Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

luận án tiến sỹ giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố hà nội trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ MINH PHƯƠNG
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ MINH PHƯƠNG
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62 31 01 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận án
Trần Thị Minh Phương
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền và


TS. Nguyễn Quốc Chỉnh là những giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
về mọi mặt để hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý đào tạo, tập thể giáo
viên và cán bộ Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn mà trực tiếp là các thầy, cô
giáo Bộ môn Phát triển Nông thôn đã tận tình hướng dẫn, định hướng cho tôi
trong quá trình xây dựng luận án. Tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian để tôi hoàn thành quá
trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của các đơn vị, tổ chức, Sở
Nông nghiệp và PTNT TP Hà Nội, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội TP Hà
Nội,Cục Thống kê TP Hà Nội; Các Trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn
TP Hà Nội, UBND các huyện, thị xã trong TP Hà Nội; UBND xã, Phòng Lao
động việc làm các huyện, thị xã trong TP Hà Nội, các hộ gia đình tại TP Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết để hoàn
thành luận án.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận án
Trần Thị Minh Phương
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC HỘP
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Những đóng góp mới của luận án
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU TẠO VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRONG
BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.2. Đặc điểm của khu vực nông thôn liên quan đến tạo việc làm
1.1.3. Các tác động của đô thị hóa tới tạo việc làm cho lao động khu vực
nông thôn
1.1.4. Đặc điểm của lao động nông thôn
1.1.5. Các lý thuyết về tạo việc làm khu vực nông thôn
1.1.6. Nội dung các hoạt động và biện pháp tạo việc làm cho lao động
nông thôn
1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn
iii
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước
1.2.2. Các chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn của Việt Nam

1.2.3. Tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương Việt
Nam
1.3. Các nghiên cứu có liên quan
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.3. Khái quát nguồn nhân lực khu vực nông thôn Hà Nội
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khung phân tích
2.2.2. Phương pháp tiếp cận
2.2.3. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.5. Phương pháp phân tích
2.2.6. Các chỉ tiêu phân tích
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
3.1. Khái quát về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà
Nội
3.1.1. Khái quát về lực lượng lao động ở khu vực nông thôn thành phố Hà
Nội
3.1.2. Khái quát về việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội
3.2. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội
iv
3.2.1. Các chính sách và giải pháp tạo việc làm đã thực hiện cho lao động
nông thôn thành phố Hà Nội
3.2.2. Các bên có liên quan trong hoạt động tạo việc làm cho lao động
nông thôn thành phố Hà Nội
3.2.3. Kết quả của các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn
thành phố Hà Nội
3.2.4. Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn
Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà

Nội
3.4.1. Chính sách tạo việc làm
3.4.2. Mức độ phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn
3.4.3. Mức độ phát triển của các ngành trong khu vực nông thôn
3.4.4. Công tác dạy nghề và nâng cao chất lượng lao động
3.4.5. Hoạt động của thị trường lao động
3.4.6. Mức độ mở rộng của hoạt động xuất khẩu lao động
3.4.7. Các yếu tố từ bản thân người lao dộng
3.4.8. Các yếu tố khác
3.4.9. Một số kết quả phân tích mô hình
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 121
Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ
HÓA 123
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội

4.1.1. Dự báo cung cầu lao động
4.1.2. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

4.2. Mục tiêu và định hướng về tạo việc làm
4.2.1. Mục tiêu và quan điểm
v
4.2.2. Định hướng
4.3. Các giải pháp chủ yếu
4.3.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
4.3.2. Giải pháp về vốn
4.3.3. Tăng cường hoạt động đào tạo nghề cho người lao động
4.3.4. Giải pháp mở rộng xuất khẩu lao động
4.3.5. Giải pháp theo hướng tăng trưởng
4.3.6. Tăng cường thông tin thị trường lao động và tuyên truyền chính

sách việc làm
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 151
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 158
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt Cụm từ tiếng Anh
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CS Chính sách
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
DVVL Dịch vụ việc làm
ĐTN Đào tạo nghề
GQVL Giải quyết việc làm
GDCN Giáo dục chuyên nghiệp
ILO Tổ chức Lao động quốc tế International Labour
Organization
KCN Khu công nghiệp
KT Kinh tế
LĐ Lao động
LĐNT Lao động nông thôn
LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội
LFS Điều tra lao động việc làm Labour Force Survey
NSLĐ Năng suất lao động
ODA Nguồn viện trợ phát triển chính
thức

