nỗ lực của Công ty.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng – Sản
xuất Tân Thành đã được sự ủng hộ của Quý khách hàng và sự quan tâm, hỗ trợ của
các cơ quan ban ngành chức năng. Chính điều này đã giúp cho những nỗ lực của Công
ty đạt được những kết quả nhất định đồng thời là những khích lệ lớn lao cho sự phấn
đấu không ngừng của công ty.
Với phương châm hiệu quả, chất lượng, tốc độ và uy tín, Công ty đã và đang cải
tiến, hoàn thiện để ngày một vươn lên, đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như yêu
cầu của môi trường kinh doanh mới nhiều thách thức bên cạnh các cơ hội thành công.

 Sơ đồ tổ chức công ty:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Tạ Hùng Anh


Vũ Anh Tuấn Trang7


















Hình 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TÂN THÀNH
Hinh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN HỘI
BÀI
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
DỰ ÁN
PHÒNG QUẢN
LÝ DỰ ÁN
CÁC ĐỘI THI
CÔNG
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG ĐẦU
TƯ PHÁT
TRIỂN
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
DỰ ÁN
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
PHÒNG KINH
DOANH

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
ĐẦU TƯ
GIÁM ĐỐC XÍ
NGHIỆP XÂY
LẮP
GIÁM ĐỐC XÍ
NGHIỆP THI
CÔNG CƠ
GIỚI
GIÁM ĐỐC
SÀN GD BĐS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang8

1.4 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
 Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất
của công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Đại hội đồng cổ
đông có trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn
hạn về phát triển của công ty, quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý
và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị công ty, bao gồm 05
thành viên, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng cổ đông mà không được uỷ quyền. Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển công ty; xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh; xây dựng cơ cấu tổ chức; quy chế quản lý công ty; đưa ra các
biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông
đề ra.

 Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giúp Đại hội
đồng cổ đông giám sát, đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
 Ban tổng giám đốc: ban Tổng giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội
đồng quản trị về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, thực
hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của công ty.
 Các phòng ban trong công ty: Các phòng ban thực hiện các công việc chức
năng nhằm đảm bảo cho việc quản lý, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Ban giám đốc được hiệu quả và đúng pháp luật.
 Phòng kinh doanh: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc trong các khâu
xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch kinh doanh, công tác kinh tế,
công tác giao tiếp, công tác tiếp thị và kinh doanh.
 Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cho
các xí nghiệp và các đội sản xuất trực thuộc, lập báo cáo tài chính hàng
kỳ, xác định mức vốn lưu động phù hợp, xác định tổ chức nguồn vốn
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn sẵn có vào sản
xuất kinh doanh.
 Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức
quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang9

tuyển chọn đề bạt sử dựng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào
tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu thực hiện sản xuất kinh doanh.
 Phòng đầu tư phát triển: Có nhiệm vụ nghiên cứu và thực hiện các hoạt
động đầu tư cho các dự án. Tiến hành tìm kiếm nguồn vốn, đối tác cho
các hoạt động đầu tư của công ty. Nghiên cứu đánh giá các hoạt động

đầu tư, hỗ trợ ban giám đốc trong việc ra quyết định.

1.5 Khái quát vị trí thực tập:
Trong giai đoạn thực tập, em đã được bố trí thực tập tại phòng quản lý dự án.
Trong quá trình thực tập, em nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn tận tình về chuyên
môn của các anh chị trong công ty, được sử dựng các thiết bị phục vụ cho công việc
và được sử dựng các tài liệu cho việc viết bài thu hoạch. Bên cạnh đó, em cũng đã
nghiêm túc thực hiện các quy định của công ty và các công việc được giao, trong đó
chủ yếu là hỗ trợ các anh chị trong phòng quản lý dự án thực hiện một số công việc
hàng ngày và công việc theo dự án.