Official Development
Assisstance
PTNT Phát triển nông thôn
TP Thành phố
TVL Tạo việc làm
TW Trung ương
TCTK Tổng cục thống kê
UBND Ủy ban nhân dân
VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Vietnam Household Living
Standard Survey
VL Việc làm
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên các bảng Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất đai của thành phố Hà Nội
Bảng 2.2. Dân số trung bình và nông thôn của Hà Nội
Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ CMKT của dân số trên 15 tuổi khu vực nông thôn
Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013
Bảng 2.4. Phân bố số hộ khảo sát theo xã, huyện
Bảng 2.5. T™ lệ các hộ sinh sống tại nơi ở hiện tại theo thời gian
Bảng 2.6. T™ lệ các hộ bị ảnh hưởng từ dự án
Bảng 2.7. Nguồn thu nhập/sinh kế chính của các hộ được phỏng vấn
Bảng 2.8. T™ lệ hộ gia đình phân theo mức thu nhập
Bảng 2.9. Số hộ và t™ lệ hộ phân theo tình trạng sở hữu đất canh tác trồng trọt

Bảng 2.10. Tình trạng sở hữu đất trước khi bị thu hồi
Bảng 2.11. Hình thức sử dụng lao động của hộ trên đất canh tác
Bảng 3.1. T™ lệ lao động có việc làm khu vực nông thôn so với toàn thành phố
theo ngành kinh tế, giai đoạn 2010-2013
Bảng 3.2. Lao động có việc làm của Hà Nội theo ngành kinh tế,

giai đoạn 2010-2013
Bảng 3.3. Cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả giải quyết việc làm từ QQGVVL Hà Nội
Bảng 3.5. Số việc làm được tạo ra từ các hộ vay vốn giải quyết việc làm phân
theo huyện/quận/thị xã
Bảng 3.6. Số việc làm được tạo ra từ các đề án học nghề phân theo
huyện/quận/thị xã
Bảng 3.7. Số việc làm được tạo ra qua các doanh nghiệp phát triển sản xuất
phân chia theo huyện/quận/thị xã
Bảng 3.8. Tăng trưởng, việc làm trong 3 ngành ở Hà Nội
Bảng 3.9. Hệ số co giãn việc làm theo tăng trưởng của Hà Nội
viii
Bảng 3.10. Số phiên giao dịch việc làm được thực hiện 105
Bảng 3.11. T™ lệ người dân đi tìm việc qua Trung tâm dịch vụ việc làm phân
theo huyện/quận/thị xã 107
Bảng 3.12. T™ lệ tìm được việc qua Trung tâm dịch vụ việc làm 108
Bảng 3.13. Trình độ CMKT theo nông thôn và khu vực kinh tế chính thức và
phi chính thức (%) 112
Bảng 3.14. Kết quả ước lượng mô hình xác định khả năng có việc làm phi
nông nghiệp 114
Bảng 3.15. Kết quả ước lượng mô hình nhu cầu lao động 117
Bảng 4.1. Kết quả dự báo dân số, cung lao động thành phố Hà Nội giai đoạn
2011 - 2020 123
Bảng 4.2. Kết quả dự báo cầu lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 -
2020 124
Bảng 4.3. Kết quả dự báo cầu lao động thành phố Hà Nội theo ngành, giai
đoạn 2011-2020 125
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo 125
Bảng 4.5. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo phân theo trình độ 126
ix

DANH MỤC HÌNH
STT Tên các hình Trang
Hình 2.1. T™ lệ dân số nông thôn - Vùng đồng bằng Sông Hồng
Hình 3.1. Lực lượng lao động khu vực nông thôn của thành phố Hà Nội, giai
đoạn 2010 - 2013
Hình 3.2. Tình trạng hoạt động kinh tế của dân số khu vực nông thôn của
thành phố Hà Nội năm 2013
Hình 3.3. Cơ cấu lao động có việc làm khu vực nông thôn theo 3 nhóm ngành
kinh tế chính, giai đoạn 2010-2013
Hình 3.4. Trình độ CMKT của lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản khu vực nông thôn năm 2013 (%) 110
Hình 3.5. Trình độ CMKT của lao động nhóm ngành phi nông nghiệp khu vực
nông thôn năm 2013 111
Hình 3.6. Cơ cấu lao động nông thôn khu vực chính thức 112
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên các sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tạo việc làm- Cơ chế 3 bên
Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu phân tích tổng thể của luận án
Sơ đồ 4.1. Áp lực tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh đô thị
hóa 128
DANH MỤC HỘP
STT Tên các hộp Trang
Hộp 3.1. Vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn
Hộp 3.2. Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn
Hộp 3.3. Hộ kinh doanh vay vốn tạo việc làm
Hộp3.4. Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm 101
Hộp 3.5. Hỗ trợ vốn vay phát triển sản xuất và chuyển đổi nghề nghiệp cho
người lao động 103

Hộp 3.6. Xuất khẩu lao động giúp giải quyết việc làm 109
xi
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Với mục tiêu năm 2015, cơ bản hoàn thành sự nghiệp CNH-HĐH Thủ đô
(về đích trước 5 năm so với cả nước trên con đường CNH-HĐH), Hà Nội phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 9,5% đến 10% /năm. Mục tiêu, định
hướng này được nêu rõ trong Chỉ thị của UBND TP Hà Nội về việc xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011-2015) (Hội đồng Nhân dân Thành
phố Hà Nội, 2012). Hà Nội là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hoá
thuộc loại nhanh nhất so với các địa phương khác trong cả nước. Điều này được
thể hiện qua sự mở rộng phạm vị địa giới và sự tăng trưởng về số lượng các khu
công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các khu đô thị mới
Từ 1 tháng 8 năm 2008, thực hiện nghị quyết số 15/NQ-QH về mở rộng
địa giới hành chính thủ đô Hà Nội, dân số Hà Nội tăng từ 3,556 triệu người lên
6,4 triệu người sau khi hợp nhất, dân số trong tuổi lao động tăng từ 2,256 triệu
người lên 4,3 triệu người, trong đó số lao động tham gia hoạt động kinh tế là 3,2
triệu người, quy mô cung lao động khoảng 170.000 người/năm, tương ứng 5,34%
số lao động tham gia hoạt động kinh tế toàn thành phố. Năm 2015, quy mô dân
số của Hà Nội khoảng 7,2 - 7,5 triệu người, trong đó có 4,8 triệu người trong độ
tuổi lao động. Dự báo trong 5 năm từ 2011 - 2015, bình quân hàng năm Hà Nội
có khoảng 180 - 220 nghìn lao động mất việc làm hoặc thiếu việc do chuyển đổi
mục đích sử dụng đất (Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, 2011).
Quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở Hà Nội. Ở tầm vĩ mô,
một mặt đô thị hoá là một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, đô thị hoá cũng là một trong những chỉ
tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của một đất nước. Tuy nhiên bên cạnh
những tác động tích cực, vẫn còn có không ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần
phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề lao động - việc làm đối với một bộ phận lớn