1.6 Cơ cấu phòng quản lý dự án:
 Nhiệm vụ: Phòng Quản lý dự án tại công ty có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các dự án
của công ty, có nhiệm vụ thực hiện, thi công các dự án. Giúp lạnh đạo chỉ đạo kịp
thời tình hình, tiến độ thi công các dự án của công ty.
 Chức năng:
 Tổ chức việc quản lý hồ sơ dự án. Tiến hành các thủ tục pháp lý theo đúng
pháp luật cho các dự án.
 Tổ chức công tác thương lượng, đền bù và bảo đảm an toàn lao động tại các
công trình xây dựng.
 Thực hiện các bản vẽ thiết kế, đánh giá kết cấu công trình. Tính toán và đưa
ra các giải pháp liên quan tới thiết kế cho toàn bộ công trình.
 Tổ chức việc thi công các công trình theo đúng thiết kế, đảm bảo tiến độ và
chất lượng các công trình thi công.
 Tính toán chi phí, quản lý các hoạt động giao dịch đối với vật tư và thiết bị
phục vụ cho các công trình.
 Tìm kiếm, nghiên cứu các dự án; thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu các dự án;
tiến hành tham gia các hoạt động đấu thầu.

 Sơ đồ tổ chức phòng quản lý dự án

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang10















Hình 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN

GIÁM ĐỐC PHÒNG QLDA
PGĐ QUẢN LÝ –
GIÁM SÁT THIẾT
KẾ
PGĐ QUẢN LÝ –
GIÁM SÁT THỦ
TỤC – HỒ SƠ
PGĐ QUẢN LÝ-
GIÁM SÁT XÂY
DỰNG

PGĐ QUẢN LÝ CHI
PHÍ - VẬT TƯ –
HỢP ĐỒNG
THƯ KÝ ĐIỀU
HÀNH
KIẾN TRÚC SƯ
CHUYÊN VIÊN
M&E
CV KẾT CẤU
KỸ SƯ KHỐI
LƯỢNG
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
CV ĐỐI NGOẠI –
AN TOÀN
CV HÀNH CHÍNH
NV HÀNH CHÍNH
TRƯỞNG CÁC ĐỘI
THI CÔNG
CÔNG NHÂN CÁC
ĐỘI THI CÔNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang11

 Giám đốc phòng Quản lý dự án:
 Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về tất cả các công việc của phòng QLDA.
- Phối hợp với các PGĐ phòng QLDA trong tất cả các công việc.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong công ty.

- Báo cáo với HĐQT, ban TGĐ và ban Kiểm soát hàng tháng, quý, năm.
- Tổ chức bộ máy phòng QLDA. Tuyển dụng, đào tạo các PGĐ, các
chuyên viên kỹ thuật.
- Cập nhật, triển khai các chế độ, chính sách có liên quan.
- Quản lý các dự án đang thực hiện, các dự án sắp thực hiện và các dự án
đã hoàn thành và đang trong giai đoạn khai thác.
 Chức năng: Lập các kế hoạch các dự án và theo dõi các kế hoạch công ty.
 Phó giám đốc quản lý – giám sát thủ tục - hồ sơ:
 Nhiệm vụ:
- Quản lý các hồ sơ dự án. Chuẩn bị các thủ tục về pháp lý cho các dự án.
- Tiến hành các hoạt động đối ngoại, thương lượng.
- Kiểm tra, đảm bảo an toàn tại các công trình xây dựng.
 Chức năng:
- Xin giấy phép xây dựng, thi công các dự án.
- Tiếp xúc, thương lượng, đền bù cho các dự án.
- Kiểm tra, giám sát, thực hiện hoạt động bảo hộ lao động.
 Phó giám đốc quản lý – giám sát thiết kế:
 Nhiệm vụ: Quản lý tất cả các thiết kế các của dự án.
 Chức năng:
- Vẽ, thiết kế kỹ thuật các dự án.
- Phân tích, tính toán kết cấu cho công trình.
 Phó giám đốc quản lý – giám sát xây dựng:
 Nhiệm vụ: Quản lý các hoạt động xây dựng tại công trường xây dựng.
 Chức năng: Tuyển nhân công, kiểm tra việc xây dựng tại công trình theo
đúng thiết kế bản vẽ.
 Phó giám đốc quản lý chi phí - vật tư:
 Nhiệm vụ:
- Quản lý chi phí xây dựng, chi phí mua trang thiết bị các dự án.
- Quản lý, phân bổ trang thiết bị, vật tư các dự án.
 Chức năng: Tính toán chi phí các dự án. Quản lý và thực hiện các giao dịch

mua sắm vật tư, trang thiết bị thi công.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang12