người dân bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi đất đai
1
phục vụ mục tiêu đô thị hoá. Cụ thể, đô thị hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
làm, thu nhập của những người dân chịu ảnh hưởng của đô thị hóa.
Công nghiệp hóa là xu hướng tất yếu đối với các quốc gia muốn nhanh
chóng thoát khỏi tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp sang nền
kinh tế công nghiệp, năng suất cao và đi kèm với nó là quá trình đô thị hóa. Mặt
tích cực của đô thị hóa đem lại là cơ cấu kinh tế và cơ cấu việc làm chuyển dịch
theo hướng hiện đại (tăng t™ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần
khu vực nông nghiệp). Đồng thời, các nghề mới xuất hiện, hoạt động sản xuất
mới ra đời; trong khi một số nghề cũ, hoạt động sản xuất cũ mất đi, số lượng và
chất lượng việc làm thay đổi. Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao
vị thế người lao động trong gia đình và xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và
ổn định xã hội. Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao
động tập trung chủ yếu ở nông thôn, nơi tồn tại yếu kém về nhiều mặt so với
thành thị như: cơ cấu kinh tế chậm chuyển đổi, thiếu việc làm, dư thừa lao động,
thu nhập thấp, thiếu ổn định,… Những vấn đề đó đòi hỏi phải có sự quan tâm
phát triển khu vực nông thôn một cách toàn diện hơn nhằm đảm bảo việc làm,
tăng thu nhập cho người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặc dù, là thành
phố lớn và là thủ đô, song Hà Nội không phải là một ngoại lệ đối với những vấn
đề nêu trên. Mặt tiêu cực của đô thị hóa là diện tích đất nông nghiệp của nông
thôn Hà Nội có xu hướng ngày càng bị thu hẹp lại, đồng thời cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng giảm t™ trọng nông nghiệp, tất yếu sẽ dẫn đến việc
chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm của người dân, tác động đến thu nhập
và đời sống của họ. Tốc độ đô thị hóa nhanh khiến hàng ngàn héc ta đất nông
nghiệp chuyển đổi sang đất nhà xưởng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất. Nhiều xã thuần nông không còn đất nông nghiệp, nông dân mất
ruộng trở nên hẫng hụt khi đối mặt với thực tại. Mỗi người “Hà Nội mới” mỗi
hoàn cảnh riêng, nhưng đều có một điểm chung: đầy lo lắng về tương lai sau khi
không còn đất sản xuất.

Mất ruộng, mất tư liệu sản xuất, người nông dân chỉ còn hai bàn tay
trắng lập nghiệp. Thế nhưng, hành trình chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm
2
việc làm của họ rất khó khăn bởi trình độ tay nghề không có, lạ lẫm với kỹ năng
làm việc trong môi trường công nghiệp. Vì vậy, mặc dù dự án san sát, bao
quanh làng xã, nhưng làm gì để sống vẫn luôn là nỗi lo thường trực. Có thể nói,
đô thị hoá đã tác động rất lớn đến việc làm của người lao động nói chung và
người nông dân nói riêng. Sự quá tải về cơ sở hạ tầng, thiếu việc làm, thất
nghiệp gia tăng làm phát sinh các tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường gây không
ít khó khăn cho việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mặc dù, đi cùng những dự án, hạ tầng kĩ thuật
và hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh vùng quy hoạch cũng được
cải tạo và nâng cấp đồng bộ. Đời sống của người dân có nhiều thay đổi theo
chiều hướng tích cực, hạ tầng cơ sở và hệ thống (y tế, giáo dục, giao thông )
ngày càng được cải thiện hơn. Tóm lại, bên cạnh những tác động của đô thị hoá
đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung thì đô thị hóa tác động trực tiếp đến
vấn đề lao động - việc làm của người dân nông thôn Hà Nội.
Vì vậy, việc nghiên cứu để tổng kết lý luận và thực tiễn tạo việc làm cho
lao động nông thôn Hà Nội là hết sức cần thiết. Đề tài “Giải pháp tạo việc làm
cho lao động nông thôn Thành phố Hà Nội trong quá trình đô thị hóa” nhằm
phân tích, đánh giá khái quát thực trạng việc làm, tạo việc làm cho người lao
động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa và đánh giá và đo tác động của
các yếu tố tác động đến tạo việc làm khu vực nông thôn. Từ đó đề xuất những
giải pháp tăng cường tạo việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a, Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đánh giá thực trạng về tạo việc
làm cho lao động nông thôn để đề xuất các giải pháp tăng cường tạo việc làm
cho người lao động nông thôn của Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa.
b, Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc
làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
3
- Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong
bối cảnh ĐTH, chỉ ra những tồn tại và thách thức về tạo việc làm trong bối cảnh
đô thị hóa
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn
của Hà Nội trong bối cảnh ĐTH. Nhằm xem xét vai trò của các yếu tố tới tạo
việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn
thành phố Hà Nội trong bối cảnh ĐTH.
3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn TP Hà
Nội trong bối cảnh ĐTH diễn ra như thế nào?
- Những chính sách, quy định hiện nay đã được thực hiện như thế nào để
có thể hỗ trợ tạo việc làm, hiệu quả của các chính sách?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn
Hà Nội, mức độ ảnh hưởng ra sao?
- Bối cảnh về tạo việc làm cho lao động nông thôn và những giải pháp để
tăng cường tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị
hóa là gì?
Giả thuyết nghiên cứu:
- Quá trình đô thị hóa sẽ làm chuyển đổi mô hình sản xuất từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp, sẽ dẫn đến chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang các ngành phi nông nghiệp.
- Quá trình đô thị hóa là thách thức cho lao động nông thôn, do phần lớn
lao động nông thôn không có trình độ và thiếu kỹ năng đáp ứng yêu cầu CNH.
- Giả định đầu tư, tăng trưởng, một số chương trình tạo việc làm sẽ đem
lại hiệu quả đến tạo việc làm cho lao động nông thôn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
4
Đối tượng của luận án được xác định là lý luận và thực tiễn tạo việc làm
cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa.
b, Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội. Địa bàn
được chọn để khảo sát là các huyện, thị xã phía Tây TP Hà Nội nơi có tốc độ
ĐTH diễn ra mạnh mẽ.
• Phạm vi nội dung:
- Luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tạo việc làm
cho lao động nông thôn trong bối cảnh ĐTH.
- Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng
và các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội.
- Giới hạn: Các vấn đề nghiên cứu của luận án này chỉ xét trong bối cảnh
ĐTH mà không coi ĐTH như một nhân tố chính để phân tích về tạo việc làm.
• Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu và phân tích dữ liệu về
dân số, lao động - việc làm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2013, kết hợp
các số liệu điều tra thực địa do tác giả thực hiện: Các đề xuất cho giai đoạn 2015
- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Những đóng góp mới của luận án
a, Đóng góp về lý luận
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về tạo việc làm nói chung, tạo
việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành nơi có tốc độ ĐTH diễn ra rất
nhanh và các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm từ đó đưa ra giải pháp tạo việc
làm cho LĐNT trong bối cảnh ĐTH.
- Đóng góp trong việc nhận thức và vận dụng cơ sở lý luận về tạo việc
làm cho lao động nông thôn đối với những địa phương có sự tăng đột biến khu
vực nông thôn trong quá trình phát triển.
- Về mặt phương pháp phân tích, luận án áp dụng các mô hình phân tích

khả năng có việc làm và phân tích cầu lao động vào trường hợp nghiên cứu cụ
thể của luận án, ngoài việc sử dụng các biến truyền thống thường có sẵn như lao
động, vốn, giá trị gia tăng hay tiền lương,…luận án cũng sử dụng một số biến đại
5
diện cho quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế, chính sách tạo việc làm,…nhờ đó
phản ánh được phần nào vai trò của các yếu tố tác động đến tạo việc làm cho khu
vực nông thôn.
b, Đóng góp về thực tiễn
- Cung cấp thông tin về thực trạng việc làm và các chính sách tạo việc làm
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2013.
- Làm rõ những vấn đề tồn tại trong tạo việc làm cho người lao động nông
thôn của thành phố Hà Nội.
- Đánh giá phân tích định lượng và định tính các yếu tố tác động đến tạo
việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội. Nêu rõ vai trò của giáo dục,
đào tạo đối với khả năng có được việc làm của người lao động. Khả năng tạo
việc làm từ chính sách, từ đầu tư, tăng trưởng hay những cơ hội và thách thức đối
với người lao động để tìm việc làm trong bối cảnh đô thị hóa.
- Cung cấp các thông tin về dự báo cung và cầu lao động; bối cảnh kinh tế
xã hội đến 2015 và 2020; Đề xuất các giải pháp tạo việc làm, tăng cường tạo việc
làm cho người lao động nông thôn của thành phố Hà Nội.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU TẠO
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRONG
BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
 Việc làm
Theo Nguyễn Hữu Quỳnh (1998): "Việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để
được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh". Bản chất của định nghĩa là sự kết hợp