BẢNG 1. BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TÀI CHÍNH
Tóm tắt tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại các thời điểm
31/12/2008; 31/12/2009; 31/12/2010.
NỘI DUNG
MÃ SỐ
Năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/2008
Năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/2009
Năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/2010
Tổng số tài sản có
270 CĐKT
522.153.376.872
556.571.702.602
427.286.937.225
Tài sản ngắn hạn
100 CĐKT
152.522.279.250
135.450.342.416
155.817.254.358
Tổng số nợ phải trả
300 CĐKT
373.368.763.482
411.515.648.578

251.485.491.102
Nợ phải trả trong kỳ
310 CĐKT
181.497.880.861
348.120.183.787
105.474.732.058
Nguồn vốn chủ sở hữu
400 CĐKT
148.784.613.390
145.056.054.015
175.801.446.123
Nguồn vốn kinh doanh
410 CĐKT
147.229.374.766
145.056.054.015
175.801.446.123
Tổng doanh thu
01+21 KQKD
223.079.482.450
92.247.088.156
119.306.681.407
Lợi nhuận trước thuế
50 KQKD
54.444.923.193
1.110.495.329
4.122.312.009
Lợi nhuận sau thuế
60 KQKD
38.870.469.507
811.043.967

3.020.589.609

Dựa vào bảng số liệu tài chính trong 3 năm 2008, 2009, 2010, em nhận thấy tình hình tài chính của công ty đang trên đà phục hồi
sau thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang13

 Năm 2008 so với 2009
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 811.043.967 tương ứng giảm 98% so với
năm 2008. Tổng nợ phải trả trong năm 2009 tăng 10,2% so với năm 2008. Trong
đó tổng nợ trong kỳ năm 2009 tăng 92,2% so với năm 2008. Trong khi đó, vốn chủ
sở hữu trong năm lại giảm 2% so với năm 2008. Nguyên nhân của việc giảm lợi
nhuận này là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra từ trong năm 2008 và
2009 cùng với đó là chính sách thắt chặt tài chính, hạn chế việc cho vay đầu tư bất
động sản của các ngân hàng đã làm cho tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó, giá vật tư, nguyên vật liệu ngành xây dựng lại tăng làm
tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Đây cũng chính là mức giảm chung trong
toàn ngành.

 Năm 2009 so với 2010
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng xấp xỉ 3 lần so với năm 2009. Tổng nợ
phải trả trong năm đã giảm 39% so với năm 2009. Trong đó, tổng nợ phải trả trong
kỳ giảm tương ứng 70% so với năm 2009. Nguyên nhân của việc tăng trưởng lợi
nhuận của công ty có thể được lý giải là do tác động của các chính sách tài chính
của nhà nước, cùng với chính sách và kế hoạch tái cơ cấu của công ty trong năm
2010. Một nguyên nhân nữa là do, tình hình kinh tế thế giới đang trong đà phục hồi
tạo điều kiện cho công ty phát triển. Ngoài ra, còn là do công ty đã thực hiện nâng
mức vốn chủ sở hữu lên 21% so với năm 2009.