giữa người lao động và tư liệu sản xuất. Khu vực làm việc thuộc các loại hình
kinh tế có thể là Nhà nước, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài, v.v
Theo từ điển tiếng Việt: “Việc làm là công việc được giao cho làm và
được trả công” (Viện Ngôn ngữ học, 2010) tuy nhiên, khái niệm này còn quá
rộng và chưa cụ thể. Trong thực tế người lao động có thể tự tạo ra việc làm cho
mình, đồng thời có thu nhập mà không cần được giao.
Trong thực tế, khái niệm về việc làm thường nhấn mạnh ở hai điểm cơ
bản, đó là thu nhập và tính hợp pháp của các hoạt động lao động. Ở Việt Nam,
Luật Việc làm có nêu: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không
bị pháp luật cấm” (Quốc hội, 2013) Điều 3, Chương 1, Luật Việc làm ban hành
ngày 16 tháng 11 năm 2013, như vậy, nội dung điều này cho thấy hai tiêu thức
bắt buộc để xác định hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm ở Việt Nam
bao gồm tiêu thức về thu nhập và tính pháp lý của việc làm.
Thứ nhất, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập và việc làm. Hoạt động đem lại thu nhập được
lượng hóa dưới các dạng như:
+ Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật
từ người sử dụng lao động.
+ Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà
bản thân người lao động làm chủ
7
+ Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện công
việc đó là thành viên của hộ gia đình hoặc hộ gia đình quản lý.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm, điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề
và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong
quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay
được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết,
tự tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật,

không bị phân biệt đối xử dù làm trong hay ngoài khu vực Nhà nước. Điều này
khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động thuộc khu vực
ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức (Quốc hội, 2013).
Hai tiêu chí đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để
một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra
thu nhập nhưng vi phạm pháp luật như buôn lậu, trộm cắp, mại dâm… thì không
được thừa nhận là việc làm. Tuy nhiên, ở một số nước như Thái Lan, Philipines
thì mại dâm lại được thừa nhận là việc làm vì hoạt động này đáp ứng nhu cầu của
một số nhóm người trong xã hội và đem lại thu nhập cho người bán dâm và hoạt
động này được luật pháp bảo hộ, quản lý, được Bộ Y tế và các cơ quan quản lý
sức khỏe của những nước này theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ và cấp giấy
phép hành nghề. Mặt khác, nếu căn cứ vào thu nhập đem lại cho người lao động
thì có nhiều loại hoạt động có ích cho xã hội, gia đình cộng đồng nhưng không
tạo ra thu nhập hoặc góp phần tạo ra thu nhập. Cụ thể, hai người cùng làm công
việc nội trợ, người thứ nhất làm công việc nội trợ cho gia đình thì sẽ có ích cho gia
đình người đó (vì gia đình không cần phải thuê người giúp việc và các thành viên
trong gia đình có thể yên tâm đi làm việc kiếm tiền từ công việc bên ngoài) nhưng
không được trả công, không tạo ra thu nhập nên không được coi là việc làm.
Người thứ hai cũng làm công việc nội trợ nhưng là làm giúp việc là gia đình khác
và được trả công thì lại được coi là việc làm. Như vậy, theo các tiếp cận này khái
niệm việc làm chưa khái quát được hết bản chất của việc làm (Quốc hội, 2013).
8
Trong các cuộc điều tra Lao động việc làm ở Việt Nam,việc làm được xác
định: Việc làm là mọi hoạt động từ 1 giờ trở lên tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm (Tổng cục Thống kê, 2011). Trong đó, việc làm được phân thành
hai loại, bao gồm:
Việc làm được trả công: bằng tiền, hoặc dưới các hình thức khác mà
người nhận tiền lương, tiền công,… phải hoàn thành trong một thời gian nhất
định với yêu cầu cụ thể về số lượng và chất lượng công việc do người hoặc nơi
trả công quy định, không phân biệt người đó hoặc nơi đó là cá thể hay cơ quan,