Tóm lại, dù phải chịu tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng
bằng các kế hoạch và chính sách đúng đắn cùng với sự hổ trợ từ nhà nước, công ty
đã từng bước cải thiện mình và bắt đầu tăng trưởng trở lại. Hứa hẹn đà tăng trưởng
ổn định trong tương lai.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã có thời gian được tiếp xúc các công việc
thực tế tại công trường xây dựng dự án xây khách sạn Crystal với vai trò là giám sát viên.
Cùng với việc em được cộng tác trong công tác nhập liệu và soạn thảo văn bản đấu thầu
cho công ty trong dự án xây dựng khách sạn Crystal, em đã có cơ hội được tìm hiểu về
quy trình đấu thầu một dự án trong xây dựng. Và điều mà em quan tâm trong suốt thời
gian thực tập tại công ty là các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty
trong dự án khách sạn Crystal.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang14

CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU CỦA DỰ ÁN KHÁCH SẠN 4 SAO CRYSTAL CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SẢN XUẤT TÂN THÀNH.
2.1 Giới thiệu dự án khách sạn Crystal
 Dự án khách sạn Crystal 18 tầng đạt tiêu chuẩn 4 sao; Diện tích: 726 m
2

tại đường Thuỳ Vân, thành phố Vũng Tàu, Tỉnh BR – VT.
- Phía Bắc giáp : Đất Bộ Quốc Phòng
- Phía Nam giáp : Đường Phan Văn Trị
- Phía Đông giáp : Đường Thuỳ Vân
- Phía Tây giáp : Đất nhà dân
 Quy mô dự án:

- Khách sạn 18 tầng đạt tiêu chuẩn 4 sao, toạ lạc tại khu vực bãi tắm Thuỳ
Vân nổi tiếng của Thành phố Vũng Tàu.
- Quy mô diện tích khu quy hoạch : 726 m
2

- Diện tích xây dựng : 603,2 m
2

- Diện tích sử dựng : 10.869,22 m
2

- Tầng cao : 18 tầng
- Chiều cao : 71,1 m
- Tổng số phòng : 120 phòng (12 phòng VIP + 108 phòng suite)
- Tầng hầm để xe
- 01 phòng hội thảo lớn 280 ghế
- 08 phòng karaoke gia đình
- Phòng Bar nhạc Jazz + khiêu vũ + bi da
- Phòng ăn lớn với 300 chỗ
- Các phòng làm việc
- 01 phòng ăn sáng Buffer
- Không gian Wi-Fi + internet
- Hệ thống phòng massage + spa thư giãn
- Tổng công suất người theo tính toán: khoảng 400 người




Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh


Vũ Anh Tuấn Trang15

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty trong dự án
khách sạnCrystal
Thông qua công việc hỗ trợ các anh chị phòng quản lý dự án của công ty trong
công tác nhập liệu và soạn thảo các văn bản, hồ sơ dự thầu của công ty trong dự án
khách sạn Crystal. Bên cạnh đó, em đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các
anh, chị phòng QLDA – những người có kinh nghiệm trong đấu thầu, để xác định
được các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty trong dự án xây
dựng khách sạn Crystal. Và kết quả em nhận được như sau:

Bảng 2. Kết quả phỏng vấn xác định các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng
thầu dự án khách sạn Crystal
Anh, chị
được phỏng
vấn
Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công trình khách
sạn Crystal
Trang thiết
bị, NVL
Nhân
công
Kinh
nghiệm
nhà thầu
Năng lực
tài chính
Điều kiện
thị trường
Yếu tố

khác
PGĐ giám
sát- quản lý
hồ sơ, thủ tục
x
x

x
x

PGĐ quản lý-
giám sát

x

x

x
Kế toán
trưởng
x
x

x


Kiến trúc sư
x

x

x


Chuyên viên
giám sát

x

x

x
Dựa vào bảng kết quả phỏng vấn trên, em nhận thấy rằng có 3 yếu tố được các anh,
chị phòng QLDA đánh giá là có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu dự án khách sạn
Crystal. Đó là: máy móc, thiết bị, NVL; nhân công; năng lực tài chính.




Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang16

2.2.1 Yếu tố máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản
xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, đòi hỏi phải sử dựng nhiều loại máy
móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp, công ty phải có nhiều
loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn, tương xứng với yêu cầu của công việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 3) công ty hoàn toàn có khả năng
tự chủ cao trong quá trình thi công, đảm bảo cho hoạt động thi công diễn ra một cách
liên tục, độc lập và đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời

thầu.
Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ có thể giúp công ty giành
được ưu thế khi tham gia tranh thầu với những công ty trong nước có quy mô vừa và
nhỏ. Còn đối với những công ty có quy mô bằng hoặc cao hơn hoặc các công ty nước
ngoài, thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu
so với đối thủ.
Thêm vào đó,chính sách đầu tư trang thiết bị thi công trong suốt thời gian qua vẫn
chưa đạt được hiệu quả cao. Ngoai ra, gánh nặng về lãi vay trong qua trình đầu tư mua
sắm thiết bị cũng là một trở ngại lớn đối với công ty trong việc nâng cấp trang thiết bị.
Bảng 3:Dự kiến thiết bị của doanh nghiệp tại dự án Crystal
TT
Loại và mã hiệu
Nước
SX
Số
Lượng
(Cái)
Công suất
Thông số KT
chính
I
Ôtô các loại

9


1
Ôtô KRAZ 3256b
L. Xô
2

240CV
12 Tấn
2
Ôtô IFA - W50
Đức
1
125 CV
5 Tấn
3
Ôtô ZIL - 555;130
L. Xô
1
150 CV
5 Tấn
4
Ôtô téc GA3 - 53
L. Xô
2
115 CV
2 Tấn
5
Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5
TQ
3
139 CV
5 Tấn
II
Máy xúc, đào các loại
L. Xô
7



1
Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156
L. Xô
2
130 CV
1. 2 - 1. 5 M3
2
Máy xúc HITACHI
Nhật
2
130 CV
1. 2 M3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang17

TT
Loại và mã hiệu
Nước
SX
Số
Lượng
(Cái)
Công suất
Thông số KT
chính
3
Máy đào bánh xích CAT - 330B


1
222 CV
1. 5 M3
4
Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2
HQ
2
139 CV
0. 85 M3
III
Máy ủi, san đầm, lu

9


1
Máy ủi T170M; T130; DT75
L. Xô
1
75-170

2
Máy san tự hành KOMMATSU GD 611A -
GD521A
Nhật
2
155 CV

3

Máy đầm rung SD - 180

3
230 CV
35 Tấn
4
Máy đầm lốp DY - 16B
L. Xô
3
240 CV
25 Tấn
IV
Cần trục các loại

2


1
Cần trục tháp KB 403; 308
L. Xô
1
30KW
5 – 8 Tấn
2
Cẩu giàn KMS
L. Xô
1
160KW
10 Tấn
V

Máy công cụ

65


1
Máy tiện vạn năng
L. Xô
2
3- 10KW

2
Máy khoan BMK - 4
L. Xô
4
5. 5 KW
D102mm
3
Máy khoan CBY - 100H
L. Xô
1

D102mm
4
Máy ép khí các loại
L. Xô
1

4. 5 – 20
m3/ph

5
Máy phát điện 125
L. Xô
1
125KVA

6
Máy phát điện KOPUTA
Nhật
1
1. 2KW

7
Máy bơm nước các loại
L. Xô
3

10-40 m3/h
8
Máy hàn xoay chiều
L. Xô
1
17KW;34

9
Máy uốn, cắt sắt
TQ
2



10
Máy đóng cọc
L. Xô
1

1. 2 Tấn
11
Dàn ép cọc EC 60 - EC 100
L. Xô
2

60 – 100 Tấn
12
Máy trộn bê tông
TQ
3

350lít - 500lít
13
Máy tuốt thép CMK 357
L. Xô
2


14
Máy mài 2 đá 3B 633
L. Xô
1
4KW


15
Máy ép bấc thấm

1


(Nguồn: Bảng số liệu thống kê trang thiết bị của dự án khách sạn Crystal – phòng
QLDA)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang18

Về nguyên vật liệu phục sản xuất.
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị
công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của
nguyên vật liệu.
Như vậy việc sử dựng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, cùng với một hệ thống
cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí
sản xuất.
Đối với Công ty Tân Thành, tận dụng lại các nguyên vật liệu trong quá trình thi
công và tìm kiếm các giải pháp cung cấp nguyên vật liệu mới, đó luôn là phương châm
hoạt động của công ty. Thực hiện theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận
chuyển bốc dỡ, vừa đảm bảo được nhu cầu nguyên vật liệu kịp thời cho thi công. Từ
đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó, công ty luôn cố gắng tạo
lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có
được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết
kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác
cung ứng mới.