doanh nghiệp,… Hợp đồng lao động (bằng giấy hoặc thỏa thuận miệng) cho phép
họ nhận được tiền lương, tiền công cơ bản mà khoản thu nhập này không phụ
thuộc trực tiếp và kết quả hoạt động của cơ quan/đơn vị nơi họ làm việc.
Việc tự làm: là các công việc mà thu nhập phụ thuộc trực tiếp vào lợi
nhuận thu được từ hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Việc tự làm gồm các
công việc tự làm của bản thân để tạo thu nhập hoặc làm cho kinh tế ủa hộ gia
đình mình không hưởng tiền lương, tiền công.
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO(2009), khái niệm việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành
hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc…) và không được trả công
nhưng vẫn có thu nhập (ví dụ: chủ cơ sở).
Từ những khái niệm trên, tác giả thống nhất khái niệm việc làm là: Việc
làm là hoạt động lao động của các cá nhân trong xã hội nhằm mục đích tạo ra thu
nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình (được trả công
bằng tiền, hiện vật, trao đổi công hay tự làm cho gia đình không hưởng tiền
công/lương) mà không bị pháp luật cấm.
 Việc làm bền vững
Khái niệm và nội dung về việc làm bền vững đã được các quốc gia trên thế
giới (Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan,…) quan tâm trong các chương trình việc
làm. Theo ILO (2009), việc làm bền vững là cơ hội cho nam giới và nữ giới có được
việc làm ổn định và năng suất trong điều kiện tự do, bình đẳng, và nhân phẩm được
tôn trọng. Mục tiêu chính của ILO ngày nay là tạo cơ hội cho nam và nữ có được
việc làm bền vững và năng suất trong điều kiện tự do, công bằng, an toàn và tôn
9
trọng giá trị nhân phẩm. Việc làm bền vững chính là những khát vọng của con người
trong cuộc sống lao động của họ về cơ hội và thu nhập, quyền lợi, tiếng nói và sự
thừa nhận; sự ổn định gia đình và phát triển cá nhân; sự công bằng và bình đẳng như
nhau. Phản ánh mối quan tâm của Chính phủ cùng người sử dụng lao động và người
lao động sẽ cùng nhau tạo ra một sự hợp nhất về đối thoại ba bên (nhà quản lý,
người chủ sử dụng lao động và người lao động).

Khái niệm việc làm bền vững được Tổ chức Lao động quốc tế ILO (2009)
xác định: “Việc làm bền vững là cơ hội việc làm có năng suất, có mức thu nhập
công bằng, bảo đảm an toàn ở nơi làm việc và bảo trợ xã hội về mặt gia đình”.
 Tạo việc làm
Vấn đề tạo việc làm được nhắc đến trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X: “Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo
sự gắn kết cung-cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong
học nghề, tự tạo và tìm việc làm” (Ban chấp hành Trung Ương, 2006). Các
chương trình hỗ trợ tín dụng, chuyển giao công nghệ và dạy nghề giúp người
lao động nói chung và thanh niên nói riêng đầu tư sản xuất kinh doanh, tự tạo
việc làm là một trong những nội dung hoạt động của các Chương trình Mục
tiêu quốc gia về việc làm, giảm nghèo và dạy nghề đến năm 2010 và 2015.
Khái niệm về tạo việc làm: Theo Trần Ngọc Diễn (2002) tạo việc làm là
quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức
lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức
lao động, đem lại thu nhập cho người lao động. Tạo việc làm theo nghĩa rộng,
bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực. Quá trình đó diễn ra từ việc giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề
nghiệp, chuẩn bị cho người lao động tham gia vào thị trường lao động đến tự do
lựa chọn việc làm và nhận lại những gì xứng đáng với giá trị lao động mà mình
đã tạo ra. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp,
chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm chỗ làm cho người lao
động, duy trì t™ lệ thất nghiệp ở mức thấp.
Như vậy để tạo ra việc làm thì cần có sự tham gia của cả người sử dụng
lao động, người lao động và nhà nước. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
10
tạo việc làm. Vai trò của nhà nước thể hiện trong việc tạo môi trường thuận lợi
cho việc hình thành và phát triển, tạo ra môi trường thuận lợi cho người lao động
và người sử dụng lao động phát huy khả năng của họ, đưa ra các chính sách có
liên quan đến người lao động, người sử dụng lao động như: chính sách khuyến