2.2.2 Yếu tố về lao động
Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định nhất trong quá trình sản xuất với các
ngành khác, lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ hoạt động
trên địa bàn rộng khắp.
Bảng 4. Dự kiến cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ cho dự án Crystal
STT
Cán bộ chuyên môn
Số lượng
1
Kiến trúc sư
4
2
Giám sát công trình
1
3
Chuyên viên M&E
1
4
Giám đốc quản lý dự án
1
5
Chuyên viên đối ngoại, pháp lý
2
6
Kế toán vật tư
4
7
Chuyên viên xây dựng
1
8

Giám đốc khối lượng
1
(Nguồn: Phòng QLDA)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang19

Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu,
nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn
giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công nhân
thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán
bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng.
Với dự án khách sạn Crystal, công ty dự kiến có hơn 310 công nhân, trong đó có
hơn 60% có tay nghề từ bậc 4/7 trở lên. Và được chia thành các tổ đội: nề, mộc, bê
tông, cơ khí, điện nước,… Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy công ty có một lực
lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề
(Bảng 4). Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu.
Bảng 5. Công nhân kỹ thuật tại dự án khách sạn Crystal
STT
Công nhân theo nghề
Số
lượng
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc

4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
I
Công nhân XD
148


5
139
4


1
Mộc, nề, sắt, bê tông
88



88



2
Sơn, vôi, kính
40




40



3
Lắp ghép cấu kiện, đường ống
20


5
11
4


II
Công nhân cơ giới
60


3
7
17
33

1
Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu
29






29

2
Vận hành máy các loại
22


3
7
8
4

3
Lái xe ôtô
9




9


III
Công nhân cơ khí
30





30


IV
Công nhân khảo sát
2




2


VI
Công nhân khác
61


39
16
6


(Nguồn: Phòng QLDA)
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chất lượng nguồn lao động của công ty
em nhận thấy rằng công ty còn mắc phải một số khuyết điểm sau:

- Phương pháp quản lý của công ty còn thiếu linh hoạt vì thế đã làm giảm tính
năng động tích cực cũng như tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và
của chính người lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có tư tưởng vụ lợi, cục bộ,
làm đến đâu biết đến đó, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể, của cộng
đồng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang20

- Lực lượng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ động, sáng tạo,
dám nghĩ dám làm, trình độ quản lý chuyên môn không tương xứng với yêu cầu công
việc đảm nhận, được mặt này thì mất mặt khác.
- Cán bộ kỹ thuật thụ ý thức động thiếu trách nhiệm trình độ chuyên môn nghiệp
vụ hụt hẫng thiếu ý thức phấn đấu, học hỏi. Công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ trẻ
chưa được quan tâm đúng thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ
tạo điều kiện ban đầu, gây tâm lý không an tâm công tác.
- Lực lượng công nhân lành nghề yếu và không đồng bộ giữa các ngành nghề, dẫn
tới tình trạng nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm.
Chính những tồn tại đó đã làm cho công ty chưa tạo dựng được một tác phong
doanh nghiệp, chưa tạo ra được một môi trường hấp dẫn để thu hút lực lượng cán bộ
và công nhân có tay nghề cao.

2.2.3Yếu tố tài chính
Yếu tố tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu của
bên mời thầu. Theo bảng kê khai một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp (bảng 6)
có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 giảm sút đáng kể,
nếu xét về quy mô nguồn vốn cũng như tổng giá trị tài sản lưu động của công ty thì
cũng tương đối lớn có đủ khả năng để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với
những công trình có quy mô vừa và nhỏ. Nhưng nếu khi gặp phải những đối thủ cạnh
tranh lớn hoặc đối thủ nước ngoài thì với nguồn vốn này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới

khả năng thắng thầu của công ty.








Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang21

Bảng 1. Tình hình tài chính công ty
NỘI DUNG
MÃ SỐ
Năm tài chính
kết thúc ngày
31/12/2008
Năm tài chính
kết thúc ngày
31/12/2009
Năm tài chính
kết thúc ngày
31/12/2010
Tổng số tài sản có
270 CĐKT
522.153.376.872
556.571.702.602
427.286.937.225

Tài sản ngắn hạn
100 CĐKT
152.522.279.250
135.450.342.416
155.817.254.358
Tổng số nợ phải
trả
300 CĐKT
373.368.763.482
411.515.648.578
251.485.491.102
Nợ phải trả trong
kỳ
310 CĐKT
181.497.880.861
348.120.183.787
105.474.732.058
Nguồn vốn chủ sở
hữu
400 CĐKT
148.784.613.390
145.056.054.015
175.801.446.123
Nguồn vốn kinh
doanh
410 CĐKT
147.229.374.766
145.056.054.015
175.801.446.123
Tổng doanh thu

01+21 KQKD
223.079.482.450
92.247.088.156
119.306.681.407
Lợi nhuận trước
thuế
50 KQKD
54.444.923.193
1.110.495.329
4.122.312.009
Lợi nhuận sau
thuế
60 KQKD
38.870.469.507
811.043.967
3.020.589.609
Bảng 6. Doanh thu qua các năm

NỘI DUNG
MÃ SỐ
Năm tài chính
kết thúc ngày
31/12/2008
Năm tài chính
kết thúc ngày
31/12/2009
Năm tài chính
kết thúc ngày
31/12/2010
Tổng doanh thu

01+21 KQKD
223.079.482.450
92.247.088.156
119.306.681.407
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty trong 3 năm 2008 – 2010)
Nhìn vào bảng doanh thu qua các năm của công ty có thể thấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty qua các năm không ổn định:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2009 giảm 130.832.394.294 tỷ đồng so với
năm 2008.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang22

- Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2010 tăng 27.059.593.251 tỷ đồng so với
năm 2009.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2009 có sự giảm sút đáng kể như trên là do
nhiều nguyên nhân. Một trong các nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút đáng kể như trên
là số lượng các công trình trúng thầu trong năm không nhiều,giá trị trúng thầu chỉ đạt
47,4 tỷ đồng. Năm 2010 doanhthu có bước tăng đáng kể, giá trị tăng tuyệt đối là
27.059.593.251 tỷ đồng. Một trong các nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là tình hình
kinh tế của thế giới đã khá quan hơn, số lượng công trình trúng thầu trong năm của
công ty tăng trở lại, tuy nhiên chỉ là các công trình nhỏ.

2.3 Các yếu tố khác có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của dự án
Crystal
Bên cạnh các yếu tố kể trên, thì còn có những yếu tố khác cũng có khả năng giúp
công ty nâng cao khả năng thắng thầu dự án khách sạn Crystal.

2.3.1 Kinh nghiệm thi công các công trình tương tự của công ty.
Giấy phép kinh doanh số 3500541884, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu cấp, công ty CP đầu tư XD – SX Tân Thành có năng lực xây dựng các công
trình khách sạn, nhà hàng và resort.
Công ty Tân Thành đã có kinh nghiệm trong đấu thầu thành công và đã hoặc đang
thi công các công trình khách sạn, khu du lịch, resort sau:
- Dự án khu du lịch Đại Dương: tại khu Chí Linh, Cửa Lấp, Phường 11,
Thành phố Vũng Tàu. Quy mô dự án gồm: Khu căn hộ du lịch nghỉ dưỡng;
Khu biệt thự du lịch nghỉ dưỡng; Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp – tổ hợp
khách sạn 5 sao.
- Dự án khu du lịch Hải Minh: tại thị trấn Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Quy mô công trình gồm: Khu biệt thự ven biển để ở và
nghỉ dưỡng; Khu tổ hợp khách sạn 5 sao; Khu nhà hàng.
- Dự án khu du lịch Resort – liên hợp thể thao Bình Châu: tại xã Bình
Châu, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Quy mô gồm: Khu
resort; Khu cắm trại.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang23


2.3.2 Mối quan hệ với chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan
Công ty Tân Thành có mối quan hệ khá tốt với lãnh đạo ngành du lịch tình Bà Rịa –
Vũng Tàu – chủ đầu tư của dự án khách sạn Crystal. Công ty Tân Thành đã từng là chủ
đầu tư của nhiều dự án trong đó ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là chủ đầu tư như:
Dự án sân golf 5, dự án mở rộng và nâng cấp đường Hạ Long …Ngoài ra, công ty còn có
được sự ủng hộ từ phía ban quản lý dự án thành phố Vũng Tàu.