khích đầu tư trong nước, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài…
Tạo việc làm có thể được chia làm hai loại:
+ Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại chỗ
làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối
thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn định luôn tạo
cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả hơn.
+ Tạo việc làm không ổn định: Được hiểu theo hai nghĩa, bao gồm: Công
việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động theo không gian,
thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một công việc;
Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công việc của
mình liên tục trong thời gian ngắn.
 Số lao động được tạo việc làm
Trên cơ sở Quyết định số 43/2010QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
6/2010 về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trong đó, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu số 0309 “Số lao động được tạo việc làm” (trước đây là Quyết định số
305/2005/QĐ-TTg), Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số
02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 1 năm 2011 Quy định nội dung hệ thống chỉ
tiêu thống kê Quốc gia; danh mục nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã. Theo quy định tại thông tư 02/2011/TT: “Số lao động được tạo việc
làm” phản ánh số lượng người lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng
thêm hằng năm, là chênh lệch giữa số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và số
lao động có việc làm của kỳ trước”. Đây là một trong những chỉ tiêu chính phục
vụ cho việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của Bộ, ngành, các địa phương đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân
lực, tạo việc làm bền vững và phát triển thị trường lao động.
 Cơ chế tạo việc làm ba bên
11
Cơ chế tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi sự tham gia tích cực của
ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động sao cho cơ hội việc

làm và mong muốn được làm việc của người lao động gặp nhau trên thị trường
được kết nối với nhau (Hoàng Phê, 1998).
Về phía người lao động, muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập
cao, đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao
động của mình, phải học tập, đào tạo để nắm vững một nghề, biết nhiều nghề và
không ngừng hoàn thiện nâng cao tay nghề (World Trade Organization, 2006).
Về phía Nhà nước, tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ, chính
sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động, tạo môi
trường pháp lý kết hợp sức lao động với Tư liệu sản xuất là một bộ phận cấu
thành trong cơ chế tạo việc làm cho người lao động (WTO, 2006).
Về phía người sử dụng lao động, gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức
kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo
ra chỗ làm việc mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm việc cho người lao
động. Đó cũng chính là duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó,
người sử dụng lao động cần có vốn để mua hoặc thuê nhà xưởng, công nghệ,
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm,
dịch vụ; cần có kinh nghiệm quản lý - yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh
tranh (WTO, 2006). Sơ đồ cơ chế tạo việc làm (cơ chế 3 bên):
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tạo việc làm- Cơ chế 3 bên
12
Thị trường
lao động
Thị trường
lao động
Chủ sử dụng lao động
Người lao động
Tạo việc làm
Tạo
ra số


lượn
g và

chất
lượn
g

liệu
sản
xuất
Tạo
ra số

lượn
g và

chất
lượn
g

liệu
sản
xuất
Môi trường kết
hợp các yếu tố
Môi trường kết
hợp các yếu tố
Tạo ra số lượng và
chất lượng sức lao

động
Tạo ra số lượng và
chất lượng sức lao
động
Nhà nước
Tạo ra môi trường
pháp lý cho thị trường
lao động
Tạo ra môi trường
pháp lý cho thị trường
lao động

×