2.3.3 Phương pháp bảo đảm tiến độ thi công công trình.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kiệm tra tiến độ công trình theo từng
tháng. Với cách quản lý tiến độ này, em nhận thấy một bất cập thường xảy ra trong công
ty đó là: khả năng ứng phó của công ty trước những tình huống bất ngờ xảy ra là không

tốt. Công ty thường hay mắc phải tình trạng chờ đợi hạng mục này hoàn thành rồi mới có
thể thực hiện tiếp các hạng mục khác. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng chậm tiến độ thi
công công trình và qua đó có thể làm tăng giá thành gây bất lợi cho công ty trong việc ra
giá thầu. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa cũng dẫn tới việc làm chậm tiến độ công trình
đó là việc phối hợp giữa các bộ phận trong công ty vẫn chưa tốt. Vẫn còn một số tình
trạng trì trệ trong công việc.

2.4 Điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong công tác đấu thầu trong dự
án khách sạn Crystal.
2.4.1 Điểm mạnh
- Đã huy động một đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động giỏi tham gia vào
công tác dự thầu.
- Phòng quản lý dự án đã cùng với ban giám đốc công ty hoàn thành rất tốt
công tác thu thập thông tin, triển khai nghiên cứu tiền khả thi, từ đó tạo nên
lợi thế cạnh tranh cho công ty trong công tác đấu thầu dự án.
- Đã chủ động trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên vật liệu cũng
như các giải pháp mới nhằm là giảm chi phí nguyên vật liệu. Qua đó giúp
làm giảm giá thầu.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang24

2.4.2 Điểm yếu.
- Việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống
và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được song chưa thực hiện.
Thụ động trong việc đề ra các biện pháp tranh thầu.
- Chưa đưa ra được các đề xuất về giải pháp kỹ thuật hợp lý, độc đáo làm
tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
- Khả năng tự chủ về tài chính thấp, chưa đủ năng lực tài chính để tham gia

đấu thầu độc lập.
- Thiết bị xe máy thi công hiện tại nhìn chung chưa đáp ứng được các yêu
cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong việc thi công các hạng mục đòi hỏi
kỹ thuật cao.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Hùng Anh

Vũ Anh Tuấn Trang25

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU DỰ ÁN KHÁCH SẠN 4 SAO CRYSTAL CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SẢN XUẤT TÂN THÀNH
Với những gì em đã tìm hiểu và học hỏi được về quy trình đấu thầu của công ty qua
dự án khách sạn Crystal, em xin có đề xuất một số giải pháp như sau:
3.1 Giải pháp 1: Vận dựng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết
định tranh thầu.
Dựa vào cách thức như em đã trình bày ở phần trên, nội dung của giải pháp này như
sau:
- Xác định các chỉ tiêu có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty
Việc đầu tiên là công ty phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định
của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng
cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với
chỉ tiêu xét thầu càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được
đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh
tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những
nhân tố thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có
ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít (không đáng kể ) đến khả năng thắng thầu của công ty.
Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu.
- Xây dựng thang điểm

Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng với từng bậc
trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của các thang điểm là đảm bảo tính
chính xác, không gây phức tạp cho tính toán. Có thể sử dựng thang điểm 3 bậc, 5 bậc
hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bậc được chia thành 3 mức điểm là 4, 2, 0 tương ứng với trạng
thái của từng chỉ tiêu là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành 5 mức
điểm là 4, 3 2, 1, 0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tốt, trung bình,
yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức điểm là 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, 0.

×